BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến
đổi khí hậu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
19/2023/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12
năm 2023.
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính và bảo vệ t ầng ô-dôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ
môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu .[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều
91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường; điểm d khoản 4 Điều
10, khoản 5 và khoản 6 Điều 11, điểm d khoản 5 Điều 22 và khoản 4 Điều 28 Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động ứng phó
với biến đổi khí hậu; hoạt động kiểm kê khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính; hoạt động liên quan đến các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây
hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc Nghị định thư Montreal về các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong nội dung Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu là việc xác định mức độ ảnh hưởng tích cực, tiêu
cực, ngắn hạn và dài hạn; tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại
do biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội trong phạm vi không
gian và thời gian xác định.
2. Hiểm họa là
khả năng xảy ra các sự kiện, hiện tượng khí hậu bất thường gây thiệt hại về
người, tài sản, cơ sở vật chất, hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi
trường.
3. Phơi bày là
sự hiện diện của con người, hoạt động kinh tế - xã hội, hệ sinh thái, tài
nguyên, cơ sở hạ tầng, công trình văn hóa ở những khu vực có thể chịu ảnh hưởng
tiêu cực của biến đổi khí hậu.
4. Mức độ nhạy cảm
là mức độ mà hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng bởi các tác
động tiêu cực hoặc tích cực của biến đổi khí hậu.
5. Khả năng thích
ứng là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên, hoạt động kinh tế, xã hội và
thể chế, chính sách, nguồn lực nhằm giảm nhẹ các tác động tiêu cực và tận dụng
các cơ hội do tác động của biến đổi khí hậu.
6. Tính dễ bị tổn
thương là xu hướng của hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng tiêu
cực do tác động của biến đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương được cấu thành bởi
mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng với những tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
7. Rủi ro là
hậu quả tiềm tàng của hiểm họa do biến đổi khí hậu gây ra cho con người, tài
sản, cơ sở vật chất, hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường. Rủi
ro là kết quả của sự tương tác giữa tính dễ bị tổn thương, phơi bày và hiểm họa
do biến đổi khí hậu.
8. Tổn thất và
thiệt hại là những mất mát, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ
thống tự nhiên, kinh tế, xã hội do các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
gây ra.
9. Bể hấp thụ khí
nhà kính là các hệ thống tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng hấp thụ và lưu
trữ khí nhà kính từ khí quyển. Các bể hấp thụ khí nhà kính chính là rừng (thông
qua quá trình quang hợp của thực vật) và đại dương (thông qua quá trình quang
hợp của sinh vật biển và hoạt động của các dòng hải lưu).
10. Tiềm năng làm
nóng lên toàn cầu (GWP) là khả năng hấp thụ nhiệt trong khí quyển của khí
nhà kính theo thời gian (thường là 100 năm) so với CO2.
11. Tiềm năng làm
suy giảm tầng ô-dôn (ODP) là mức độ phá hủy tầng ô-dôn mà một chất có thể
gây ra.
Chương
II
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Điều 4. Yêu cầu thực
hiện đánh giá
1. Việc đánh giá tác
động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
(gọi tắt là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu) phải đảm bảo khách quan, có
cơ sở khoa học; phản ánh đầy đủ, nhất quán thông tin, phương pháp sử dụng và
kết quả đánh giá.
2. Việc đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu phải thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự đánh giá
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Thông tin, dữ
liệu phục vụ đánh giá
1. Kịch bản biến đổi
khí hậu cập nhật do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, gồm các bản đồ và
thông tin, dữ liệu theo không gian, thời gian như sau:
a) Nhiệt độ: bao gồm
nhiệt độ trung bình năm, trung bình theo mùa và nhiệt độ tối cao, tối thấp;
b) Lượng mưa: bao gồm
lượng mưa trung bình năm, trung bình theo mùa; lượng mưa một ngày lớn nhất, năm
ngày lớn nhất và số ngày mưa lớn hơn 50 mm;
c) Các hiện tượng khí
hậu cực đoan: bao gồm bão và áp thấp nhiệt đới, gió mùa, rét đậm, rét hại, nắng
nóng, hạn hán và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác;
d) Nước biển dâng:
bao gồm nước biển dâng khu vực ven biển và hải đảo, mực nước cực trị (nước dâng
do bão, thủy triều ven bờ biển, nước dâng do bão kết hợp với thủy triều), nguy
cơ ngập do nước biển dâng;
đ) Các thông tin khác
có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn và các hiện tượng cực đoan liên quan
trong quá khứ và hiện tại.
3. Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực.
4. Các quy định về
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
5. Số liệu thống kê
và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 6. Nội dung đánh
giá
1. Nội dung đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu bao gồm:
a) Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên
biển, đảo và các tài nguyên, yếu tố môi trường khác;
b) Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông
vận tải, xây dựng và đô thị, công nghiệp, năng lượng, thông tin và truyền
thông, du lịch, thương mại và dịch vụ, các hoạt động khác có liên quan;
c) Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều
kiện sống, dịch vụ y tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn
thương, giới và giảm nghèo.
2. Việc đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu theo lĩnh vực, khu vực cụ thể cần căn cứ nội dung
đánh giá được quy định tại khoản 1 Điều này để áp dụng cho phù hợp với phạm vi
đánh giá.
Điều 7. Trình tự thực
hiện đánh giá
1. Xác định phạm vi
đánh giá
a) Phạm vi không gian
là phạm vi địa lý xác định cho khu vực đánh giá tác động của biến đổi khí hậu;
b) Phạm vi thời gian
là giai đoạn thực hiện đánh giá, bao gồm khoảng thời gian trong quá khứ và
tương lai. Khoảng thời gian trong quá khứ ít nhất là 5 năm tính từ thời điểm
đánh giá, khoảng thời gian trong tương lai được xác định theo mục tiêu đánh
giá.
2. Xác định đối tượng
đánh giá bao gồm: các đối tượng thuộc hệ thống tự nhiên, hệ thống kinh tế, hệ
thống xã hội quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Phân tích kịch bản
biến đổi khí hậu
Trên cơ sở kịch bản
biến đổi khí hậu cập nhật do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, căn cứ phạm
vi và đối tượng đánh giá đã xác định, thực hiện:
a) Bổ sung, chi tiết
hóa thông tin, dữ liệu cho phạm vi, đối tượng đánh giá;
b) Phân tích các đặc
trưng, xu hướng thay đổi của khí hậu;
c) Xác định, phân
tích các yếu tố khí hậu quan trọng đối với đối tượng đánh giá;
d) Tính toán bổ sung
các thông số liên quan khác phục vụ đánh giá.
4. Phân tích dự báo
phát triển kinh tế - xã hội
Phân tích các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực và các
tài liệu liên quan khác để xác định:
a) Mục tiêu, định
hướng phát triển trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
b) Nội dung, phạm vi
không gian về kế hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng đánh
giá.
5. Lựa chọn phương
pháp đánh giá
a) Đánh giá ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu áp dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng gồm mô hình dự báo, chồng xếp bản đồ, đánh giá nhanh,
thống kê thực nghiệm. Phương pháp định tính gồm ma trận đánh giá, lập bảng liệt
kê, phương pháp mạng lưới, điều tra phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, đánh giá
có sự tham gia;
b) Đánh giá tính dễ
bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu áp dụng phương pháp điều tra phỏng
vấn, tham vấn, thống kê thực nghiệm, mô hình hóa, chồng xếp bản đồ;
c) Đánh giá tổn thất,
thiệt hại do biến đổi khí hậu áp dụng phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại
về kinh tế và phi kinh tế. Phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế
gồm các phương pháp: điều tra khảo sát, thống kê, phân tích chi phí - lợi ích.
Phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại phi kinh tế gồm: mô hình dự báo, phân
tích chỉ số rủi ro tổng hợp, đánh giá có sự tham gia;
d) Việc lựa chọn, áp
dụng phương pháp đánh giá quy định tại điểm a, b, c khoản này phải phù hợp với
đối tượng và phạm vi đánh giá; khả năng đáp ứng các yêu cầu về thông tin và mức
độ sẵn có của dữ liệu.
6. Đánh giá ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu
a) Nhận diện, sàng
lọc và xác định các loại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dựa trên đối tượng đánh
giá, kịch bản biến đổi khí hậu và các nội dung cần thực hiện; gồm các ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn;
b) Điều tra, thu
thập, tổng hợp thông tin phục vụ việc xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
trong quá khứ gồm thông tin về hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội của đối tượng
đánh giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Điều tra, thu
thập, tổng hợp thông tin để dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương
lai gồm dữ liệu, bản đồ của các yếu tố trong kịch bản biến đổi khí hậu; thông
tin và bản đồ thể hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển (bản đồ sử dụng đất, kế
hoạch phát triển đô thị và dân cư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng) và thông
tin khác có liên quan;
d) Phân tích, xác
định ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu đối
với đối tượng đánh giá.
7. Đánh giá tính dễ
bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu
a) Xác định hiểm họa
đối với đối tượng đánh giá trên cơ sở phân tích ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu;
b) Xác định các chỉ
số thành phần phản ánh hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng
thích ứng phù hợp với phạm vi và đối tượng đánh giá, bảo đảm tính đại diện và
khả thi.
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa được xác định dựa trên các yếu tố thay đổi khí hậu (nhiệt độ,
lượng mưa, nước biển dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan) có thể gây ra các tác
động tiêu cực đến đối tượng đánh giá.
Các chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày được xác định dựa trên mức độ tiếp xúc (vị trí) của đối
tượng đánh giá với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn
tới đối tượng đánh giá.
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định dựa trên năng lực của tổ chức, năng lực kỹ
thuật, tài chính và các yếu tố khác;
c) Điều tra, thu
thập, tổng hợp thông tin liên quan để xác định các chỉ số thành phần của mức độ
nhạy cảm, khả năng thích ứng, hiểm họa và mức độ phơi bày;
d) Chuẩn hóa giá trị
các chỉ số thành phần đã lựa chọn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Từng chỉ số
thành phần được chuẩn hóa theo phạm vi không gian đánh giá và dựa trên mối quan
hệ đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với chỉ số
tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn hóa
cho phù hợp;
đ) Xác định trọng số
của từng chỉ số thành phần dựa trên mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó;
e) Xác định tính dễ
bị tổn thương dựa trên mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng; xác định rủi ro
dựa trên hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Chi tiết về lựa
chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi
khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Tổng hợp, phân cấp
tính dễ bị tổn thương, rủi ro dựa trên kết quả tính toán có giá trị trong khoảng
từ 0 đến 1 và phân thành 05 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao hoặc rất cao;
h) Lập bản đồ phân
cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu cho từng đối tượng đánh
giá với từng loại hiểm họa theo quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ.
8. Đánh giá tổn thất,
thiệt hại do biến đổi khí hậu
a) Xác định các chỉ
số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên,
kinh tế, xã hội theo nguyên tắc: tổn thất, thiệt hại có thể nhận diện, mang
tính trực tiếp, đo đếm được về khối lượng và mức độ tổn thất, thiệt hại.
Chỉ số tổn thất,
thiệt hại về kinh tế áp dụng đối với hệ thống kinh tế gồm các chỉ số thành phần
về hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nhà ở và tài sản,
thu nhập, việc làm và các loại khác.
Chỉ số tổn thất,
thiệt hại phi kinh tế áp dụng đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội. Đối với hệ
thống tự nhiên, các chỉ số thành phần gồm mất đất do ngập lụt, sạt lở đất,
nhiễm mặn, mất đa dạng sinh học, suy giảm dịch vụ hệ sinh thái và các loại
khác. Các chỉ số thành phần đối với xã hội gồm thiệt hại về người, sức khỏe,
tri thức truyền thống, di sản văn hóa và các loại khác;
b) Điều tra, thu
thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong
quá khứ. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm thời gian xảy ra, khối
lượng, quy mô, mức độ thiệt hại, chi phí khắc phục và thông tin khác có liên
quan;
c) Điều tra, thu
thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong
tương lai căn cứ mốc thời gian theo mục tiêu đánh giá. Thông tin, dữ liệu điều
tra, thu thập gồm dự báo về khối lượng, quy mô, mức độ tổn thất, thiệt hại;
d) Tính toán, phân
tích tổn thất, thiệt hại về kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng,
các chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định.
Giá trị tổn thất,
thiệt hại đối với từng chỉ số thành phần tính theo công thức tổng quát sau:
L
= D x C
Trong đó:
|
L là giá trị tổn
thất, thiệt hại tính bằng tiền (VND);
D là khối lượng tổn
thất, thiệt hại;
C là giá, chi phí
phục hồi, khắc phục đối với một đơn vị tổn thất, thiệt hại về điều kiện bình
thường trước khi bị tác động của biến đổi khí hậu.
|
Giá trị tổn thất,
thiệt hại tính toán trong quá khứ và tương lai phải được quy về thời điểm đánh
giá dựa trên tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp được cân nhắc
dựa trên tỷ lệ sinh lời thực tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ bù đắp rủi ro. Giá trị
các tỷ lệ này cần tính trung bình căn cứ trên số liệu của giai đoạn tối thiểu
là 05 năm trước thời điểm đánh giá;
đ) Phân tích tổn
thất, thiệt hại phi kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng và chỉ số
tổn thất, thiệt hại thông qua việc mô tả, đánh giá đối với các loại tổn thất,
thiệt hại đã xác định;
e) Tổng hợp kết quả
tính toán, xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với đối
tượng đánh giá;
g) Chi tiết về xác
định tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.2
ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu.
Điều 8. Báo cáo đánh
giá
1. Báo cáo đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I.3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu gồm:
a) Mục tiêu, nội
dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp đánh giá;
b) Đặc điểm khu vực
và đối tượng đánh giá;
c) Phân tích kịch bản
biến đổi khí hậu;
d) Phân tích dự báo
phát triển kinh tế - xã hội và tài liệu khác có liên quan;
đ) Kết quả đánh giá
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất,
thiệt hại do biến đổi khí hậu;
e) Đề xuất giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Cơ quan, tổ chức
thực hiện đánh giá có trách nhiệm công bố báo cáo đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu trên trang thông tin điện tử của mình.
