ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
08 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07-CT/TU NGÀY 11/9/2023 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI TUYÊN QUANG ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG
Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU
ngày 11/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững (sau đây viết
tắt là Chỉ thị).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể, thiết thực, phân công rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung trong Chỉ thị.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu
sắc hơn nữa trong nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của văn hóa trong phát triển bền
vững đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, dành sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo,
huy động mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển văn hóa đảm bảo tương xứng với các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi
mục tiêu xây dựng tỉnh Tuyên Quang phát triển khá, toàn diện, bền vững trong
khu vực miền núi phía Bắc.
2. Yêu cầu
Việc triển khai, tổ chức thực hiện
Chỉ thị phải đảm bảo chặt chẽ, khoa học, bài bản và hiệu quả; các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đề ra phải cụ thể, thiết thực, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và thống nhất với nội dung các kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành về: Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chiến lược phát
triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Chương trình tổng thể
phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch triển khai bảo đảm thực hiện kế hoạch phải gắn với các giải pháp
đồng bộ, toàn diện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; sơ kết, tổng kết việc thực
hiện theo đúng tiến độ đề ra.
II. MỤC TIÊU
CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa và chênh lệch
vùng miền; chú trọng bảo tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, di sản văn hoá của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
con người Tuyên Quang “Yêu nước, đoàn kết, nghĩa tình, trí tuệ, kỷ cương,
sáng tạo”, phát triển toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại
trong nền kinh tế số, xã hội số và công dân số, làm cho văn hoá thích nghi
trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế phù hợp, mang
tính đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển
văn hóa, con người Tuyên Quang trong thời kỳ mới.
Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư
phát triển văn hóa trong khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm; tiếp tục
đầu tư, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình
thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng nhu cầu hoạt động của nhân dân. Tập
trung phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
như: Du lịch văn hóa, lịch sử; quảng cáo; nghệ thuật biểu diễn; điện ảnh, mỹ
thuật, nhiếp ảnh và triển lãm,...
Tập trung xây dựng, phát triển
văn hóa gắn với thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh theo Nghị quyết số
29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Lựa chọn đăng cai, tổ
chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, xúc tiến đầu tư, thương mại quy mô
khu vực và toàn quốc; hình thành và phát triển một số sự kiện văn hóa, nghệ thuật,
lễ hội đặc trưng của tỉnh có quy mô, thương hiệu quốc gia và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của 07/07 Trung tâm Văn hóa, Truyền
thông và Thể thao huyện, thành phố; trong đó phấn đấu có ít nhất 05/07 Trung
tâm được đầu tư, nâng cấp đảm bảo đạt chuẩn theo quy định (đạt 71,4%). Đầu
tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 220 nhà văn hóa thôn, tổ dân phố gắn với sân thể
thao và khuôn viên, nâng tổng số thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh có nhà văn
hóa lên 1.650 thôn, tổ dân phố (đạt trên 95%), trong đó phấn đấu có trên
1.400 nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định (đạt trên 80%); hỗ trợ trang
thiết bị cho 109 nhà văn hóa thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 100% đơn vị cấp
xã có nhà văn hoá duy trì hoạt động, trong đó phấn đấu trên 80% nhà văn hoá đạt
chuẩn theo quy định.
- Trên 90% hộ gia đình đạt gia
đình văn hóa; trên 90% thôn, tổ dân phố đạt văn hóa; trên 95% cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- 100% đơn vị hành chính cấp xã
duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các đội văn nghệ quần chúng; hằng
năm, tổ chức Liên hoan nghệ thuật quần chúng, nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu các giá trị văn hoá, di sản
văn hoá tiêu biểu, đặc sắc của tỉnh.
- Xây dựng, phát triển Lễ hội
Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa, sản phẩm du lịch có quy mô, thương hiệu
quốc tế. Hằng năm tổ chức các cuộc thi sáng tác về lĩnh vực văn học, nghệ thuật
có chất lượng cao về quê hương Tuyên Quang.
- Bảo đảm trên 95% dân số ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động
văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa
phương.
- Thực hiện số hóa và ứng dụng
trên các nền tảng số các di tích quốc gia đặc biệt, các di sản văn hóa phi vật
thể nằm trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, các bảo vật quốc
gia.
- Hoàn thành lập Quy hoạch bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị 01 di tích quốc gia đặc biệt; trên
30% di tích quốc gia được triển khai lập dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo, chống xuống
cấp. Lập 06 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Phục dựng 04 lễ hội
truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ đầu tư bảo tồn
ít nhất 01 làng văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch; đầu tư hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động 59 câu lạc bộ
và 108 đội văn nghệ quần chúng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu đón trên 03 triệu lượt
khách du lịch; tổng thu xã hội từ du lịch đạt trên 4.800 tỷ đồng.
