ỦY BAN NHÂN
BÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/BC-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày
06 tháng 12
năm
2012
|
BÁO CÁO
SƠ
KẾT 02 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI MỤC
TIÊU XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015, trong đó có Chương
trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị
giai đoạn 2011- 2015, Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Cải cách hành
chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015
và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 về điều chỉnh cơ quan chủ trì thực
hiện các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX
giai đoạn 2011-2015. Đến nay, qua 02
năm triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả đạt được
như sau:
I. Kết quả 02 năm thực
hiện Chương trình đột phá Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình
chính quyền đô thị năm 2011:
1. Công tác chỉ đạo
và triển khai thực hiện:
Ngay từ khi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ IX được triển khai, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành kế
hoạch thực hiện và hàng năm, đều tổ chức sơ kết, xây dựng chương trình thực hiện
cụ thể. Ủy ban nhân dân thành phố đã thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc
các đơn vị Sở
-
ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xây dựng kế hoạch triển khai
việc xây dựng Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô
hình chính quyền đô thị. Đến nay đã có 18/18 sở-ngành và 24/24 quận-huyện xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô
hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015. Ngoài ra, còn có 03 đơn vị
là Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và
Ban Quản lý khu Nam cũng đã xây dựng và triển khai Chương trình Cải cách hành
chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị tại đơn vị. Nhìn
chung, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng
phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
Công tác kiểm tra việc thực
hiện các Chương trình, Đề án theo kế hoạch cũng được quan tâm, tăng cường, Ủy
ban nhân dân thành phố đã thành lập 03 Đoàn kiểm tra công tác Cải cách hành
chính, tiến hành kiểm tra việc thực hiện Cải cách hành chính 9
tháng đầu năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và tình hình thực hiện cải cách hành
chính năm 2012 tại 13 đơn vị Sở-ngành và 4 quận - huyện, đồng
thời xây dựng kế hoạch kiểm tra đột
xuất tình hình thực thi công vụ của một số đơn vị Sở-ngành, quận-huyện, phường-xã,
thị trấn. Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân thành phố đã có văn bản chỉ đạo các Sở-ngành,
Ủy ban nhân dân quận-huyện xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại
trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
Công tác tuyên truyền chương trình cải cách
hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị được thành phố
quan tâm, đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú
như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài truyền hình, Đài Tiếng nói
nhân dân thành phố,...); Cổng thông tin điện tử của các Sở-ngành, Ủy ban nhân
dân 24 quận-huyện; đối thoại với doanh
nghiệp; tuyên truyền công tác cải cách hành chính cho người dân tại triển lãm “Đường sách
Nhâm Thìn”; Hội đồng nhân dân
thành phố phối hợp với Đài Truyền hình thành phố tổ chức chương trình “Lắng
nghe và trao đổi” chuyên đề về cải cách hành chính; phát hành cẩm nang Cải
cách hành chính đến tận các phường-xã, thị trấn; Thành Đoàn thành phố đã tổ chức
tuyên dương và trao giải thưởng “Cán bộ, công chức, viên chức trẻ, giỏi, thân
thiện” lần II-năm 2012. Cán bộ, công chức, viên chức trẻ được tuyên dương là những
gương điển hình phát huy vai trò xung kích, sáng tạo với những công trình, sản
phẩm đã góp phần đem lại hiệu quả cho công tác cải cách hành chính thành phố...
Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, người dân và doanh nghiệp về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết
phải thực hiện Cải cách hành chính và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh
Cải cách hành chính; góp phần tích cực đẩy mạnh cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước; người dân có điều kiện giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước.
2. Kết quả thực hiện
Chương trình:
a) Công tác cải cách thể chế, nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cải cách tư
pháp:
- Công tác Cải cách thể chế, nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường
xuyên theo dõi, kiểm tra. Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đều ban hành
chương trình lập quy nhằm cập nhật
các quy định của Trung ương và xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết
các vấn đề bức xúc của thành phố. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến nay, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tổng cộng 223 văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó có 31 Nghị quyết, 135 Quyết định và 57 Chỉ thị. Nhìn chung,
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
đã ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý
của thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
khi được ban hành, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh,
chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn thành phố.