Chương
III
THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH VÀ THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Điều 9. Yêu cầu khi
thực hiện thẩm định
1. Đảm bảo khách
quan, có cơ sở khoa học khi đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính và kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở.
2. Thực hiện đúng quy
trình và phản ánh đầy đủ nội dung thẩm định theo quy định tại Thông tư này.
Điều
10. Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh
vực thành lập và tổ chức họp Hội đồng thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính
cấp lĩnh vực. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội
đồng thẩm định đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính theo các nội dung chính
như sau:
a) Sự đầy đủ về nội
dung, thông tin, dữ liệu kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc
xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính;
c) Sự phù hợp của
phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải
khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực;
d) Đánh giá sự chính
xác và độ tin cậy của kết quả kiểm kê khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, Hội đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản
họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá
trình thực hiện và kết quả kiểm kê khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn
chế của kết quả kiểm kê khí nhà kính;
c) Các yêu cầu,
khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện kết quả kiểm kê khí nhà kính trên cơ
sở ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội
đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh
vực tổ chức hiệu chỉnh kết quả kiểm kê khí nhà kính theo kết luận của Hội đồng
thẩm định, làm cơ sở xây dựng báo cáo của Bộ quản lý lĩnh vực phục vụ kiểm kê
khí nhà kính cấp quốc gia.
Điều
11. Quy trình thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh
vực thành lập và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cấp lĩnh vực. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội
đồng thẩm định đánh giá báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các nội
dung chính như sau:
a) Sự phù hợp của
chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực;
b) Độ tin cậy, tính
đầy đủ của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và kịch bản phát triển
thông thường trong kỳ kế hoạch;
c) Sự phù hợp của các
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện
pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Sự chính xác và độ
tin cậy của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản
phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai
lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, Hội đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản
họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá
trình thực hiện và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn
chế của báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu,
khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội
đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh
vực lập báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu
quy định tại Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực đã được hoàn thiện theo kết luận
của Hội đồng thẩm định đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ quản lý lĩnh
vực có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và báo cáo thẩm định giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực.
Điều
12. Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan
thẩm định) thực hiện thẩm định các thông tin và kết quả kiểm kê khí nhà kính do
cơ sở cung cấp.
2. Cơ quan thẩm định
đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như
sau:
a) Sự đầy đủ về nội
dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc
xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trình bày trong báo cáo
kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở;
c) Sự phù hợp của
phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính và hệ thống thông tin,
dữ liệu về phát thải khí nhà kính của cơ sở;
d) Sự chính xác của
kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở.
3. Trong thời hạn 20
ngày làm việc, cơ quan thẩm định thông báo kết quả thẩm định, bao gồm yêu cầu
hiệu chỉnh, bổ sung (nếu có) đối với báo cáo kiểm kê khí nhà kính tới các cơ
sở. Trường hợp phải hiệu chỉnh, bổ sung, cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả
kiểm kê khí nhà kính theo thông báo kết quả thẩm định.
4. Cơ sở gửi báo cáo
kết quả kiểm kê khí nhà kính đã hoàn thiện cho cơ quan thẩm định và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Trong quá trình
thẩm định, cơ quan thẩm định có quyền:
a) Mời tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
b) Yêu cầu chủ cơ sở
cung cấp các số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà
kính của cơ sở (nếu cần thiết);
c) Yêu cầu thực hiện
kiểm tra thực tế, lấy mẫu đại diện tại cơ sở (nếu cần thiết).
6. Cơ quan thẩm định
có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và gửi báo cáo kết quả kiểm kê
khí nhà kính đã được cơ sở hoàn thiện về Bộ quản lý lĩnh vực để cập nhật vào cơ
sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
Điều
13. Quy trình thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
1. Đơn vị thẩm định
tổ chức thực hiện thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khi nhận được báo
cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở.
2. Đơn vị thẩm định
đánh giá giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như
sau:
a) Độ tin cậy, tính
đầy đủ của thông tin, dữ liệu trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phương pháp định lượng mức giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và hệ thống thông tin, dữ liệu của cơ sở được trình bày
trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Kết quả thực hiện
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của cơ sở và hạn ngạch phát thải khí nhà kính được cấp cho cơ sở.
3. Đơn vị thẩm định
lập và gửi báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới cơ sở theo mẫu
quy định tại Phụ lục II.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi nhận được
báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính đã được hoàn thiện kèm theo báo cáo thẩm định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực.
Điều
14. Quy trình thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính. Hội đồng thẩm định có số lượng thành viên ít nhất là 09 người, bao
gồm Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản
biện và ít nhất 04 Ủy viên hội đồng. Các Ủy viên hội đồng là đại diện cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan thuộc các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các
chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội
đồng thẩm định nghiên cứu báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và
đánh giá theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội
dung, thông tin, dữ liệu của báo cáo báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính;
b) Sự phù hợp của
chính sách, biện pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các
lĩnh vực với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia;
c) Sự phù hợp của các
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện
pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Kết quả giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường của quốc
gia trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai
lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp thẩm định, Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm thông qua và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường biên bản họp với các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá chung về
báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính của Bộ quản lý lĩnh vực;
b) Những tồn tại, hạn
chế của báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu,
khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính dựa trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định;
d) Kết luận của Hội
đồng thẩm định.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
theo kết luận của Hội đồng thẩm định.
5. Hội đồng thẩm định
tổ chức họp khi có sự tham gia (hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia
họp trực tuyến) từ hai phần ba trở lên số lượng thành viên Hội đồng thẩm định,
trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên
thư ký và ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
6. Chủ tịch hội đồng
có trách nhiệm:
a) Điều hành các cuộc
họp Hội đồng hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng;
b) Xử lý các ý kiến
được nêu trong cuộc họp của Hội đồng, kết luận cuộc họp Hội đồng và chịu trách
nhiệm về các kết luận của Hội đồng;
c) Ký biên bản cuộc
họp Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung
ghi trong biên bản cuộc họp Hội đồng.
Chương
IV
DANH
MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, THU GOM, VẬN CHUYỂN, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ CÁC
CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Điều
15. Danh mục các chất được kiểm soát
1. Danh mục các chất
được kiểm soát cấm sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ theo điểm d khoản 5 Điều 22
Nghị định số 06/2022/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục III.1 kèm theo Thông tư
này.
2. Danh mục các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ
môi trường được quy định tại Phụ lục III.2 kèm theo Thông tư này.
3. Danh mục các chất
gây hiệu ứng khí nhà kính được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo
vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III.3 kèm theo Thông tư này.
4. Danh mục các sản
phẩm, thiết bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát theo điểm
b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III.4 kèm
theo Thông tư này.
Điều
16. Hướng dẫn sử dụng các chất được kiểm soát
1. Tổ chức sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất được kiểm soát tuân thủ biện pháp quản
lý như sau:
a) Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát;
b) Giấy phép nhập
khẩu, xuất khẩu;
c) Hạn ngạch sản
xuất, nhập khẩu.
Chi tiết về biện pháp
quản lý và thời hạn áp dụng đối với từng chất được kiểm soát quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức xuất khẩu,
nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa các chất được kiểm soát phải ghi
rõ thông tin về chất được kiểm soát khi thực hiện thủ tục hải quan.
3. Tổ chức xuất khẩu,
nhập khẩu các chất được kiểm soát có cùng mã HS phải ghi rõ thông tin từng chất
khi thực hiện thủ tục hải quan.
Điều
17. Thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát
1. Tổ chức, cơ sở sử
dụng thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất được kiểm soát quy định tại khoản
6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cơ sở có
hoạt động sản xuất chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ;
b) Tổ chức, cơ sở sản
xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm
soát thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ;
c) Tổ chức, cơ sở sở
hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát: máy điều hòa không khí có năng
suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh
danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h); thiết bị lạnh công
nghiệp có công suất điện lớn hơn 40 kW thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ;
d) Tổ chức, cơ sở
thực hiện dịch vụ lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị lạnh và điều
hòa không khí.
2. Tổ chức, cơ sở quy
định tại khoản 1 Điều này tuân thủ quy định về thu gom, vận chuyển, lưu giữ,
tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
3. Kỹ thuật viên thực
hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm
soát theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP phải có bằng
tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành, nghề sau:
a) Công nghệ kỹ thuật
nhiệt;
b) Công nghệ điện tử
và năng lượng tòa nhà;
c) Công nghệ cơ khí,
sưởi ấm và điều hòa không khí;
d) Lắp đặt thiết bị
lạnh;
đ) Bảo trì và sửa
chữa thiết bị nhiệt;
e) Kỹ thuật máy lạnh
và điều hoà không khí;
g) Vận hành, sửa chữa
thiết bị lạnh;
h) Cơ điện lạnh thuỷ
sản.
Điều
18. Xử lý các chất được kiểm soát
1. Các chất được kiểm
soát sau khi được thu gom không thể tái chế, tái sử dụng thì phải được xử lý và
không để phát tán ra môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân
xử lý các chất được kiểm soát thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Quy định chuyển tiếp
Kết quả đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành được xem xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều
20. Hiệu lực thi hành[2]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ quy định
tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng
dẫn, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BĐKH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Công Thành
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục I.1
|
Hướng dẫn lựa chọn,
xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí
hậu
|
Phụ lục I.2
|
Hướng dẫn xác định
tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Phụ lục I.3
|
Cấu trúc báo cáo
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
|
Phụ lục I.1
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN, XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ PHẢN
ÁNH TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I.
Nhận diện, sàng lọc các ảnh hưởng và xây dựng chuỗi ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu
1. Nhận diện và sàng
lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Các ảnh hưởng tiềm
tàng của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh giá có thể gây ra bởi một hoặc
nhiều hiểm họa kết hợp đồng thời. Do đó, trong bước này cần nhận diện và liệt
kê được các hiểm họa đối với đối tượng đánh giá trong phạm vi đã xác định. Các
hiểm họa do biến đổi khí hậu bao gồm thay đổi nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, các
hiện tượng khí hậu cực đoan và nước biển dâng.
Sử dụng các công cụ
như ma trận để phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và bắt đầu thực hiện
phân tích với những ảnh hưởng trong điều kiện khí hậu hiện tại (Bảng 1). Sau
đó, tiến hành đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của các hiểm họa đến đối tượng bị ảnh
hưởng theo các mức độ khác nhau (ví dụ: cao, trung bình, thấp thông qua phương
pháp cho điểm, bảng 2).
Bảng
1. Ví dụ về ma trận để nhận diện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với lĩnh
vực nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm
họa
Đối tượng bị ảnh hưởng
|
Mức
độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức
độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng
mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay
đổi
lượng mưa
|
Thay
đổi nhiệt độ
|
Mực
nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
Có
thể ảnh hưởng tương đối hệ thống chuồng trại và vật nuôi
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới sản lượng chăn nuôi
|
Tùy
thuộc vào nơi chăn nuôi, có thể ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi
|
Trồng trọt
|
Có
thể gây thiệt hại lớn tới cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích canh tác và ảnh hưởng tới năng suất cây trồng
|
Thủy sản
|
Gây
thiệt hại rất lớn
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích nuôi trồng
|
Thủy lợi
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Ảnh
hưởng thấp
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Diêm nghiệp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất muối
|
Không
có ảnh hưởng trực tiếp
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất muối
|
Thu
hẹp diện tích và ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất muối
|
Bảng
2. Ví dụ về tổng hợp kết quả đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đối với trong lĩnh vực nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm
họa
Đối tượng bị ảnh hưởng
|
Mức
độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức
độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng
mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay
đổi
lượng mưa
|
Thay
đổi nhiệt độ
|
Mực
nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
3
|
1
|
2
|
2
|
Trồng trọt
|
4
|
3
|
3
|
3
|
Thủy sản
|
5
|
2
|
2
|
2
|
Thủy lợi
|
3
|
2
|
1
|
3
|
Diêm nghiệp
|
3
|
0
|
3
|
4
|
Ghi chú: Mức đánh giá sàng
lọc ảnh hưởng có giá trị từ 0 đến 5, trong đó “0” là không bị ảnh hưởng; “1”
là mức ảnh hưởng thấp nhất và “5” là mức ảnh hưởng cao nhất.
|
Nên lựa chọn những
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu quan trọng phù hợp với mục tiêu và phạm vi đánh
giá. Trong trường hợp nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức rất thấp hoặc thấp,
chỉ cần đánh giá tác động của biến đổi khí hậu ở mức sàng lọc sơ bộ. Trong
trường hợp nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức cao, cần thực hiện các bước
tiếp theo trong trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm: xây
dựng chuỗi ảnh hưởng; đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro để từ đó tổng hợp,
phân cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu (Hình 1).
Hình
1. Sơ đồ tổng quát mô tả nhận diện, sàng lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu và xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu
2. Xây dựng chuỗi ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
Sau khi sàng lọc các
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cần xây dựng chuỗi ảnh hưởng dựa trên kiến thức
hiện có. Xây dựng chuỗi ảnh hưởng là bước khởi đầu để xác định tính dễ bị tổn
thương, rủi ro. Chuỗi ảnh hưởng giúp hiểu rõ, hệ thống hóa và xếp hạng những
yếu tố làm tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro của đối tượng đánh giá. Chúng chỉ
rõ những hiểm họa nào có khả năng gây ra các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
do biến đổi khí hậu. Do đó, chuỗi ảnh hưởng là công cụ quan trọng để thảo luận,
tham vấn những vấn đề về khí hậu, kinh tế - xã hội, tài nguyên hoặc các chỉ số
cần được xem xét, phân tích trong quá trình xác định tính dễ bị tổn thương, rủi
ro. Quá trình này giúp tạo điều kiện thuận lợi để xác định các hành động thích
ứng phù hợp.