2.2. Đến năm 2030
- Phấn đấu 100% Trung tâm Văn
hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện; trên 90% nhà văn hoá cấp xã đạt chuẩn
theo quy định; 100% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa duy trì hoạt động thường
xuyên, hiệu quả, trong đó có trên 90% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa đạt chuẩn
theo quy định.
- Trên 97% dân số ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn
hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa
phương.
- Lập 16 hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn
hóa phi vật thể Quốc gia; phục dựng 03 lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh. Trên 50% di tích quốc gia được triển khai lập dự án đầu
tư tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp.
- Hằng năm, nâng cao chất lượng
bình xét; phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ thôn, tổ
dân phố văn hóa đạt từ 95% trở lên và tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa từ 95% trở lên.
- Tập trung khai thác, phát triển,
nâng cao chất lượng hoạt động du lịch. Phấn đấu đón trên 5,5 triệu lượt khách
du lịch.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao
nhận thức, đổi mới tư duy về phát triển văn hóa
Tiếp tục quán triệt sâu sắc các
quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển văn hóa; cụ thể hóa
các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, chiến lược, chương trình, đề án, văn bản chỉ
đạo của Trung ương, của tỉnh về phát triển văn hóa để tổ chức thực hiện, góp phần
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và
toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Xác định đầu tư cho văn hóa là
đầu tư phát triển; đặt phát triển văn hóa ngang hàng với phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội; lồng ghép, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng, phát triển văn
hóa với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch, là động lực
quan trọng để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Khai thác, phát huy hiệu quả
truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng, lòng tự hào dân tộc và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân; xây dựng và phát triển văn hóa Tuyên Quang đậm đà bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự là nền tảng
tinh thần, là sức mạnh nội sinh, là mục tiêu và động lực để xây dựng tỉnh Tuyên
Quang ngày càng phát triển.
Nghiên cứu, đề xuất tổ chức Hội
nghị văn hóa toàn tỉnh năm 2024; Hội thảo khoa học, chuyên đề về văn hóa.
2. Xây dựng
con người Tuyên Quang phát triển toàn diện
Kế thừa và phát huy có hiệu quả
những đặc tính tốt đẹp của con người Việt Nam, truyền thống cách mạng và bản sắc
văn hóa của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh, tiếp tục xây dựng con người Tuyên
Quang: “Yêu nước, đoàn kết, nghĩa tình, trí tuệ, kỷ cương, sáng tạo”,
trọng tâm là phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; bồi dưỡng tinh thần yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, khát vọng vươn lên, đạo đức, nhân cách, lối sống, nếp
sống văn hóa, văn minh, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, trách nhiệm xã hội,
tinh thần vì cộng đồng, ý thức tuân thủ pháp luật cho nhân dân, đặc biệt là thế
hệ trẻ.
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng
tư tưởng, đạo đức, lối sống văn minh và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội,
lấy nhân cách con người làm trọng tâm cốt lõi của phát triển văn hóa, từng bước
hình thành các giá trị chuẩn mực, góp phần phát triển toàn diện con người Tuyên
Quang đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Tăng cường giáo dục nghệ thuật,
nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, thông
qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên
các phương tiện truyền thông, nền tảng xã hội...
Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động phát huy tinh thần, trách nhiệm, gương mẫu đi đầu
trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Phát huy vai trò chủ thể của người dân
trong sáng tạo, hưởng thụ văn hóa và xây dựng con người Tuyên Quang trong thời
kỳ mới.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
Quy định chung về chuẩn mực, con người Tuyên Quang trong thời kỳ mới, tập trung
xây dựng quy định về văn hóa công vụ.
Huy động nguồn lực đầu tư, xây
dựng, hoàn thiện Khu liên hợp thể thao tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển các môn
thể thao thế mạnh của tỉnh; đăng cai tổ chức các sự kiện thể thao khu vực, quốc
gia và quốc tế. Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện các thiết chế thể thao cấp
huyện, cấp xã để thúc đẩy mạnh mẽ phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong
nhân dân và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”, góp phần nâng cao thể chất, cải thiện tầm vóc,
phát triển toàn diện con người Tuyên Quang trong tình hình mới.
3. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
Tập trung rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa phù hợp với thực tiễn địa phương và
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban
hành các quy định cụ thể về thực hiện nếp sống văn hóa; các văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa, bảo đảm phù hợp với thực
tiễn.