- Về nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây
dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27
tháng 9 năm 2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương trình gồm 04 Đề án, cụ thể như sau:
- Đề án 1: Hoàn thiện Quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Đề án 2: Kiện toàn tổ chức pháp chế
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đề án 3: Tăng cường bồi dưỡng nghiệp
vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục
hành chính;
- Đề án 4: Hoàn thiện quy định về công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
Hiện nay, đã hoàn tất và đang
triển khai thực hiện Đề án 1 (Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10
năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thay thế Quyết
định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007), Đề án 3 (Quyết định số
1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành
chính tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015”) và Đề án 4 (Quyết định
số 75/2011/QĐ-UBND ngày
21/11/2011 của Ủy
ban
nhân dân thành phố ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh). Riêng Đề án 2,
ngày 19 tháng 12 năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số
6150/QĐ-UBND thành lập Đoàn công tác liên ngành khảo sát công tác pháp chế,
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo đó Đoàn sẽ
khảo sát 10 sở, ngành, chủ yếu tập trung vào đơn vị có quy mô tổ chức và biên
chế lớn, thực hiện tốt công tác pháp chế, hoặc không thống nhất với chủ trương
thành lập Phòng Pháp chế, chưa kiện toàn tổ chức pháp chế; đồng thời qua khảo
sát cũng lấy ý kiến các đơn vị về sự cần thiết và mô hình phù hợp của tổ chức
pháp chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, thành phố đang
hoàn chỉnh Đề án kiện toàn tổ chức pháp
chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
- Về Đề án kiện toàn tổ chức và nâng cao
năng lực hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận-huyện, Tư pháp phường-xã,
thị trấn và các tổ chức bổ trợ tư pháp: thành phố đã giao Sở Tư pháp đang tiến
hành triển khai xây dựng Đề án.
- Thành phố cũng đã tổ chức sơ kết 01
năm thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn thành phố. Hội nghị
đã ghi nhận những kết quả bước đầu, đồng thời cho thấy sự ra đời của
chế định Thừa phát lại đã đưa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng về xã hội
hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự vào thực tiễn đời sống
pháp luật. Qua kết quả đạt được ban đầu đã khẳng định việc: thực hiện chế định
Thừa phát lại là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, mang lại lợi ích cho
người dân, Nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản
hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức:
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công
tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục
hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế-xã hội của thành phố, hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đều ban hành kế hoạch thực hiện
rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính, ban hành các Quyết định quy định về kiểm soát thủ tục hành chính,
quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
thủ tục hành chính...
Về tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát thủ tục
hành chính trọng tâm năm 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2012: Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành văn bản số
1218/UBND-KSTTHC triển khai Quyết định trên, trong đó giao thủ trưởng các Sở,
ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt
chỉ tiêu cắt giảm ít nhất 30% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và đảm bảo
đúng tiến độ theo quy định.
Để tạo được sự thống nhất trong cách
thực hiện, nhằm đạt hiệu quả cao trong triển khai kế hoạch rà soát thủ tục hành
chính trọng tâm năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị chuyên
đề tập huấn rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 cho các Sở, ban,
ngành với 215 đại biểu tham dự,
cho Ủy ban nhân dân 24 quận-huyện với 286 đại biểu tham dự.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính theo quy định của Chính phủ:
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã hoàn
thành cơ bản việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân thành phố là 192/197 thủ tục hành chính, trong đó Ủy ban nhân
dân thành phố đã ban hành
18 quyết định thực thi xong 146 thủ tục (tỷ lệ 97%), còn 05 thủ tục (tỷ lệ 3%)
thuộc Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
đang được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội dự thảo Quyết định trình Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Việc công bố, công khai
và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành
07 Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thành phố và bộ
thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn, cụ thể:
Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 về công bố thủ tục hành
chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên địa bàn
thành phố; Quyết định số 4190/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 công bố thủ tục
hành chính thay thế, bãi bỏ áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
trên địa bàn thành phố; Quyết định số 4589/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2012 về
công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Nội vụ; Quyết định số 4469/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2012 công bố
thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là
2.247 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.611 thủ tục;
áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 475 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn là 161 thủ tục.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
(Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) đã tiếp nhận 20 phản ánh, kiến nghị của
người dân và đã xử lý 16 phản ánh, kiến nghị. Các phản ánh kiến nghị chủ yếu tập
trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ của các cơ quan đơn vị
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận-huyện, phường-xã. Qua đó, nắm được
những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để tổ chức chương trình
“Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn
thành phố” của Hội đồng nhân dân thành phố.
c) Về cải cách tổ
chức bộ máy:
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát
quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và
sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với
lĩnh vực quản lý, điều hành.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết
định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi
cục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23
tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành
Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc giao
thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ
Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc: Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức
phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều kiện đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh
là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân, tạo điều kiện cho thành phố hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công
văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm 2010 góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi
bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ, Trong dự thảo đã nêu rõ, những
nội dung quy định không phù hợp với thành phố cần được điều chỉnh. Tại Thông
báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép
thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông vận
tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung kiến nghị
khác của thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem xét trình Thủ tướng Chính
phủ.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo
cáo số 122/BC-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 về "Đặc trưng của chính quyền
đô thị và quản lý đô thị”, qua đó đề xuất mô hình tổ chức chính quyền đô thị và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền đô thị và chính quyền nông
thôn trong chính quyền đô thị. Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận - huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận-huyện đến nay đã cơ bản thực hiện xong. Ủy ban nhân dân thành phố
đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận -
huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Y tế, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa -Thông tin; Phòng
Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Tiếp tục thực hiện thí điểm Bí thư cấp
ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, thành phố đã có 04 quận
- huyện (quận 7, quận 11, quận Phú Nhuận, huyện Nhà Bè), và có 54/259 phường,
05 xã, 01 thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân.
d) Về xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức:
Thực hiện Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
về ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị
giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân thành phố đã giao Sở Nội vụ triển khai
xây dựng các chuyên đề, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Quyết
định số 23/2011/QĐ-UBND ; gồm:
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố
giai đoạn 2011-2015 (Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định);
- Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị
định 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10
năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ.