Việc xây dựng chuỗi
ảnh hưởng cần được thực hiện độc lập để xem xét các ảnh hưởng có thể định lượng
được hay không và cần lưu ý đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chuỗi ảnh hưởng
đã được xây dựng. Có nhiều cách khác nhau để xây dựng chuỗi ảnh hưởng. Đơn giản
nhất là bắt đầu với các ảnh hưởng tiềm tàng từ quá trình nhận diện, sàng lọc
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (như lượng mưa giảm khiến lượng nước tưới tiêu
giảm, dẫn đến năng suất nông nghiệp giảm, hình 2). Trong bước này, cần hiểu
được tổng thể các ảnh hưởng liên quan đến biến đổi khí hậu. Trong trường hợp có
nhiều lĩnh vực được đánh giá, thì ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cần được thu
thập cho từng lĩnh vực riêng biệt. Cần lưu ý tới yếu tố khí hậu đã tác động như
thế nào đến đối tượng đánh giá liên quan trong quá khứ và có quan sát thấy xu
hướng mới hoặc thay đổi nào trong các hiện tượng thời tiết gần đây hay không?
Trong những trường
hợp phức tạp hơn, cần tập hợp các ảnh hưởng theo các chủ đề liên quan để tạo
thành các nhóm ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá. Lưu ý tập trung vào những ảnh
hưởng có tác động nhiều nhất đến đối tượng đánh giá. Các hiểm họa cần được thu
thập và xác định đầu tiên (như lượng mưa giảm), sau đó cần xác định các ảnh
hưởng trung gian có liên quan (như nguồn nước bị cạn kiệt). Các hiểm họa của
biến đổi khí hậu như lượng mưa giảm, nhiệt độ tăng hay nước biển dâng dẫn tới
xâm nhập mặn khiến chất lượng nguồn nước tưới tiêu bị suy giảm, gây ra giảm
năng suất cây trồng và gia tăng dịch bệnh (Hình 3).
Để dễ hiểu, việc xây
dựng chuỗi ảnh hưởng cần tập trung vào các mối quan hệ phù hợp giữa các yếu tố
rủi ro khác nhau. Lưu ý, việc này tạo thành một quá trình lặp đi lặp lại và các
khía cạnh mới có thể xuất hiện trong suốt quá trình xây dựng một chuỗi ảnh
hưởng.
Các ví dụ tại hình 2,
hình 3 và hình 4 minh họa sơ đồ phân tích các chuỗi ảnh hưởng theo các mức độ
khác nhau (đơn giản, trung bình, phức tạp) trong nông nghiệp.
Lượng
mưa giảm
Hình 2. Ví dụ về phân tích chuỗi ảnh hưởng đơn giản trong nông
nghiệp
Hình 3. Ví dụ về chuỗi ảnh hưởng trung bình trong nông nghiệp
Hình 4. Ví dụ về chuỗi ảnh hưởng phức tạp trong nông nghiệp
II. Xác định các chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày,
mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng
1. Yêu
cầu chung
Chỉ số
thành phần là các tham số có tính đại diện, cung cấp thông tin, dữ liệu về
trạng thái hoặc điều kiện cụ thể của các chỉ số. Các chỉ số thành phần có thể
được đo lường trực tiếp (như diện tích đất trồng trọt, năng suất cây trồng)
hoặc gián tiếp (như tỷ lệ nhiễm sâu bệnh, gián tiếp gây thiệt hại cho cây trồng).
Việc xác
định tính dễ bị tổn thương, rủi ro được thực hiện thông qua các các chỉ số và
chỉ số thành phần có thể là định lượng, bán định lượng hoặc định tính (bằng
cách so sánh các giá trị của chỉ số với các ngưỡng tới hạn hoặc các ước tính
trước đó). Trong trường hợp thông tin định lượng hoặc các ngưỡng tới hạn không
thể được xác định, có thể sử dụng thông tin định tính và việc đánh giá các chỉ
số sẽ phụ thuộc chủ yếu vào đánh giá của chuyên gia.
Cần chọn
ít nhất một chỉ số thành phần cho mỗi yếu tố rủi ro liên quan, các giá trị của
chỉ số thành phần có thể được tổng hợp theo các chỉ số (hiểm họa, mức độ phơi
bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng) định lượng, bán định lượng hoặc
định tính và sau đó có thể tổng hợp để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro.
Ví dụ, khi xác định mức độ phơi bày của một đối tượng đánh giá, cần xem xét các
yếu tố rủi ro chính mà đối tượng đánh giá có khả năng bị ảnh hưởng bởi hiểm
họa, như khu vực canh tác/trồng trọt. Khi xác định mức độ nhạy cảm của đối
tượng đánh giá sẽ hữu ích khi xem xét các thuộc tính ảnh hưởng đến mức độ nhạy
cảm dưới các tác động tiêu cực tiềm tàng, như loại cây trồng được canh tác
(Bảng 3).
Bảng 3. Ví dụ về các yếu tố rủi ro liên quan và các chỉ số thành phần
khác nhau
Chỉ
số
|
Yếu
tố rủi ro
|
Chỉ
số thành phần
|
Hiểm họa
|
Lượng mưa
|
Tổng lượng mưa
trong ba tháng liên tiếp
|
Mức độ phơi bày
|
Khu vực canh
tác/trồng trọt
|
Diện tích canh
tác/trồng trọt theo loại cây trồng
|
Mức độ nhạy cảm
|
Loại cây trồng
|
Phần trăm diện tích
canh tác các loại cây nhạy cảm với hạn hán
|
Khả năng thích ứng
|
Khả năng chuyển đổi
sang cây trồng có khả năng chống chịu
|
Khả năng tài chính
của các hộ nông dân để đầu tư vào các loại cây trồng mới
|
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i) “Những hiểm
họa nào có thể ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá”; (ii) “Những hiểm họa nào sẽ
được lựa chọn để xác định thông tin liên quan cần thiết phục vụ việc đánh giá”.
Các chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i)
"Ai hoặc cái gì có khả năng bị phơi bày trước hiểm họa và các tác động
liên quan là gì"; (ii) "Yếu tố không gian nào góp phần vào mức độ
phơi bày". Thông thường cần ít yếu tố để thể hiện chỉ số thành phần của
mức độ phơi bày so với với các chỉ số thành phần của hiểm họa hoặc mức độ nhạy
cảm trong đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro.
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm được xác định tương tự như cách xác định chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày. Câu hỏi hướng dẫn là: “Những đặc điểm hoặc thuộc tính hiện
có của đối tượng đánh giá khiến nó dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực đã
xác định là gì?”. Những đặc điểm hoặc thuộc tính này có thể là đặc điểm tự
nhiên, sinh học, kinh tế - xã hội hoặc các đặc điểm khác (quản lý, hành chính).
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định dựa trên các yếu tố: năng lực tổ chức,
năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các năng lực khác. Tất cả các yếu tố
này đều có tiềm năng góp phần giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến
đổi khí hậu. Lưu ý, cần tích hợp kiến thức địa phương, thiết lập sự đồng thuận
giữa các chuyên gia và các bên liên quan khác trong quá trình xác định khả năng
thích ứng. Trong một số trường hợp, việc xác định khả năng thích ứng sẽ cung
cấp thông tin có giá trị để phân biệt mức độ dễ bị tổn thương, rủi ro giữa các
kịch bản thích ứng, như không thực hiện thích ứng, thích ứng hạn chế dựa trên
năng lực hiện tại hoặc tăng cường thích ứng dựa trên khả năng thích ứng bổ
sung. Việc so sánh như trên sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp thích
ứng trong việc giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro được thiết kế
để hỗ trợ sự phát triển, cũng như giám sát và đánh giá các can thiệp thích ứng.
Bảng 4 cung cấp ví dụ
về các chỉ số và chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi
khí hậu.
Bảng
4. Ví dụ về các chỉ số để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro
Chỉ
số
|
Yếu
tố rủi ro
|
Các
chỉ số thành phần
|
Hiểm
họa
|
Nhiệt độ
|
Số đêm có nhiệt độ
trung bình trên 25°C.
|
Lượng mưa
|
Số tháng có lượng
mưa dưới 50 mm.
|
Gió
|
- Tăng tốc độ gió
trung bình;
- Số cơn bão có tốc
độ gió trên một mức độ nguy hiểm xác định.
|
Mức
độ phơi bày
|
Vị trí của cơ sở hạ
tầng
|
Phân bố cơ sở hạ
tầng giao thông ở vùng thường xuyên bị lũ lụt, ở vùng có nguy cơ sạt lở đất
|
Mức độ phơi bày của
khu vực canh tác
|
Phần trăm diện tích
canh tác/tổng diện tích.
|
Mức độ phơi bày của
hệ sinh thái
|
Phân bố của hệ sinh
thái, loài ở khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng
|
Mức độ phơi bày của
công nghiệp
|
- Tỷ lệ phần trăm
của các loại hình kinh doanh dễ bị tổn thương ở các khu vực có nguy cơ;
- Diện tích các khu
công nghiệp bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng hoặc bão.
|
Mức
độ nhạy cảm
|
Nhu cầu sử dụng nước
|
Nhu cầu sử dụng
nước trong các giai đoạn phát triển
|
Các điều kiện về
đất
|
Khả năng giữ nước
của đất
|
Sản xuất công
nghiệp
|
Có hệ thống cảnh
báo sớm
|
Các đối tượng dễ bị
tổn thương (dân cư)
|
Phần trăm dân số dễ
bị tổn thương (người già, trẻ em, người làm việc ngoài trời)
|
Khả
năng thích ứng
|
Năng lực tài chính
|
Khả năng tài chính
để đầu tư vào các loại cây trồng mới, công nghệ…
|
Năng lực công nghệ
|
Mức độ sẵn có của
các công nghệ thích ứng phù hợp (hệ thống tưới tiêu)
|
Năng lực tổ chức
|
Nhu cầu đào tạo
trong thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Nguồn lực để lập kế
hoạch và hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
2. Lựa chọn chỉ số
thành phần
Các chỉ số thành phần
cần đưa ra cụ thể và được lựa chọn thông qua việc xem xét các yêu cầu sau:
- Phạm vi không gian;
- Phạm vi thời gian;
- Tính đại diện;
- Khả năng lặp lại
(để lặp lại các đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro tiếp theo);
- Tính khả thi.
Các chỉ số thành phần
cung cấp thông tin về các ngưỡng giới hạn nên được xem xét đưa vào đánh giá. Ví
dụ, loại cây trồng cần lượng mưa trung bình năm là 1.000 mm.
Việc lựa chọn các chỉ
số thành phần là một quá trình lặp đi lặp lại. Do đó, việc tham vấn chuyên gia
hoặc tổ chức các cuộc họp, hội thảo lấy ý kiến sẽ giúp việc lựa chọn các chỉ số
thành phần phù hợp với từng yếu tố dễ bị tổn thương, rủi ro. Trên thực tế, tính
sẵn có và chất lượng dữ liệu hoặc các hạn chế về nguồn lực (thời gian và tài
chính) có thể hạn chế số lượng các chỉ số thành phần được lựa chọn.
a) Lựa chọn chỉ số
thành phần của hiểm họa
Đối với các chỉ số
thành phần hiểm họa, thông tin, dữ liệu chủ yếu là các thông số về khí hậu có
thể đo lường trực tiếp hoặc được mô hình hóa như nhiệt độ hoặc lượng mưa trung
bình. Cần xem xét các loại hiểm họa (lũ lụt, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng,
nắng nóng) và bản chất của hiểm họa (cực trị, thay đổi giá trị trung bình hoặc
độ biến thiên).
Tùy thuộc vào loại
hiểm họa và đối tượng chịu tác động để lựa chọn các chỉ số thành phần phù hợp.
Ví dụ, đánh giá rủi ro do thay đổi nhiệt độ tới nông nghiệp, các chỉ số thành phần
cơ bản của hiểm họa gồm: sự thay đổi của nhiệt độ trung bình năm; nhiệt độ tối
cao; nhiệt độ tối thấp; số ngày nắng nóng trên 35 độ và 37 độ; và số ngày rét
đậm và rét hại. Căn cứ vào yêu cầu đánh giá, cần chi tiết không gian đánh giá
(cấp tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) để lựa chọn chỉ số thành phần hiểm họa
cho phù hợp. Ví dụ, yêu cầu đánh giá rủi ro chi tiết đến cấp huyện, thì các chỉ
số thành phần của hiểm họa tương ứng phải chi tiết đến cấp huyện.
b) Lựa chọn chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày, tốt nhất là thông tin, dữ liệu về đặc điểm
tự nhiên, sinh học hoặc kinh tế - xã hội được đo lường trực tiếp hoặc các mô
hình như mô hình nhân khẩu học, mô hình thủy văn. Trong nhiều trường hợp, có
thể xác định các chỉ số thành phần này dựa trên sự sẵn có của các số liệu thống
kê quốc gia, các quan sát trong quá khứ, đánh giá của chuyên gia (thay thế cho
dữ liệu số), hoặc kết hợp giữa các cách này. Tùy thuộc vào đối tượng chịu tác
động để lựa chọn các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, mức độ phơi bày cho
phù hợp.
Đối với mức độ nhạy
cảm: ví dụ, trong trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
đến đối tượng dân cư, các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm thường được lựa
chọn là mật độ hoặc tốc độ tăng dân số, tỷ lệ hoặc số lượng người dễ bị tổn
thương (phụ nữ, người già, trẻ em, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật…).