Tăng cường quản lý các hoạt động
văn hoá và dịch vụ văn hoá trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Nhà nước.
Kiện toàn bộ máy quản lý văn
hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ
cán bộ làm công tác văn hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; coi trọng công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa
đúng năng lực; quan tâm đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số và người am hiểu
văn hóa địa phương, nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp thiết chế văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện; nâng cao chất lượng hoạt động các
thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tăng cường xây dựng, triển khai các đề án, chương
trình phát triển văn hóa; tập trung đầu tư hạ tầng giao thông kết nối các khu,
điểm du lịch; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa gắn với phát triển du lịch; phục
hồi, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, đặc biệt là Khu
di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào (Sơn Dương), di tích lịch sử Quốc
gia đặc biệt Kim Bình (Chiêm Hóa), Danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc biệt Khu bảo
tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình,…
Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển văn hóa, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực văn hóa. Đẩy
mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực đầu tư vào phát triển văn hóa, thiết
chế văn hóa.
4. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
văn minh, tiến bộ
Tập trung đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa; xây dựng đời sống văn hóa theo hướng tôn
vinh giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, cộng đồng, xã hội; quan tâm
chăm lo, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của
nhân dân vùng sâu, vùng xa; gắn kết chặt chẽ các hoạt động xây dựng đời sống
văn hóa với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Từng bước tạo dựng, hình
thành các sản phẩm văn hóa đặc trưng gắn liền với hình ảnh con người và quê
hương Tuyên Quang; tập trung khai thác, phát triển một số ngành công nghiệp văn
hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: Du lịch văn hóa, lịch sử, quảng cáo,
nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm,... Tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về các nhân vật lịch sử, sự kiện, di tích lịch sử, văn
hóa gắn với từng giai đoạn phát triển của tỉnh.
Có cơ chế, chính sách phát huy tài
năng, tâm huyết của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân trong phát triển
văn hóa. Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động văn học, nghệ thuật với
nội dung phong phú, đa dạng, giàu bản sắc dân tộc, thật sự có chất lượng nghệ
thuật cao. Tổ chức các cuộc sáng tác văn học, nghệ thuật về quê hương Tuyên
Quang, với sự tham gia của các văn, nghệ sĩ nổi tiếng, có uy tín ở Trung ương
và địa phương để sáng tác những tác phẩm (âm nhạc, thơ, tiểu thuyết, kịch bản
sân khấu, điện ảnh…) thực sự đặc sắc, có chất lượng cao về tư tưởng, nghệ thuật
phổ biến trong nhân dân.
Tuyên truyền, vận động nhân dân
trong việc chấp hành pháp luật và các quy định về bài trừ các sản phẩm văn hoá
độc hại; tăng cường phối hợp trong việc đấu tranh, quản lý, kiểm soát các sản phẩm
độc hại đặc biệt tại các khu vực đô thị. Phát huy vai trò của ngành giáo dục,
đào tạo và Đoàn Thanh niên trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng tiếp
nhận có chọn lọc giá trị văn hoá cho thanh, thiếu nhi; xây dựng văn hoá học đường
theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Tăng
cường triển khai công tác xây dựng văn hoá học đường”.
Xây dựng văn hóa trong Đảng,
trong hệ thống chính trị, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng, phát triển
văn hóa trong xã hội, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sáng, có trình độ
chuyên môn, ứng xử văn hóa, văn minh, trọng dân, gần dân trong thực thi công vụ;
sửa đổi, bổ sung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử
ở từng cơ quan, đơn vị sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
thực hiện. Xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh; xây dựng
môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số.
5. Quan tâm
gìn giữ, bảo tồn phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch
Xây dựng kế hoạch, triển khai
nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học các di tích lịch sử - văn hoá trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt; kiểm kê, rà soát, lựa
chọn di sản văn hoá tiêu biểu lập
hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản
văn hoá phi vật thể quốc gia.