Đối với mức độ phơi
bày: Số liệu chỉ số thành phần của mức độ phơi bày phải thỏa mãn yêu cầu chi tiết
không gian trong đánh giá rủi ro. Ví dụ các chỉ số thành phần của mức độ phơi
bày cho lĩnh vực nông nghiệp với lũ lụt gồm diện tích đất nông nghiệp bị ngập,
diện tích nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng, số lượng gia súc và gia cầm bị ảnh
hưởng, tổng chiều dài hệ thống kênh mương bị bị ảnh hưởng do lũ lụt.
c) Lựa chọn chỉ số
thành phần của khả năng thích ứng
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định bằng phương pháp định tính, định lượng
hoặc kết hợp cả 02 phương pháp. Việc xác định khả năng thích ứng cần được thực
hiện riêng đối với từng chủ thể thích ứng biến đổi khí hậu, trong đó cần xem
xét các yếu tố: năng lực tổ chức, năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các
năng lực khác:
- Năng lực tổ chức là
mức độ mà một cơ quan, tổ chức có thể đưa yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu
vào quá trình ra quyết định và xác định, thực hiện các hoạt động thích ứng có ý
nghĩa, đồng thời theo dõi, cập nhật và cải thiện các hoạt động thích ứng theo
thời gian. Việc đánh giá năng lực của một cơ quan, tổ chức để đối phó với các
tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu giúp đánh giá thực tế về rủi ro mà cơ
quan, tổ chức đang phải đối mặt và sự cần thiết của việc bổ sung các biện pháp
thích ứng. Nội dung này đặc biệt quan trọng trong trường hợp so sánh đối tượng
đánh giá có nguy cơ tổn thương, rủi ro (ví dụ, các ngành hoặc vùng/khu vực khác
nhau) với các mức độ thích ứng khác nhau.
- Năng lực kỹ thuật
là mức độ mà công nghệ hiện có hoặc công nghệ mới có thể góp phần nâng cao khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai. Năng lực kỹ thuật được xem
như một thành phần của năng lực tổ chức, nhưng trong một số trường hợp, tốt
nhất nên đánh giá một cách riêng biệt. Năng lực kỹ thuật là hệ quả của một số
yếu tố, những yếu tố này có thể bao gồm: năng lực phục hồi công nghệ; mức độ mà
một công nghệ phụ thuộc vào các công nghệ khác và có thể bị tác động bởi biến
đổi khí hậu; mức độ sẵn có và khả thi về kỹ thuật có thể ứng phó làm giảm rủi ro
trong tương lai.
- Năng lực tài chính
là mức độ có thể huy động các nguồn tài chính để đảm bảo các hành động thích
ứng sẽ được xác định, thực hiện và cập nhật theo thời gian. Năng lực tài chính
được xem như một bộ phận cấu thành của năng lực tổ chức. Tuy nhiên, năng lực
tài chính sẽ rất hữu ích nếu được xác định một cách riêng biệt. Năng lực tài
chính là hệ quả của một số yếu tố khác nhau, những yếu tố này có thể bao gồm:
mức độ phân bổ đủ ngân sách cho các hành động thích ứng; mức độ đảm bảo sử dụng
đủ vốn để thực hiện các hành động thích ứng.
3. Lập danh sách các
chỉ số thành phần
Các chỉ số thành phần
lựa chọn cần được mô tả cùng với thông tin khác có liên quan. Đối với mỗi chỉ
số thành phần cần bao gồm các nội dung chính như sau:
- Mô tả ngắn gọn về
chỉ số thành phần;
- Chỉ số (ví dụ hiểm
họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm) và yếu tố rủi ro (ví dụ: lượng mưa, khu
vực trồng trọt, loại cây trồng) mà chỉ số thành phần thể hiện;
- Giải thích ngắn gọn
lý do chọn chỉ số thành phần;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) của các dữ liệu chỉ số thành phần. Đơn vị
đo hoặc độ phân giải không gian cần thiết của các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Phạm vi thời gian
của các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Giải thích điểm số
(cao hoặc thấp) tương ứng với làm giảm hoặc tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro;
- Các nguồn dữ liệu
hiện có và tiềm năng (nếu có).
III.
Thu thập và quản lý dữ liệu
1. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu
trong quá khứ và tương lai để thực hiện đánh giá là cần thiết. Đối với quá khứ,
các dữ liệu đo đạc thường có sẵn. Đối với tương lai, các kịch bản biến đổi khí
hậu và dự báo khí hậu được sử dụng để mô tả các chỉ số thành phần của hiểm họa,
mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày.
Các phương pháp khác
nhau có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết cho việc xác định hiểm
họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng, gồm:
- Đánh giá của chuyên
gia: kiến thức chuyên môn, kiến thức địa phương là những nguồn thông tin quan
trọng phục vụ đánh giá. Nhận định của các chuyên gia nên được sử dụng và bổ
sung với dữ liệu định lượng nếu có.
- Điều tra phỏng vấn:
dữ liệu điều tra phỏng vấn thường được tổng hợp (ví dụ, từ cấp cộng đồng đến
cấp tỉnh), nội suy hoặc ngoại suy trước khi chúng được đưa vào đánh giá. Ví dụ,
thông tin về thu nhập hộ gia đình, giáo dục và kỹ thuật tưới tiêu thường được
thu thập bằng điều tra phỏng vấn.
- Mô hình hóa: các mô
hình có thể được sử dụng trong đánh giá để ước tính các hiểm họa hiện tại và
tương lai (ví dụ thay đổi nhiệt độ hoặc lượng mưa), mức độ nhạy cảm hoặc mức độ
phơi bày cũng như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại thời điểm hiện tại và tiềm
tàng trong tương lai (ví dụ như dòng chảy đối với một lượng mưa nhất định, thay
đổi năng suất cây trồng do thay đổi nhiệt độ).
Đối với dữ liệu trong
tương lai, có thể khai thác từ các nguồn:
- Kịch bản biến đổi
khí hậu: kết quả của các mô hình mô phỏng biến đổi khí hậu thường được sử dụng
để xem xét sự thay đổi của khí hậu có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào các trường hợp cụ thể, ví dụ như mô hình dự báo thu hoạch mùa
vụ, cần phải sử dụng các phương pháp downscaling (tức là hạ thấp độ phân giải
không gian và thời gian) liên quan đến khu vực có nguy cơ tổn thương, rủi ro.
Các dự báo về khí hậu vốn không có tính chắc chắn và chính xác tuyệt đối, do đó
cần tham khảo ý kiến của chuyên gia về tính không chắc chắn liên quan đến các
kịch bản và việc hạ thấp độ phân giải.
- Thông tin, dữ liệu
về mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày: phải phù hợp với dự báo khí hậu, vì mức
độ phơi bày có mối liên kết chặt chẽ với sự phát triển nên mức độ nhạy cảm và
mức độ phơi bày trong hệ thống kinh tế - xã hội cần được xác định cùng thời điểm.
Bên cạnh đó, tính không chắc chắn cũng cần được tính đến.
- Kết hợp thông tin,
dữ liệu: kịch bản biến đổi khí hậu, mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày cần được
kết hợp để phân tích các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu trong tương
lai.
2. Đánh giá chất
lượng thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra
Kiểm tra chất lượng
thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra là việc cần phải được thực hiện, bao gồm
thông tin, dữ liệu định lượng và định tính.
Đối với thông tin, dữ
liệu định lượng, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Chất lượng và định
dạng của thông tin, dữ liệu;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) và thời gian;
- Thông tin, dữ liệu
không có sẵn;
- Các giá trị bất
thường trong thông tin, dữ liệu và nguồn gốc của chúng. Đối với thông tin, dữ
liệu định tính, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Thông tin, dữ liệu
thể hiện quan điểm của các bên quan tâm;
- Giải thích chính
xác các từ ngữ hoặc thuật ngữ sử dụng trong đánh giá định tính (có thể khác
nhau giữa các ngôn ngữ hoặc giữa các khu vực).
Thông tin, dữ liệu
đầu vào và kết quả đầu ra là định lượng hay định tính, đều có thể mang tính
không chắc chắn. Sự không chắc chắn trong đánh giá chủ yếu do các lý do như
sau: các mô hình và các kịch bản được sử dụng, dữ liệu và bản chất của các chỉ
số thành phần đã chọn. Đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả cần phải được
thực hiện để phục vụ việc giải thích các kết quả. Việc đánh giá mức độ tin cậy
đối với từng tác động của biến đổi khí hậu cần được thực hiện với những phân
cấp tối thiểu như “thấp”, “trung bình” hoặc “cao”.
3. Quản lý dữ liệu
Chi tiết về dữ liệu
được sử dụng trong đánh giá phải được lập thành văn bản. Việc nhận thức không
đầy đủ về dữ liệu hiện có hoặc không đủ kiến thức về dữ liệu hiện có, có thể
dẫn đến việc thu thập dữ liệu bị trùng lặp.
Tập dữ liệu nên được
lưu trữ để tránh mất dữ liệu. Dữ liệu lớn phải được ghi lại một cách có hệ
thống kết hợp với các mô tả về nội dung, đặc điểm của các bộ dữ liệu khác nhau
và hướng dẫn cho việc diễn giải các giá trị.
IV.
Tổng hợp các chỉ số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng
thích ứng
Tổng hợp các chỉ số
hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng cho từng đơn
vị không gian (tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau tùy thuộc yêu cầu về mức độ tổng hợp.
Phương pháp định tính
hoặc bán định lượng là phương pháp đơn giản để áp dụng. Cách tiếp cận của 02
phương pháp này là sử dụng bảng xếp hạng với thang đo gồm 03 bước hoặc 05 bước
(định dạng thang đo phải cụ thể cho từng trường hợp). Việc chấm điểm trên thang
đánh giá nên được căn cứ vào thông tin, dữ liệu và các kiến thức tốt nhất hiện
có (từ tài liệu, kiến thức chuyên môn, đánh giá của các chuyên gia hoặc các
nguồn đáng tin cậy khác).
Phương pháp định
lượng có thể được sử dụng để thực hiện việc chuẩn hóa tất cả dữ liệu. Sau khi
chuẩn hóa cần xác định trọng số của các chỉ số thành phần:
1. Chuẩn hóa các chỉ
số thành phần
Thuật ngữ “chuẩn hóa”
đề cập đến việc chuyển đổi các giá trị chỉ số đo trên các thang đo và đơn vị
tính khác nhau thành các giá trị không có đơn vị trên một thang đo chung. Phạm
vi giá trị tiêu chuẩn thường sử dụng để chuẩn hóa là từ 0 đến 1. Các chỉ số
thành phần chuẩn hóa cần được kết hợp với các giá trị ngưỡng đối với các tổn
thương, rủi ro trọng yếu của đối tượng đang được xem xét, đánh giá.
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phải được
chuẩn hóa riêng biệt theo phạm vi không gian đánh giá và cần phải xác định mối
quan hệ là đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với
chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn
hóa cho phù hợp. Việc xác định mối quan hệ giữa các chỉ số thành phần với chỉ
số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro có thể được xác định dựa trên các
tài liệu tham khảo, tham vấn chuyên gia hoặc kinh nghiệm từ cộng đồng.
Lưu ý: Các chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm có quan hệ đồng biến với chỉ số tính dễ bị tổn
thương - tức là làm gia tăng tính dễ bị tổn thương; còn chỉ số thành phần của
khả năng thích ứng lại có quan hệ nghịch biến với chỉ số tính dễ bị tổn thương
- tức là làm giảm tính dễ bị tổn thương. Các chỉ số thành phần của hiểm họa,
mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương đều có quan hệ đồng biến với chỉ số
rủi ro.
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là
đồng biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
|
(1)
|
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là
nghịch biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
|
(2)
|
Trong đó:
|
i là chỉ số chạy
của đơn vị không gian gian (đơn vị không gian có thể là tỉnh, huyện, xã hoặc
vùng/khu vực,…), j là chỉ số chạy của chỉ số thành phần;
yij là giá trị chuẩn
hóa tại đơn vị không gian thứ i của chỉ số thành phần thứ j;
Xij là giá trị của chỉ
số thành phần;
Xmin là giá trị nhỏ nhất
của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
Xmax là giá trị lớn nhất
của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian.
|
2. Tính trọng số các
chỉ số thành phần
Sau khi thực hiện
chuẩn hóa các chỉ số thành phần, trọng số của từng chỉ số thành phần cần được
tính toán và áp dụng. Trọng số của từng chỉ số thành phần phản ánh mức độ quan
trọng quan trọng và sự ảnh hưởng của nó đến tính toán chỉ số về hiểm họa, mức
độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Có nhiều cách tính
trọng số của từng chỉ số thành phần, tùy thuộc vào mục đích, tính sẵn có của số
liệu, nguồn nhân lực, khả năng tài chính,… để lựa chọn các phương pháp tính
trọng số cho phù hợp. Một số phương pháp tính trọng số có thể được áp dụng như
sau:
- Phương pháp chuyên
gia: Các trọng số của các chỉ số thành phần được xác định dựa trên đánh giá của
chuyên gia.
- Phương pháp bất cân
bằng trọng số: Tính toán trọng số dựa trên độ lệch chuẩn của từng chỉ số thành phần.
- Phương pháp phân
tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP): là một phương pháp định lượng,
dùng để đánh giá các phương án và chọn phương án thảo mãn các tiêu chí cho
trước. Các chỉ số thành phần sẽ được so sánh với nhau theo từng cặp trong một
ma trận và được tính toán bằng cách cộng tổng các giá trị của ma trận theo cột,
sau đó lấy từng giá trị của ma trận chia cho số tổng của cột tương ứng. Trọng
số của từng chỉ số thành phần tương ứng sẽ bằng bình quân các giá trị theo từng
hàng ngang.
3. Tính toán các chỉ
số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Sau khi tính chuẩn
hóa và áp dụng trọng số đối với các chỉ số thành phần, các chỉ số tại các đơn
vị không gian được tính toán theo công thức tổng quát sau:
|
(3)
|
Trong đó:
|
Mi là chỉ số tính toán
(hiểm họa (ký hiệu là Hi), mức độ phơi bày
(ký hiệu là Ei), mức độ nhạy cảm (ký hiệu là Si), khả năng thích
ứng (ký hiệu là ACi));
i là chỉ số chạy
của đơn vị không gian;
j là chỉ số chạy
của chỉ số thành phần;
n là tổng chỉ số
thành phần;
m là tổng số đơn vị
không gian;
wj là trọng số của chỉ
số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
yij là giá trị chuẩn
hóa của chỉ số thành phần thứ j, được tính theo công thức (1) hoặc công thức
(2).
|
Tính toán tính dễ bị
tổn thương tại các đơn vị không gian (ký hiệu là Vi):
|
(4)
|
Tính toán rủi ro tại
các đơn vị không gian (ký hiệu là Ri):
|
(5)
|
Kết quả tổng hợp đánh
giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được trình bày dưới dạng
bản đồ so sánh (có hoặc không có lớp phủ) hoặc biểu đồ so sánh và kèm theo mô
tả về khu vực chịu ảnh hưởng cao của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng
thấp. Lưu ý trong trường hợp, khả năng thích ứng cao có thể đủ tiềm năng ứng
phó với các hiểm họa do biến đổi khí hậu, do đó, kết quả tổng thể từ đánh giá
tính dễ bị tổn thương, rủi ro sẽ là thấp, mặc dù có hiểm họa tiềm tàng cao.
Phụ lục I.2
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I.
Xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống
tự nhiên và kinh tế - xã hội
Xác định chỉ số tổn
thất, thiệt hại đối với các đối tượng đánh giá là bước quan trọng đầu tiên cần
thực hiện. Để xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại cần thực hiện qua các bước
sau:
1. Nhận diện các loại
tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu
Trong bước này, dựa
trên các kết quả, tài liệu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong khu
vực, lĩnh vực đánh giá để xác định sơ bộ các loại tổn thất, thiệt hại cần tính
toán. Các đánh giá sơ bộ cần được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành, sử
dụng các sơ đồ, ma trận trong xác định tác động của biến đổi khí hậu và các
loại tổn thất, thiệt hại. Đánh giá sơ bộ cần được tổng hợp thành bảng và mô tả
các loại tổn thất, thiệt hại. Bảng 5 dưới đây là ví dụ nhận diện các loại tổn
thất, thiệt hại cho khu vực A.
Bảng
5. Nhận diện các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu
TT
|
Các
yếu tố tác động
|
Mô
tả tổn thất, thiệt hại tiềm tàng
|
1
|
Thay đổi nhiệt độ:
Ví dụ nắng nóng và
rét cực đoan kéo dài gây hạn hán, rét hại
|
- Giảm diện tích canh
tác do hạn hán; cây trồng, vật nuôi bị chết do hạn hán hoặc rét đậm rét hại;
- Giảm năng suất cây
trồng, vật nuôi dẫn đến giảm sản lượng;
- Tăng chi phí đầu
vào liên quan đến giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thú y; hệ thống
thủy lợi và vật tư che chắn bảo vệ cây trồng, vật nuôi;
- Hư hại kết cấu hạ
tầng công trình xây dựng và giao thông, thủy lợi do sóng nhiệt cực đoan.
|
2
|
Thay đổi lượng mưa:
Ví dụ gia tăng mưa
cực đoan gây ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét hoặc giảm lượng mưa cực đoan gây
hạn hán
|
- Giảm diện tích
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản do ngập úng hoặc hạn hán;
- Lũ quét, sạt lở gây
mất đất sản xuất, phá hủy hoàn toàn hoặc làm hư hỏng đường giao thông, cơ sở
hạ tầng thủy lợi, viễn thông, trường học, trạm y tế, hệ thống cấp nước sinh
hoạt;
- Đình trệ lưu thông
hàng hóa, các dịch vụ xã hội; Gia tăng giá nhu yếu phẩm và các đầu vào phục
vụ sản xuất, đầu tư;
- Gây thiệt hại về
nhà cửa, tài sản, sức khỏe và tính mạng của người dân và các hộ gia đình;
- Phá hủy hoặc làm
suy giảm hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
|
3
|
Nước biển dâng
|
- Gây mất đất do ngập
lụt, giảm diện tích đất canh tác và ao đầm nuôi trồng thủy sản do đất, nước
nhiễm mặn;
- Giảm năng suất cây
trồng và thủy sản do xâm nhập mặn;
- Mất đất, nhà cửa do
sạt lở ở các vùng cửa sông, ven biển;
- Mất rừng ngập mặn
và suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn.
|
4
|
Các hiện tượng khí
hậu cực đoan:
Ví dụ áp thấp nhiệt
đới, bão, lốc xoáy , giông lốc, mưa lớn bất thường kéo dài
|
- Phá hủy hoặc làm hư
hỏng nhà xưởng, tài sản, máy móc và nguyên vật liệu của các nhà máy, cơ sở
sản xuất;
- Gây hư hại cơ sở hạ
tầng giao thông, thông tin liên lạc, công trình xây dựng, công trình cấp nước
và vệ sinh môi trường;
- Gây đắm tàu thuyền,
mất vật tư và sản phẩm hải sản; đình trệ các hoạt động giao thông vận tải
đường thủy và đường không;
- Phá hủy hoặc gây
thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, nhà ở; gây chết người hoặc thương tích;
- Đình trệ một số
hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến giảm doanh thu của các doanh nghiệp,
thu nhập của người lao động.
|
Dựa trên kết quả nhận
diện sơ bộ, tiến hành tham vấn với các chuyên gia và các bên liên quan ở khu
vực, lĩnh vực đánh giá để hoàn thiện việc nhận diện đầy đủ các loại tổn thất,
thiệt hại trong phạm vi đánh giá.
2. Phân loại và xây
dựng chỉ số tổn thất, thiệt hại
Bước này cần xác định
và phân loại các chỉ số tổn thất, thiệt hại sẽ tiến hành đánh giá. Các chỉ số
cần phản ánh được các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu
và phân chia theo các chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế; các
chỉ số tổn thất, thiệt hại sử dụng đánh giá cho quá khứ và tương lai. Việc lựa
chọn các chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá cần căn cứ vào khả năng thu
thập và mức độ tin cậy của số liệu để tính toán nhằm đảm bảo độ chính xác của
kết quả đánh giá. Bảng 6 là ví dụ về xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại
để đánh giá tại khu vực A.
Bảng
6. Xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá
TT
|
Chỉ
số tổn thất, thiệt hại
|
Đánh
giá
|
Tổn
thất, thiệt hại về kinh tế
|
Tổn
thất, thiệt hại phi kinh tế
|
Giai
đoạn quá khứ
|
Giai
đoạn tương lai
|
1
|
Khối lượng cây
trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
x
|
|
x
|
x
|
2
|
Giảm năng suất và
sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
x
|
|
x
|
|
3
|
Khối lượng cơ sở
vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
4
|
Tăng chi phí đầu
vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
5
|
Khối lượng đường
giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
x
|
|
x
|
|
6
|
Số lượng nhà ở bị
ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
7
|
Chi phí phát sinh
do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
8
|
Diện tích đất bị
mất lụt
|
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Khối lượng rừng
ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Số người bị ảnh
hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
|
x
|
x
|
|
11
|
Dân cư bị ảnh hưởng
|
|
|
x
|
x
|
II.
Điều tra, thu thập số liệu
Sau khi xác định được
các chỉ số tổn thất, thiệt hại, tiến hành lập kế hoạch và tổ chức thực hiện điều
tra thu thập số liệu. Với từng chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định, tiến
hành xác định thông tin cần thu thập, các nguồn thông tin sẵn có và thông tin
cần điều tra bổ sung. Bảng 7 dưới đây là ví dụ xác định thông tin cần thu thập
để tính toán các chỉ số tổn thất, thiệt hại. Bảng này cần lập riêng cho các chỉ
số tổn thất, thiệt hại sẽ đánh giá cho giai đoạn quá khứ và tương lai.
Cần thiết kế các mẫu
thu thập thông tin đảm bảo thông tin thu thập là đầy đủ để tính toán các chỉ số
tổn thất, thiệt hại. Lưu ý, đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại đánh giá
trong quá khứ, cần dựa vào các số liệu thống kê, kết quả điều tra, khảo sát bổ
sung. Đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại trong tương lai, cần dựa vào báo
cáo kết quả đánh giá tác động của biến đối khí hậu trong tương lai và kết quả
đánh giá tổn thất, thiệt hại trong quá khứ.
Bảng
7. Xác định thông tin cần thu thập cho các chỉ số tổn thất, thiệt hại
TT
|
Chỉ
số tổn thất, thiệt hại
|
Thông
tin cần thu thập
|
Nguồn
thông tin dự kiến
|
1
|
Khối lượng cây
trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
- Diện tích bị phá
hủy hoàn toàn;
- Diện tích bị hư
hại một phần.
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
2
|
Giảm năng suất và
sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Năng suất giảm bình
quân (tấn/ha); sản lượng giảm/vụ; giá lúa tại thời điểm xảy ra hạn hán.
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
3
|
Khối lượng cơ sở
vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Số km công trình
tưới tiêu bị hư hại; số máy móc bị hư hại; số con giống bị mất/chết,…
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
4
|
Tăng chi phí đầu
vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi bị ảnh hưởng; giảm thu do chất
lượng kém
|
- Đầu tư giống,
phân bón, nhân công phục hồi diện tích bị hư hại một phần;
- Giảm giá thành do
chất lượng sản phẩm;
- Đơn giá điện,
nhân công vận hành hệ thống thủy nông tăng thêm.
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
5
|
Khối lượng đường
giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
- Khối lượng đường
giao thông bị phá hủy hoàn toàn và thiệt hại một phần;
- Số lượng phương
tiện giao thông bị hư hỏng, cuốn trôi;
- Chi phí phát sinh
do đình trệ giao thông;
- Chi phí phát sinh
do phải di chuyển quãng đường xa hơn.
|
Thống kê của Bộ
Giao thông vận tải và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
6
|
Số lượng nhà ở bị
ảnh hưởng
|
- Số lượng nhà ở bị
phá hủy hoàn toàn theo loại nhà;
- Số lượng nhà bị
hư hỏng một phần theo loại nhà.
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
7
|
Chi phí phát sinh
do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Chi phí phát sinh
do di dời, thuê nơi ở tạm thời, dọn dẹp/tháo dỡ, phục hồi hệ thống điện,
nước,…
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
8
|
Diện tích đất bị
mất
|
- Diện tích đất bị
mất do ngập, lụt và sạt lở;
- Diện tích đất bị
mất do nước biển dâng.
|
Thống kê của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung.
|
9
|
Khối lượng rừng
ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
- Diện tích rừng bị
mất, loại rừng, chất lượng rừng;
- Số loài bị ảnh
hưởng .
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi, chủ rừng; báo cáo
đánh giá; khảo sát.
|
10
|
Số người bị ảnh
hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
- Số người bị chết
và mất tích (theo giới);
- Số người bị
thương tích (theo giới);
- Số người bị bệnh
tật liên quan (theo giới).
|
Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và địa phương; điều tra, khảo
sát bổ sung.
|
11
|
Dân cư bị ảnh hưởng
|
- Số hộ gia đình bị
ảnh hưởng
- Số người/tỷ lệ bị
ảnh hưởng (theo giới, khu vực).
|
Thống kê của địa
phương và điều tra, khảo sát.
|
III.
Tính toán, phân tích tổn thất và thiệt hại
Thông tin sau khi thu
thập sẽ được tổng hợp, kiểm tra kỹ lưỡng để loại bỏ các lỗi hoặc thông tin
không rõ ràng trước khi đưa vào phân tích. Giả sử tại khu vực A, dựa trên kết
quả điều tra, tiến hành tính toán và tổng hợp số liệu về tổn thất, thiệt hại
cho giai đoạn quá khứ (2016-2020) tại bảng 8 và cho tương lai (cho các năm
2025, 2030, 2040) tại bảng 9. Giá trị tổn thất, thiệt hại quy về thời điểm đánh
giá với tỷ lệ chiết khấu áp dụng là 10%.
Bảng
8. Ước tính tổn thất, thiệt hại giai đoạn 2016-2020
TT
|
Chỉ
số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn
vị
tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
I
|
Tổn thất, thiệt hại
về kinh tế
|
1
|
Khối lượng cây
trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
80,5
|
88,5
|
65,0
|
76,5
|
99,0
|
409,5
|
2
|
Giảm năng suất và
sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
12,5
|
18,5
|
15,0
|
16,5
|
19,0
|
81,5
|
3
|
Khối lượng cơ sở
vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
16,0
|
14,0
|
13,4
|
18,5
|
25,0
|
86,9
|
4
|
Tăng chi phí đầu
vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng; giảm thu do chất
lượng kém
|
Tỷ
đồng
|
15,0
|
7,5
|
4,5
|
10,0
|
8,0
|
45,0
|
5
|
Khối lượng đường
giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
Tỷ
đồng
|
25,0
|
22,5
|
33,5
|
53,0
|
44,0
|
178,0
|
6
|
Số lượng nhà ở bị
ảnh hưởng
|
Tỷ
đồng
|
30,0
|
10,0
|
15,0
|
17,0
|
20,0
|
92,0
|
7
|
Chi phí phát sinh
do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
3,5
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
12,5
|
II
|
Tổn thất, thiệt hại
phi kinh tế
|
1
|
Diện tích đất bị
mất
|
Ha
|
10,0
|
12,0
|
8,0
|
15,0
|
25,0
|
70,0
|
2
|
Khối lượng rừng
ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
Ha
|
15,0
|
10,0
|
5,0
|
12,0
|
20,0
|
62,0
|
3
|
Số người bị thiệt
mạng
|
Người
|
120,0
|
100,0
|
80,0
|
140,0
|
90,0
|
530,0
|
4
|
Dân cư bị ảnh hưởng
|
Triệu
người
|
2,0
|
3,0
|
1,0
|
2,4
|
1,5
|
9,9
|
Bảng
9. Ước tính tổn thất, thiệt hại trong tương lai
TT
|
Chỉ
số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn
vị
tính
|
2025
|
2030
|
2040
|
1
|
Khối lượng cây
trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
350,0
|
430,0
|
550,0
|
2
|
Giảm năng suất và
sản lượng cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
100,0
|
135,0
|
240,5
|
3
|
Diện tích đất bị
mất
|
Ha
|
65,0
|
95,0
|
110,0
|
4
|
Mất và suy thoái
rừng ngập mặn
|
Ha
|
20,0
|
30,0
|
35,0
|
5
|
Dân cư bị ảnh hưởng
|
Triệu
người
|
4,0
|
5,0
|
7,0
|
IV.