Tăng cường mọi nguồn lực để triển
khai một số dự án phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá,
trong đó đặc biệt chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các khu di
tích, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt
Tân Trào; Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Kim Bình; Danh lam thắng cảnh
Quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình;… Xây dựng Làng
văn hóa đặc trưng ở các huyện, thành phố đảm bảo đồng bộ, bài bản, có đặc trưng
riêng; có giải pháp bảo tồn văn hóa dân tộc để trao truyền, lưu giữ bản sắc văn
hóa của các dân tộc thiểu số.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự
án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, nhằm bảo tồn, khai thác di sản văn hoá tạo thành sản phẩm du lịch đặc
sắc, hấp dẫn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chú trọng bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, gắn với phát
triển du lịch. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu, truyền dạy, giới thiệu, quảng bá các di sản văn hóa, như: Lễ hội,
kiến trúc, tiếng nói, chữ viết, trang phục, phong tục tập quán, diễn xướng dân
gian, ẩm thực, nghề thủ công truyền thống,... gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
Quan tâm chế độ đãi ngộ, tôn
vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản
trong cộng đồng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, khuyến khích các hạt nhân
văn nghệ có nhiều công lao, đóng góp tích cực trong việc truyền dạy văn hóa dân
tộc, tổ chức phong trào văn nghệ quần chúng ở cơ sở. Thực hiện công tác xét tặng
các danh hiệu cao quý “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”. Định
kỳ tổ chức tập huấn công tác tuyên truyền, phương pháp bảo tồn di sản văn hóa
cho trưởng thôn, nghệ nhân, người có uy tín vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao ý thức trong việc gìn giữ và truyền dạy, quảng bá
di sản trong cộng đồng.
Tích cực đổi mới nội dung và
hình thức tổ chức lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa để tăng sự hấp dẫn, thu
hút khách du lịch, thúc đẩy phát triển du lịch. Tập trung xây dựng, phát triển
Lễ hội Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa, sản phẩm du lịch có quy mô,
thương hiệu quốc tế; xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch Tuyên Quang “Vẻ
đẹp hội tụ, điểm đến an toàn, thân thiện, mến khách”.
6. Chủ động
hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu, tuyên truyền, quảng bá văn hóa
Chủ động mở rộng hợp tác văn
hóa với các tỉnh, thành phố trong nước và các địa phương nước ngoài, thực hiện
đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi
vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa
thế giới phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, làm phong phú thêm văn hóa
dân tộc, truyền thống của quê hương.
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 và Kế hoạch triển khai “Chiến
lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Mở rộng giao lưu, hợp tác về
văn hóa để quảng bá văn hóa đặc sắc, phong phú, các giá trị truyền thống tốt đẹp
của nhân dân các dân tộc trong tỉnh với bạn bè trong nước và quốc tế. Tạo điều
kiện thuận lợi để các địa phương trong nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan
văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu về tiềm năng, văn hoá của tỉnh...
Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức đăng
cai một số hoạt động, sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch với quy mô vùng, quốc
gia nhằm tiếp tục quảng bá hình ảnh, miền đất, con người Tuyên Quang đến với
các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước; thu hút nguồn đầu tư, thúc đẩy thương
mại, du lịch, phát triển văn hóa. Phát huy vai trò của thông tin truyền thông,
văn hóa số, các hình thức truyền thông mới vào tuyên truyền, quảng bá truyền thống
lịch sử, văn hóa, hình ảnh con người Tuyên Quang. Chọn lọc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại để bổ sung, làm phong phú thêm những giá trị văn hóa truyền
thống của tỉnh.
Nghiên cứu, đề xuất tổ chức các
hội nghị truyền thông về Lễ hội Thành Tuyên và các sự kiện văn hóa, thể thao,
du lịch quan trọng của tỉnh ở phạm vi quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn vốn Trung ương; nguồn xã hội hóa và nguồn
vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện theo khả năng ngân
sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên
quan của đơn vị để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch này đảm bảo có hiệu quả.
Trực tiếp triển khai, tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành; tiếp tục tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án,
kế hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa được giao nhiệm vụ hoặc đã được phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, các địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh;
tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển lĩnh vực du lịch,
khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa đặc trưng, tiêu biểu của Tuyên Quang để
phát triển du lịch góp phần phát triển công nghiệp văn hóa của tỉnh; tổ chức,
thực hiện các quy định, đề án về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức văn hóa theo thẩm quyền quản lý đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tham mưu xây dựng, ban hành Bộ
quy tắc chuẩn mực văn hóa, con người Tuyên Quang; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về văn
hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài
chính
Theo chức năng, nhiệm vụ, tình
hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định dự toán, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị
trong việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Căn cứ Kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo theo
quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng giáo dục
về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử địa phương; chú trọng xây dựng môi trường văn
hóa trong các cơ sở giáo dục, đào tạo của tỉnh.