Tổng hợp, phân tích tổn thất, thiệt hại
Kết quả tính toán tổn
thất, thiệt hại trước hết cần được tổng hợp theo các chỉ số đánh giá cho cả
giai đoạn quá khứ và tương lai, kinh tế và phi kinh tế. Kết quả tổng hợp có thể
được trình bày bằng bảng, biểu đồ, đồ thị để thể hiện thực trạng và xu hướng
của tổn thất, thiệt hại. Dựa trên kết quả đã được tổng hợp, phân tích tổn thất,
thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế; phân tích theo ngành, lĩnh vực để đánh
giá, so sánh trong từng ngành, lĩnh vực hoặc giữa các ngành, lĩnh vực; phân
tích theo chuỗi thời gian để xác định xu hướng. Ngoài ra, cần phân tích mức độ
tổn thất, thiệt hại đến tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP).
Ví dụ nêu trên về
phân tích tổn thất, thiệt hại cho khu vực A trong giai đoạn quá khứ và tương
lai do biến đổi khí hậu cho thấy:
1. Tổn thất, thiệt
hại trong quá khứ:
- Tổng giá trị tổn
thất, thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 tại khu vực A là 905,4 tỷ
đồng. Giá trị tổn thất, thiệt hại năm 2017 và 2018 thấp hơn so với năm 2016
nhưng có xu hướng gia tăng trong năm 2019 và 2020; trong đó lĩnh vực nông
nghiệp chịu tổn thất, thiệt hại cao nhất so với các lĩnh vực khác, với mức bình
quân 124,6 tỷ/năm; tiếp đến là tổn thất, thiệt hại trong lĩnh vực giao thông
vận tải, với mức 35,6 tỷ/năm.
- Tổn thất, thiệt hại
phi kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 gồm: 70 ha đất bị mất do ngập lụt, sạt lở
và nước biển dâng; 62 ha rừng ngập mặn bị mất, hệ sinh thái tự nhiên bị suy
giảm và đặc biệt làm cho 530 người thiệt mạng.
2. Tổn thất, thiệt
hại trong tương lai:
- Tổn thất, thiệt hại
về kinh tế vào năm 2030, cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại được ước tính là 430
tỷ đồng và sẽ tăng lên thành 550 tỷ đồng vào năm 2040 nếu không có các giải
pháp thích ứng phù hợp và kịp thời.
- Tổn thất, thiệt hại
phi kinh tế vào năm 2040 có thể mất 110 ha đất trồng trọt, mất và suy thoái 35
ha rừng ngập mặn và gây ảnh hưởng đến 7 triệu người.
Phụ lục I.3
CẤU TRÚC BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG,
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Mục tiêu.
1.2. Nội dung, đối
tượng, phạm vi và phương pháp.
1.3. Căn cứ và dữ
liệu sử dụng.
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ
ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ
2.1. Đặc điểm điều
kiện tự nhiên.
2.2. Đặc điểm kinh tế
- xã hội.
2.3. Các đặc trưng
của khu vực, đối tượng đánh giá.
Phần 3. PHÂN TÍCH KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ
3.1. Phân tích kịch
bản biến đổi khí hậu:
3.1.1. Thay đổi khí
hậu trong quá khứ;
3.2.2. Kịch bản biến
đổi khí hậu.
3.2. Phân tích dự báo
phát triển kinh tế - xã hội và các tài liệu khác có liên quan:
3.2.1. Mục tiêu, định
hướng phát triển trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
3.2.2. Nội dung, phạm
vi không gian về kế hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng
đánh giá.
Phần 4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
4.1. Đánh giá ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu:
4.1.1. Ảnh hưởng tích
cực, tiêu cực đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội;
4.1.2. Ảnh hưởng ngắn
hạn, dài hạn đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội.
4.2. Đánh giá tính dễ
bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu:
4.2.1. Các hiểm họa;
4.2.2. Mức độ phơi
bày;
4.2.3. Mức độ nhạy
cảm;
4.2.4. Khả năng thích
ứng;
4.2.5. Tính dễ bị tổn
thương và các rủi ro.
4.3. Đánh giá tổn
thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu:
4.3.1. Tổn thất,
thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế trong quá khứ;
4.3.2. Ước tính tổn
thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế trong tương lai.
4.4. Đề xuất các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC II
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ
NHÀ KÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục II.1
|
Mẫu báo cáo thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
|
Phụ lục II.2
|
Mẫu báo cáo thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
|
Phụ lục II.1
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(được đóng dấu treo
của cơ quan thẩm định)
|
(địa danh), ngày …
tháng … năm …
|
BÁO
CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA BỘ …
NĂM 20..
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được thực hiện theo kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực: mô tả tóm tắt về các biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp tính toán, các tiêu chí giám sát và kết quả thực
hiện.
2. Thông tin về việc
tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính: mô tả chi tiết về quá trình tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
II. NỘI DUNG THẨM
ĐỊNH
1. Thẩm định kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a) Phân tích tính phù
hợp của chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực.
b) Đánh giá độ tin
cậy, tính đầy đủ, độ không chắc chắn của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà
kính trong kỳ kế hoạch của lĩnh vực.
c) Đánh giá kịch bản
phát triển thông thường trong kỳ kế hoạch.
d) Kết quả kiểm tra
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
đ) Đánh giá độ tin cậy,
độ không chắc chắn của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
e) Đánh giá tính bổ
sung của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
lĩnh vực.
g) Phân tích, xác
định khả năng tính hai lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
lĩnh vực.
g) Xác nhận kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính định lượng của lĩnh vực theo các năm trong kỳ
kế hoạch (xác nhận kết quả của từng biện pháp và của toàn bộ lĩnh vực).
2. Đánh giá báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
TT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Phù
hợp / Có
|
Không phù hợp /
Không
|
1
|
Hình thức báo cáo
|
|
|
|
Báo cáo giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số
06/2022/NĐ-CP
|
|
|
2
|
Nội dung báo cáo
|
|
|
2.1
|
Sự đầy đủ của thông
tin về các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.2
|
Sự phù hợp của
chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.3
|
Sự phù hợp của
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.4
|
Sự phù hợp của hệ
thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính
|
|
|
III. Kết luận và kiến
nghị
Phụ lục II.2
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
V/v báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
|
(địa danh), ngày …
tháng … năm …
|
Kính
gửi: (2).
(1) nhận được hồ sơ
đề nghị thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2) kèm theo Văn bản số …
ngày … tháng … năm … của (2). Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch thẩm định giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính, (1) thông báo về kết quả thẩm định như sau:
1. Thông tin chung
a) Thông tin về tổ
chức thực hiện thẩm định (tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử).
b) Thời gian thực
hiện thẩm định tại cơ sở.
c) Thời gian thực
hiện lấy mẫu đại diện (nếu cần thiết) tại cơ sở.
2. Về các nội dung
thực hiện thẩm định
a) Các ranh giới và
phạm vi hoạt động của (2).
b) Cơ sở hạ tầng,
công nghệ và toàn bộ quá trình hoạt động của (2).
c) Các nguồn phát
thải khí nhà kính, bể hấp thụ khí nhà kính và các loại khí nhà kính của (2).
d) Mức phát thải khí
nhà kính dự kiến của (2) khi không áp dụng công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
đ) Các công nghệ,
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã được thực hiện. e) Phương pháp xác
định mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
g) Độ tin cậy, độ
không chắc chắn của mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2).
h) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính áp dụng tại
(2).
3. Đánh giá kết quả
tính toán mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
a) Phương pháp xác
định mức phát thải dự kiến khi không áp dụng các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải
được áp dụng.
b) Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2).
c) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đạt được trong giai đoạn … của (2).
d) Đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch phát
thải khí nhà kính được cấp cho (2).
3. Các nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2)
a) Về kết quả mức nhẹ
giảm phát thải khí nhà kính.
b) Về việc xác định
các nguồn phát thải, bể hấp thụ đã được trình bày trong báo cáo giảm phát thải
khí nhà kính.
c) Về phương pháp
tính toán mức giảm phát thải khí nhà kính, hệ số phát thải đã được áp dụng.
d) Về phương pháp
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính.
đ) Về hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính.
4. Đề nghị (2)
4.1. Trường hợp cần
phải chỉnh sửa, bổ sung:
Đề nghị (2) chỉnh sửa,
bổ sung hoặc giải trình; hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
(2) theo nội dung nêu trên và gửi Thông báo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện tới các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
4.2. Trường hợp không
cần phải chỉnh sửa bổ sung:
Đề nghị (2) gửi báo
cáo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
(1) thông báo để (2)
biết và thực hiện./.
|
GIÁM ĐỐC (3)
(ký,
ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị thẩm
định;
(2) Tên đầy đủ, chính
xác của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
(3) Thủ trưởng hoặc
người đứng đầu đơn vị thẩm định (1).
PHỤ
LỤC III
DANH MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CHẤT ĐƯỢC
KIỂM SOÁT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục III.1
|
Danh mục các chất
được kiểm soát cấm sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
|
Phụ lục III.2
|
Danh mục các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn được kiểm soát
|
Phụ lục III.3
|
Danh mục các chất
gây hiệu ứng khí nhà kính được kiểm soát
|
Phụ lục III.4
|
Danh mục các sản
phẩm, thiết bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát
|
Phụ lục III.1
DANH MỤC CÁC CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT CẤM SẢN
XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ
Mã
hàng hóa (HS)
|
Mã
hóa chất (CAS)
|
Mô
tả hàng hóa
|
Tiền
tố và ký hiệu
|
Tên
hóa học
|
Công
thức hóa học
|
Số
hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm
năng làm suy giảm tầng ô- dôn (ODP)*
|
Tiềm
năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
2903.77.00
|
75-69-4
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-11
|
Trichlorofluoromethane
|
CFCl3
|
R-11
|
1
|
4750
|
2903.77.00
|
75-71-8
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-12
|
Dichlorodifluoromethane
|
CF2Cl2
|
R-12
|
1
|
10900
|
2903.77.00
|
76-13-1
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-113
|
1,1,2-Trichloro-1,2,2-
trifluoroethane
|
C2F3Cl3
|
R-113
|
0,8
|
6130
|
2903.77.00
|
76-14-2
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-114
|
1,2-Dichloro-1,1,2,2-
tetrafluoroethane
|
C2F4Cl2
|
R-114
|
1
|
10000
|
2903.77.00
|
76-15-3
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-115
|
1-chloro-1,1,2,2,2-
pentafluoroethane
|
C2F5Cl
|
R-115
|
0,6
|
7370
|
2903.77.00
|
75-72-9
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-13
|
Chloro(trifluoro)methane
|
CF3Cl
|
R-13
|
1
|
14400
|
2903.77.00
|
354-56-3
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-111
|
1,1,1,2,2-Pentachloro-2-
fluoroethane
|
C2FCl5
|
R-111
|
1
|
|
2903.77.00
|
76-12-0
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-112
|
Tetrachloro-1,2-
difluoroethane
|
C2F2Cl4
|
R-112
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-211
|
Heptachlorofluoropropane
|
C3FCl7
|
R-211
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-212
|
Hexachlorodifluoropropan
|
C3F2Cl6
|
R-212
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-213
|
Pentachlorotrifluoropropane
|
C3F3Cl5
|
R-213
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau: perhalogen
hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-214
|
Tetrachlorotetrafluoropropane
|
C3F4Cl4
|
R-214
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-215
|
Trichloropentafluoropropane
|
C3F5Cl3
|
R-215
|
1
|
|
2903.77.00
|
1652-80-8
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-216
|
Dichlorohexafluoropropane
|
C3F6Cl2
|
R-216
|
1
|
|
2903.77.00
|
422-86-6
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-217
|
Chloroheptafluoropropane
|
C3F7Cl
|
R-217
|
1
|
|
2903.76.00
|
353-59-3
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Bromochlorodifluoromethane.
|
Halon-1211
|
Bromochlorodifluoromethane
|
CF2BrCl
|
R12B1
|
3
|
1890
|
2903.76.00
|
75-63-8
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Bromotrifluoromethane.
|
Halon-1301
|
Bromotrifluoromethane
|
CF3Br
|
R13B1
|
10
|
7140
|
2903.76.00
|
124-73-2
|
Các dẫn xuất halogen
hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Dibromotetrafluoroethane
|
Halon-2402
|
1,2-Dibromotetrafluoroethane
|
C2F4Br2
|
R114B2
|
6
|
1640
|
2903.14.00
|
56-23-5
|
Các dẫn xuất clo hóa
của hydrocarbon mạch hở, no: Carbon tetraclorua
|
Carbon tetrachlori
de
|
Carbon tetrachloride
|
CCl4
|
R-10
|
1,1
|
1400
|
2903.19.20
|
71-55-6
|
Các dẫn xuất clo hóa
của hydrocarbon mạch hở, no: Metyl cloroform (1,1,1-trichloroethane)
|
Methyl chlorofor m
|
1,1,1-trichloroethane
|
C2H3Cl3
|
R-140a
|
0,1
|
146
|
2903.73.00
|
1717-00-6
|
Gas lạnh R141b
(Dichlorofluoroethanes)
|
HCFC- 141b
|
Dichlorofluoroethanes
|
CH3CF Cl2
|
R-141b
|
0,11
|
725
|
3827.32.00[3]
|
|
HCFC-141b trộn sẵn
trong polyol***
|
HCFC- 141b trộn sẵn
trong polyol
|
HCFC-141b pre-blended
polyol
|
|
|
|
|
3827.11.90
|
|
Gas lạnh R502, R500,
R501, R503, R504 và các hợp chất CFC khác
|
|
|
Ghi chú:
|
(*) Chỉ số tiềm
năng làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal.