Tăng cường nền nếp, kỷ luật, kỷ
cương; thường xuyên rà soát, bổ sung bộ quy tắc ứng xử văn hoá trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa
phương trong quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường,... nâng cao văn hoá
học đường, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách và giáo dục học sinh phát triển
toàn diện.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền
thông và trên nền tảng Internet, mạng xã hội; phát triển hạ tầng công nghệ đồng
bộ, hiện đại, nâng cao khả năng được nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền
hình của quốc gia và địa phương.
Tham mưu xây dựng và triển khai
thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số trong các
lĩnh vực văn hóa, du lịch thông qua thực hiện chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Tuyên Quang.
Quản lý tốt hoạt động thông
tin, truyền thông bảo đảm phát huy tính tích cực, hạn chế tác động tiêu cực,
phù hợp với tình hình thực tiễn.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ: Tham mưu đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ tiên tiến để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tiêu biểu của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; phục hồi và bảo tồn một số
loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ bị mai
một. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ,
tôn tạo, phục hồi các di tích cấp quốc gia; nâng cao chất lượng sản phẩm văn
hóa nghệ thuật, phát triển thị trường văn hóa trên địa bàn tỉnh phục vụ giáo dục
truyền thống và phát triển du lịch. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh,
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu “Lễ hội Thành Tuyên” bảo đảm theo quy định.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất để
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các địa
phương lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các thiết chế, dịch vụ văn hóa, thể thao và các di tích theo quy định của
pháp luật.
8. Sở Ngoại
vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm
vụ liên quan trong công tác thông tin đối ngoại; xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng giai
đoạn cụ thể, phù hợp.
Chủ động phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất tổ chức các hội nghị truyền thông
về Lễ hội Thành Tuyên và các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch quan trọng của
tỉnh ở phạm vi quốc tế.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hằng năm, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Phát huy các giá trị, nhân tố
tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng, tham mưu thực hiện tốt công tác quản
lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nâng cao văn hóa công vụ, trong
đó tăng cường công tác bồi dưỡng văn hóa công vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải
quyết công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần hình thành
phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng
yêu cầu phục vụ Nhân dân, xã hội.
10. Trung
tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh các hoạt động quảng bá,
tuyên truyền, xúc tiến, tổ chức
các sự kiện văn hóa lớn của tỉnh, kêu gọi các tổ chức trong nước và nước ngoài
đầu tư, khai thác hoạt động văn hóa, du lịch theo Kế hoạch này.
11. Báo
Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường, nâng cao chất lượng
công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa trên báo in, báo hình, báo điện
tử, các Trang Fanpage, You Tube... nâng cao khả năng được hưởng thụ, nghe, xem
các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục; tăng cường tin, bài tuyên truyền về những nét văn hóa đặc sắc, truyền
thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh; tuyên truyền xây dựng
hình ảnh con người Tuyên Quang văn minh, thân thiện đến với bạn bè trong nước
và quốc tế.
12. Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh
Nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, chú trọng tổ chức sáng tác, xuất bản các tác phẩm
văn học nghệ thuật chất lượng cao về Tuyên Quang, góp phần bảo tồn, gìn giữ và
phát huy các giá trị tốt đẹp di sản văn hoá các dân tộc của tỉnh, của Việt Nam.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan và địa phương tham mưu cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích đội ngũ văn nghệ sĩ trên địa bàn tỉnh có nhiều
tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật; tổ chức các cuộc sáng tác tác phẩm
văn học, nghệ thuật có chất lượng cao về quê hương Tuyên Quang để phổ biến
trong nhân dân.
Tổ chức các hoạt động tổng kết
50 năm nền văn học, nghệ thuật Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất
(30/4/1975-30/4/2025). Tăng cường tập hợp, đoàn kết những người làm công tác
văn học nghệ thuật; quan tâm công tác phát triển hội viên, đặc biệt là hội viên
trẻ, hội viên là người dân tộc thiểu số.
13. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch; chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất
việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang từ nay đến năm 2030;
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và
nhân dân hưởng ứng, tham gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu tình hình mới; xây dựng, củng cố,
nâng cao chất lượng các phong trào quần chúng gắn với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tăng cường vai trò
giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa Tuyên Quang.
Đề nghị Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò, đóng
góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng
định hướng, hướng dẫn thanh niên cùng tham gia xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
15. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và các quy
định có liên quan, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và
tình hình thực tiễn của địa phương.
Hằng năm cân đối ngân sách và
huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra. Huy động các nguồn lực và bố trí quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây dựng, hoàn
thiện các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở đảm bảo đáp ứng nhu cầu sáng tạo
và hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 11/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện,
bền vững. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân
công để chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện; hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp) theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ trong kế hoạch; (thực hiện)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|