(**) Chỉ số tiềm
năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
(***) Áp dụng từ
ngày 01/01/2023.
|
Phụ lục III.2
DANH MỤC CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN
ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Mã
hàng hóa (HS)
|
Mã
hóa chất (CAS)
|
Mô
tả hàng hóa
|
Tiền
tố và ký hiệu
|
Tên
hóa học
|
Công
thức hóa học
|
Số
hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm
năng làm suy giảm tầng ô-dôn (ODP)*
|
Tiềm
năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
Quy
định quản lý
|
2903.61.00
|
|
Methyl bromide (Bromomethane)
|
Methyl bromide
|
Bromomethane
|
CH3Br
|
|
0,6
|
2
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Thuộc danh mục
thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng, chỉ nhập khẩu cho mục đích khử trùng
và kiểm dịch hàng xuất khẩu.
3. Xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.
4. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-
CP.
|
2903.71.00
|
75-45-6
|
Gas lạnh R22
(Chlorodifluoromethane)
|
HCFC- 22
|
Chlorodifluoro
methane
|
CHF2Cl
|
R-22
|
0,055
|
1810
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP.
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-
CP.
|
2903.72.00
|
306-83-2
|
Gas lạnh R123
(Dichlorotrifluoroethanes)
|
HCFC- 123
|
Dichlorotrifluo
roethanes
|
C2HF3Cl2
|
R-123
|
0,06
|
77
|
2903.73.00
|
430-57-9
|
Gas lạnh R141
(Dichlorofluoroethanes)
|
HCFC- 141
|
Dichlorofluoro
ethanes
|
C2H3FCl2
|
R-141
|
0,07
|
|
2903.74.00
|
338-65-8
|
Gas lạnh R142
(Chlorodiflouroethanes)
|
HCFC- 142
|
Chlorodiflouro
ethanes
|
C2H3F2Cl
|
R-142
|
0,07
|
|
2903.74.00
|
75-68-3
|
Gas lạnh R142b
(1-chloro-1,1- difluoroethane)
|
HCFC- 142b
|
1-chloro-1,1-
difluoroethane
|
CH3CF2Cl
|
R-142b
|
0,065
|
2310
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh R225
(Dichloropentafluoropropa nes)
|
HCFC- 225
|
Dichloropentaf
luoropropanes
|
C3HF5Cl2
|
R-225
|
0,07
|
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh R225ca
(1,1-dichloro-2,2,3,3,3- pentafluoropropane)
|
HCFC- 225ca
|
1,1-dichloro-
2,2,3,3,3- pentafluoropro pane
|
CF3CF2C HCl2
|
R-225ca
|
0,025
|
122
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh R225cb
(1,3-dichloro-1,2,2,3,3- pentafluoropropane)
|
HCFC- 225cb
|
1,3-dichloro-
1,2,2,3,3- pentafluoropro pane
|
CF2ClCF2 CHClF
|
R-225cb
|
0,033
|
595
|
2903.79.00
|
|
Loại khác (Gas lạnh
HCFC-21, HCFC-31, HCFC-121, HCFC-122, HCFC-124 và các HCFC khác)
|
Ghi chú:
|
(*) Chỉ số tiềm
năng làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal;
(**) Chỉ số tiềm
năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
|
Phụ lục III.3
DANH MỤC CÁC CHẤT GÂY HIỆU ỨNG KHÍ NHÀ KÍNH
ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Mã
hàng hóa (HS)
|
Mã
hóa chất (CAS)
|
Mô
tả hàng hóa
|
Tiền
tố và ký hiệu
|
Tên
hóa học
|
Công
thức hóa học
|
Số
hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm
năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
Quy
định quản lý
|
CÁC CHẤT HFC NGUYÊN
CHẤT
|
2903.45.00
|
359-35-3
|
Gas lạnh R134 (1,1,2,2-
Tetrafluorethane)
|
HFC-134
|
1,1,2,2-
Tetrafluorethane
|
CHF2CHF2
|
R-134
|
1100
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-
CP.
|
2903.45.00
|
811-97-2
|
Gas lạnh R134a (1,1,1,2-
Tetrafluoroethane)
|
HFC-134a
|
1,1,1,2-
Tetrafluoroethane
|
CH2FCF3
|
R-134a
|
1430
|
2903.44.00
|
430-66-0
|
Gas lạnh R143 (1,1,2-Trifluoroethane)
|
HFC-143
|
1,1,2-
Trifluoroethane
|
CH2FCHF2
|
R-143
|
353
|
2903.47.00
|
460-73-11
|
Gas lạnh R245fa (1,1,1,3,3-
Pentafluoropropane)
|
HFC-245fa
|
1,1,1,3,3-
Pentafluoropropane
|
CHF2CH2CF3
|
R-245fa
|
1030
|
2903.48.00
|
|
Gas lạnh R365mfc (1,1,1,3,3-
Pentafluorobutane)
|
HFC- 365mfc
|
1,1,1,3,3-
Pentafluorobutane
|
CF3CH2CF2CH3
|
R-365mfc
|
794
|
2903.46.00
|
431-89-0
|
Gas lạnh R227ea
(1,1,1,2,3,3,3- Heptafluoropropane)
|
HFC-227ea
|
1,1,1,2,3,3,3-
Heptafluoropropane
|
CF3CHFCF3
|
R-227ea
|
3220
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-
CP.
|
2903.46.00
|
|
Gas lạnh R236cb
(1,1,1,2,2,3- Hexafluoropropane)
|
HFC-236cb
|
1,1,1,2,2,3-
Hexafluoropropane
|
CH2FCF2CF3
|
R-236cb
|
1340
|
2903.46.00
|
431-63-0
|
Gas lạnh R236ea
(1,1,1,2,3,3- Hexafluoropropane)
|
HFC-236ea
|
1,1,1,2,3,3-
Hexafluoropropane
|
CHF2CHFCF3
|
R-236ea
|
1370
|
2903.46.00
|
690-39-1
|
Gas lạnh R236fa
(1,1,1,3,3,3- Hexafluoropropane)
|
HFC-236fa
|
1,1,1,3,3,3-
Hexafluoropropane
|
CF3CH2CF3
|
R-236fa
|
9810
|
2903.47.00
|
679-86-7
|
Gas lạnh R245ca
(1,1,2,2,3- Pentafluoropropane)
|
HFC-245ca
|
1,1,2,2,3-
Pentafluoropropane
|
CH2FCF2CHF2
|
R-245ca
|
693
|
2903.48.00
|
|
Gas lạnh R43-10mee
(1,1,1,2,2,3,4,5,5,5- Decafluoropentane)
|
HFC-43- 10mee
|
1,1,1,2,2,3,4,5,5,5-
Decafluoropentane
|
CF3CHFCHFC F2CF3
|
R-43- 10mee
|
1640
|
2903.42.00
|
75-10-5
|
Gas lạnh R32
(Difluoromethane)
|
HFC-32
|
Difluoromethane
|
CH2F2
|
R-32
|
675
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-
CP.
|
2903.44.00
|
354-33-6
|
Gas lạnh R125
(Pentafluoroethane)
|
HFC-125
|
Pentafluoroethane
|
CHF2CF3
|
R-125
|
3500
|
2903.44.00
|
420-46-2
|
Gas lạnh R143a
(Trifluoroethane)
|
HFC-143a
|
Trifluoroethane
|
CH3CF3
|
R-143a
|
4470
|
2903.43.00
|
593-53-3
|
Gas lạnh R41
(Fluoromethane)
|
HFC-41
|
Fluoromethane
|
CH3F
|
R-41
|
92
|
2903.43.00
|
624-72-6
|
Gas lạnh R152
(1,2-Difluoroethane)
|
HFC-152
|
1,2-Difluoroethane
|
CH2FCH2F
|
R-152
|
53
|
2903.43.00
|
75-37-6
|
Gas lạnh R152a
(1.1-Difluoroethane)
|
HFC-152a
|
1.1-Difluoroethane
|
CH3CHF2
|
R-152a
|
124
|
2903.41.00
|
75-46-7
|
Gas lạnh R23
(Trifluoromethane)
|
HFC-23
|
Trifluoromethane
|
CHF3
|
R-23
|
14800
|
2903.49.00
|
|
Loại khác (các chất
HFC nguyên chất khác)
|
CÁC CHẤT HFC HỢP
CHẤT
|
3827.31.00
|
Gas lạnh R401A
(R-22/152a/124)
|
R-401A
|
R-22/152a/124
|
53,0/13,0/34,0
|
R-401A
|
1182
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
|
3827.31.00
|
Gas lạnh R401B
(R-22/152a/124)
|
R-401B
|
R-22/152a/124
|
61,0/11,0/28,0
|
R-401B
|
1288
|
3827.61.10
|
Gas lạnh R404A
(R-125/143a/134a)
|
R-404A
|
R-125/143a/134a
|
44,0/52,0/4,0
|
R-404A
|
3922
|
3827.32.00
|
Gas lạnh R406A
(R-22/600a/142b)
|
R-406A
|
R-22/600a/142b
|
55,0/4,0/41,0
|
R-406A
|
1943
|
3827.63.90
|
Gas lạnh R407A
(R-32/125/134a)
|
R-407A
|
R-32/125/134a
|
20,0/40,0/40,0
|
R-407A
|
2107
|
3827.64.00
|
Gas lạnh R407C
(R-32/125/134a)
|
R-407C
|
R-32/125/134a
|
23,0/25,0/52,0
|
R-407C
|
1774
|
3827.64.00
|
Gas lạnh 407F
(R-32/125/134a)
|
R-407F
|
R-32/125/134a
|
30,0/30,0/40,0
|
R-407F
|
1825
|
3827.64.00
|
Gas lạnh 407H
(R-32/125/134a)
|
R-407H
|
R-32/125/134a
|
32.5/15.0/52.5
|
R-407H
|
1495
|
3827.31.00
|
Gas lạnh 408A
(R-125/143a/22)
|
R-408A
|
R-125/143a/22
|
7,0/46,0/47,0
|
R-408A
|
3 152
|
3827.32.00
|
Gas lạnh 409A
(R-22/124/142b)
|
R-409A
|
R-22/124/142b
|
60,0/25,0/15,0
|
R-409A
|
1585
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
|
3827.63.10
|
Gas lạnh R410A
(R32/125)
|
R-410A
|
R32/125
|
50,0/50,0
|
R-410A
|
2088
|
3827.31.00
|
Gas lạnh 415B
(R-22/152a)
|
R-415B
|
R-22/152a
|
25,0/75,0
|
R-415B
|
546
|
3827.63.90
|
Gas lạnh 417A
(R-125/134a/600)
|
R-417A
|
R-125/134a/600
|
46,6/50,0/3,4
|
R-417A
|
2346
|
3827.62.00
|
Gas lạnh 422A
(R-125/134a/600a)
|
R-422A
|
R-125/134a/600a
|
85,1/11,5/3,4
|
R-422A
|
3143
|
3827.62.00
|
Gas lạnh 422D
(R-125/134a/600a)
|
R-422D
|
R-125/134a/600a
|
65,1/31,5/3,4
|
R-422D
|
2729
|
3827.64.00
|
Gas lạnh 427A
(R-32/125/143a/134a)
|
R-427A
|
R-32/125/143a/134a
|
15,0/25,0/10,0/5 0,0
|
R-427A
|
2138
|
3827.63.90
|
Gas lạnh 438A (R-
32/125/134a/600/601a)
|
R-438A
|
R-
32/125/134a/600/601a
|
8,5/45,0/44,2/1,
7/0,6
|
R-438A
|
2265
|
3827.65.00
|
Gas lạnh 448A (R-
32/125/1234yf/134a/1234 ze(E))
|
R-448A
|
R-
32/125/1234yf/134a/123 4ze(E)
|
26.0/26.0/20.0/2
1.0/7.0
|
R-448A
|
1387
|
3827.65.00
|
Gas lạnh 449A (R-32
/125 /1234yf /134a)
|
R-449A
|
R-32 /125 /1234yf
/134a
|
24.3/24.7/25.3/2 5.7
|
R-449A
|
1397
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
|
3827.65.00
|
Gas lạnh 449B
(R-32/125/1234yf/134a)
|
R-449B
|
R-32/125/1234yf/134a
|
25.2/24.3/23.2/2 7.3
|
R-449B
|
1412
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 450A
(R-134a/1234ze(E))
|
R-450A
|
R-134a/1234ze(E)
|
42.0/58.0
|
R-450A
|
605
|
3827.63.90
|
Gas lạnh 452A
(R-32/125/1234yf)
|
R-452A
|
R-32/125/1234yf
|
11.0/59.0/30.0
|
R-452A
|
2140
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 452B
(R-32/125/1234yf)
|
R-452B
|
R-32/125/1234yf
|
67.0/7.0/26.0
|
R-452B
|
698
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 454A
(R-32/1234yf)
|
R-454A
|
R-32/1234yf
|
35.0/65.0
|
R-454A
|
239
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 454B
(R-32/1234yf)
|
R-454B
|
R-32/1234yf
|
68.9/31.1
|
R-454B
|
466
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 454C
(R-32/1234yf)
|
R-454C
|
R-32/1234yf
|
21.5/78.5
|
R-454C
|
148
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 466A
(R-32/125/131I)
|
R-466A
|
R-32/125/131I
|
49.0/11.5/39.5
|
R-466A
|
733
|
3827.61.20
|
Gas lạnh R507A
(R-125/143a)
|
R-507A
|
R-125/143a
|
50,0/50,0
|
R-507A
|
3985
|
3827.51.00
|
Gas lạnh R508B
(R-23/116)
|
R-508B
|
R-23/116
|
46,0/54,0
|
R-508B
|
13396
|
1. Đăng ký sử dụng
chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu theo
hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện báo cáo
hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ-CP .
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 513A
(R-1234yf/134a)
|
R-513A
|
R-1234yf/134a
|
56.0/44.0
|
R-513A
|
631
|
3827.68.00
|
Gas lạnh 513B
(R-1234yf/134a)
|
R-513B
|
R-1234yf/134a
|
58.5/41.5
|
R-513B
|
596
|
3827.39.90
|
Loại khác (R-402B,
R-403A, R-403B, R-409B, R-411A, R-412A, R-415A, R-416A, R-418A, R-420A,
R-509A và các hợp chất HCFC khác)
|
3827.59.00
|
Loại khác (R-508A và
các hợp chất chứa HFC-23 có hoặc không chứa perfluorocarbon khác)
|
3827.69.00
|
Loại khác (R-407B,
R-419A, R-421A, R-421B, R-422B, R-422C, R-423A, R-424A, R-425A, R-426A,
R-428A và các hợp chất HFC khác)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
|
(*) Thành phần danh
nghĩa theo % khối lượng, dung sai của môi chất lạnh thành phần được xác định
theo TCVN 6739:2015 ;
(**) Chỉ số tiềm
năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
|
Phụ lục III.4
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM, THIẾT BỊ, HÀNG HÓA CÓ
CHỨA HOẶC SẢN XUẤT TỪ CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT
TT
|
Sản
phẩm, thiết bị, hàng hóa
|
Mã
hàng hóa
(HS)
|
Mô
tả chi tiết hàng hóa có chứa chất được kiểm soát
|
Quy
định quản lý
|
1.
|
Máy điều hòa không
khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và
độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
|
84.15
|
|
|
1.1
|
- Loại sử dụng cho
người, trong xe có động cơ:
|
8415.20
|
|
|
1.1.1
|
- - Công suất làm
mát không quá 26,38 kW
|
8415.20.10
|
ĐHKK chứa gas lạnh
HCFC-22
|
Cấm nhập khẩu
|
8415.20.10
|
ĐHKK chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
1.1.2
|
- - Loại khác
|
8415.20.90
|
ĐHKKLK chứa gas
lạnh HFC-134a
|
|
8415.20.90
|
ĐHKKLK chứa gas
lạnh HCFC-22
|
|
2
|
Tủ lạnh, tủ kết
đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác;
bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15.
|
84.18
|
|
|
2.1
|
- Tủ kết đông, loại
cửa trên, dung tích không quá 800 lít:
|
8418.30
|
|
|
2.1.1
|
- - Dung tích không
quá 200 lít
|
8418.30.10
|
TKĐ8 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.1.2
|
- - Loại khác
|
8418.30.90
|
TKĐK8 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.2
|
- Tủ kết đông, loại
cửa trước, dung tích không quá 900 lít:
|
8418.40
|
|
|
2.2.1
|
- - Dung tích không
quá 200 lít
|
8418.40.10
|
TKĐ9 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.2.2
|
- - Loại khác
|
8418.40.90
|
TKĐK9 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.3
|
- Loại có kiểu dáng
nội thất khác (tủ, tủ ngăn, quầy hàng, tủ bày hàng và loại tương tự) để bảo
quản và trưng bày, có lắp thiết bị làm lạnh hoặc kết đông:
|
8418.50
|
|
|
2.3.1
|
- - Quầy hàng, tủ
bày hàng và các loại tương tự, có lắp thiết bị làm lạnh, dung tích trên 200
lít:
|
|
|
|
2.3.1.1
|
- - - Phù hợp dùng
trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm
|
8418.50.11
|
QH1 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa gas lạnh
HFC-23
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa gas lạnh
R-404A
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa gas lạnh
R-508B
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa gas lạnh
R-507A
|
|
2.3.1.2
|
- - - Loại khác
|
8418.50.19
|
QH2 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa gas lạnh
HFC-23
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa gas lạnh
R-404A
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa gas lạnh
R-508B
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa gas lạnh
R-507A
|
|
2.3.2
|
- - Loại khác:
|
|
|
|
2.3.2.1
|
- - - Phù hợp dùng
trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm
|
8418.50.91
|
QH3 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa gas lạnh
HFC-23
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa gas lạnh
R-404A
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa gas lạnh
R-508B
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa gas lạnh
R-507A
|
|
2.3.2.2
|
- - - Loại khác
|
8418.50.99
|
QH4 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa gas lạnh
HFC-23
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa gas lạnh
R-404A
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa gas lạnh
R-508B
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa gas lạnh
R-507A
|
|
2.4
|
- Thiết bị làm lạnh
hoặc kết đông khác; bơm nhiệt:
|
|
|
|
2.4.1
|
- - Loại khác
|
8418.69
|
|
|
2.4.1.1
|
- - - Thiết bị làm
lạnh đồ uống
|
8418.69.10
|
TBLĐU chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.4.1.2
|
- - - Thiết bị cấp
nước lạnh (cold water dispenser)
|
8418.69.30
|
TBLCN chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
2.4.1.3
|
- - - Thiết bị làm
lạnh nước có công suất làm lạnh trên 21,10 kW:
|
|
|
|
2.4.1.3.1
|
- - - - Dùng cho
máy điều hoà không khí
|
8418.69.41
|
TBLM chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa gas lạnh
HCFC-22
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa gas lạnh
R-410A
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa gas lạnh
R-407C
|
|
2.4.1.3.2
|
- - - - Loại khác
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa gas lạnh
HCFC-22
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa gas lạnh
R-410A
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa gas lạnh
R-407C
|
|
2.4.1.4
|
- - - Thiết bị sản
xuất đá vảy
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa gas lạnh
HCFC-22
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa gas lạnh
R-404A
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa gas lạnh
R-507A
|
|
2.4.1.5
|
- - - Loại khác
|
8418.69.90
|
TBLK chứa gas lạnh
HFC-134a
|
|
8418.69.90
|
TBLK chứa gas lạnh
HCFC-22
|
|
3
|
Máy điều hòa không
khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và
độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
|
84.15
|
|
|
3.1
|
- Loại thiết kế để
lắp vào cửa sổ, tường, trần hoặc sàn, kiểu một khối (lắp liền trong cùng một
vỏ, một cục) hoặc "hệ thống nhiều khối chức năng" (cục nóng, cục
lạnh tách biệt):
|
8415.10
|
|
|
3.1.1[4]
|
- - Công suất làm
mát không quá 21,10 kW
|
8415.10.20
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HCFC-22
|
Cấm nhập khẩu
|
8415.10.20
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HFC-32
|
|
8415.10.20
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HFC-410A
|
|
- - Công suất làm
mát trên 21,10 kW nhưng không quá 26,38 kW
|
8415.10.30
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HCFC-22
|
Cấm nhập khẩu
|
8415.10.30
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HFC-32
|
|
8415.10.30
|
MĐHKK chứa gas lạnh
HFC-410A
|
|
3.1.2
|
- - Loại khác
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa gas
lạnh HCFC-22
|
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa gas
lạnh HFC-32
|
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa gas
lạnh HFC-410A
|
|
4
|
Thiết bị cơ khí
(hoạt động bằng tay hoặc không) để phun bắn, phun rải hoặc phun áp lực các
chất lỏng hoặc chất bột; bình dập lửa, đã hoặc chưa nạp; súng phun và các
thiết bị tương tự; máy phun bắn hơi nước hoặc cát và các loại máy phun bắn
tia tương tự.
|
84.24
|
|
|
4.1
|
- Bình dập lửa, đã
hoặc chưa nạp:
|
8424.10
|
|
|
4.1.1
|
- - Loại sử dụng
cho phương tiện bay
|
8424.10.10
|
BDL chứa HFC-227ea
|
|
8424.10.10
|
BDL chứa HFC-23
|
|
4.1.2
|
- - Loại khác
|
8424.10.90
|
BDLK chứa HFC-227ea
|
|
8424.10.90
|
BDLK chứa HFC-23
|
|
5
|
Các hỗn hợp chứa các
dẫn xuất đã halogen hoá của metan, etan hoặc propan chưa được chi tiết hoặc
ghi ở nơi khác
|
38.27
|
|
|
5.1
|
- Chứa
chlorofluorocarbon (CFC), có hoặc không chứa hydrochlorofluorocarbon (HCFC),
perfluorocarbon (PFC) hoặc hydrofluorocarbon (HFC); chứa hydrobromofluorocarbon
(HBFC); chứa carbon tetrachloride; chứa 1,1,1- trichloroethane (methyl
chloroform)
|
|
|
|
5.1.1
|
- - Chứa
chlorofluorocarbon (CFC), chứa hoặc không chứa hydrochlorofluorocarbon
(HCFC), perfluorocarbon (PFC) hoặc hydrofluorocarbon (HFC)
|
3827.11
|
|
|
5.1.1.1
|
- - - Dầu dùng cho
máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) và bộ phận ngắt mạch, có hàm
lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc
các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum
|
3827.11.10
|
|
|
5.1.1.2
|
- - - Loại khác
|
3827.11.90
|
|
Cấm nhập khẩu
|
5.1.2
|
- - Chứa
hydrobromofluorocarbon (HBFC)
|
3827.12.00
|
|
Cấm nhập khẩu
|
5.1.3
|
- - Chứa carbon
tetrachloride
|
3827.13.00
|
|
Cấm nhập khẩu
|
5.1.4
|
- - Chứa
1,1,1-trichloroethane (methyl chloroform)
|
3827.14.00
|
|
Cấm nhập khẩu
|
5.2
|
- Chứa bromochlorodifluoromethane
(Halon- 1211), bromotrifluoromethane (Halon-1301) hoặc dibromotetrafluoroethane
(Halon-2402)
|
3827.20.00
|
|
Cấm nhập khẩu
|
5.3
|
- Chứa
hydrochlorofluorocarbon (HCFC), chứa hoặc không chứa perfluorocarbon (PFC)
hoặc hydrofluorocarbon (HFC), nhưng không chứa chlorofluorocarbon (CFC):
|
|
|
|
5.3.1
|
- - Chứa các chất
thuộc phân nhóm 2903.41 đến 2903.48
|
3827.31.00
|
|
|
5.3.2
|
- - Loại khác, có
chứa các chất thuộc các phân nhóm từ 2903.71 đến 2903.75
|
3827.32.00
|
|
|
5.3.3
|
- - Loại khác
|
3827.39
|
|
|
5.3.3.1
|
- - - Dầu dùng cho
máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) và bộ phận ngắt mạch, có hàm
lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc
các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum
|
3827.39.10
|
|
|
5.3.3.2
|
- - - Loại khác
|
3827.39.90
|
|
|
5.4
|
- Chứa metyl
bromide (bromomethane) hoặc bromochloromethane
|
3827.40.00
|
|
|
5.5
|
- Chứa
trifluoromethane (HFC-23) hoặc perfluorocarbon (PFC) nhưng không chứa
chlorofluorocarbon (CFC) hoặc hydrochlorofluorocarbon (HCFC)
|
|
|
|
5.5.1
|
- - Chứa trifluoromethane
(HFC-23)
|
3827.51.00
|
|
|
5.5.2
|
- - Loại khác
|
3827.59.00
|
|
|
5.6
|
- Chứa các
hydrofluorocarbon (HFC) khác nhưng không chứa chlorofluorocarbon (CFC) hoặc
hydrochlorofluorocarbon (HCFC):
|
|
|
|
5.6.1
|
- - Chứa từ 15 %
trở lên tính theo khối lượng là 1,1,1-trifluoroethane (HFC-143a)
|
3827.61.00
|
|
|
5.6.1.1
|
- - - Chứa hỗn hợp
của HFC-125, HFC-143 và HFC-134a (HFC-404a)
|
3827.61.10
|
|
|
5.6.1.2
|
- - - Chứa hỗn hợp
của HFC-125 và HFC-143a (HFC-507a)
|
3827.61.20
|
|
|
5.6.1.3
|
- - - Loại khác
|
3827.61.90
|
|
|
5.6.2
|
- - Loại khác, chưa
được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 55% trở lên tính theo khối
lượng là pentafluoroetan (HFC- 125) nhưng không chứa dẫn xuất flo hóa chưa no
của các hydrocacbon (HFO) mạch vòng
|
3827.62.00
|
|
|
5.6.3
|
- - Loại khác, chưa
được chi tiết tại phân nhóm trên, chứa từ 40% trở lên tính theo khối lượng là
pentafluoroethane (HFC-125)
|
3827.63.00
|
|
|
5.6.3.1
|
- - - Chứa hỗn hợp
của HFC-32 và HFC-125 (HFC-410A)
|
3827.63.10
|
|
|
5.6.3.2
|
- - - Loại khác
|
3827.63.90
|
|
|
5.6.4
|
- - Loại khác, chưa
được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 30% trở lên tính heo khối lượng
là 1,1,1,2-tetrafluoroetan (HFC-134a) nhưng không chứa dẫn xuất flo hóa chưa no
của các hydrocacbon (HFO) mạch vòng
|
3827.64.00
|
|
|
5.6.5
|
- - Loại khác, chưa
được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 20% trở lên tính theo khối
lượng là difluorometan (HFC-32) và 20% trở lên tính theo khối lượng là
pentafluoroetan (HFC-125)
|
3827.65.00
|
|
|
5.6.6
|
- - Loại khác, chưa
được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa các chất thuộc phân nhóm 2903.41
đến 2903.48
|
3827.68.00
|
|
|
5.6.7
|
- - Loại khác
|
3827.69.00
|
|
|
5.7
|
- Loại khác
|
3827.90.00
|
|
|