Trong 02 năm qua, thành phố đã tăng cường
việc tổ chức các lớp tổ chức kỹ năng chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, đã chiêu
sinh hơn 50 lớp với gần 5.000 học viên tham dự các lớp như: bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp;
bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng công tác tổ chức nhà nước; bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác quản lý nhà nước
về Hội, Quỹ; bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; bồi dưỡng kiến thức
quản lý dự án đầu tư; bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đấu thầu;
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân xã; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử
nơi công sở; bồi dưỡng cán bộ chủ chốt phường, xã, thị trấn.
Đối với công tác tuyển dụng công chức,
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25
tháng 7 năm 2012 về ban hành quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ
nhiệm ngạch. Đồng thời tổ chức 02 đợt thi tuyển công chức (năm 2011 và 2012) với
số lượng hơn 1.500 người.
Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản
lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ
quan, từng cấp chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành
Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc
thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 02 năm 2012 chuyển giao việc
thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường-xã, thị trấn cho Ủy
ban nhân dân quận-huyện.
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở
Nội vụ nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại thành phố. Hiện Đề án đã
lấy ý kiến các Sở-ngành, đang hoàn chỉnh, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét trong tháng 12 năm 2012.
đ) Cải cách tài chính công:
- Thành phố đã giao Sở Tài chính xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình đã đề ra trong Quyết định
số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Định
kỳ hàng năm,
Sở
Tài chính có báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện khoán biên chế,
kinh phí.
Căn cứ Quyết định số 78/2011/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự
toán thu-chi ngân sách nhà nước năm 2012; các cơ quan hành chính trên địa bàn
thành phố lập dự toán kinh phí năm 2012 gửi Sở Tài chính để thẩm tra phân bổ dự
toán năm (đồng thời thực hiện giao tự chủ tài chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ cho các cơ quan hành chính). Khối quận - huyện: thực
hiện sắp xếp lại các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, đến
nay có 421/421 đơn vị và 322/322 phường - xã, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đạt 100% tổng số đơn vị.
- Về thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ:
+ Khối thành phố: Tổng số đơn vị sự
nghiệp công lập hiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản lý là 342 đơn vị. Tổng
số đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao tự chủ tài chính là 342 đơn vị. Trong
đó, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2010-2012 là 228 đơn vị, giao tự chủ tài
chính giai đoạn 2011-2013 là 72 đơn vị; tiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn
2012-2014 cho 39 đơn vị. Đồng thời, tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập (nếu có).
+ Khối quận - huyện: Có 1.436/1.436
đơn vị thực hiện giao tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , đạt 100% tổng số
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
+ 100% đơn vị đã thực hiện giao quyền tự
chủ đã xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định. Tuy nhiên,
một số đơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang tính
hình thức chưa quy định rõ ràng về nội dung chi, mức chi, thiếu các biện
pháp tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của
Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Về thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:
Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn
vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong
đó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực
hiện việc chuyển đổi. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố để thực hiện việc chuyển đổi
theo cơ chế của tổ chức khoa học-công nghệ quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP .
e) Hiện đại hóa nền hành chính:
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước:
+ Thành phố có 61 đơn vị bắt buộc áp dụng
hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Đến nay đã có 06 đơn vị (gồm 03 Sở và 03 đơn vị cấp 2) đã được cấp chứng
nhận ISO 9001:2008 cho toàn bộ các thủ tục hành chính; 24 đơn vị (gồm 05 Sở, 17
quận-huyện và 02 đơn vị cấp 2) được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số quy
trình, thủ tục và đang mở rộng phạm vi áp dụng cho các thủ tục hành chính khác; 05
đơn vị (gồm 02 đơn vị Trung
ương đóng trên địa bàn thành phố, 01 Ban quản lý và 02 đơn vị cấp
2) đang triển khai áp dụng ISO 9001:2008 (chưa có giấy chứng nhận); 26 đơn vị
(gồm 10 Sở, 07 quận-huyện, 03 Ban Quản lý và 06 đơn vị cấp 2) đã được chứng nhận
ISO 9001:2000 (nhưng đã hết hiệu lực) và đang chuyển đổi sang áp dụng theo ISO
9001:2008.
Một số sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện
đã và đang tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn
vị và các phường trên địa bàn để có những
điều chỉnh, khắc phục những vướng mắc kịp thời; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng,
đồng thời cũng là cơ sở để rút kinh nghiệm cho việc áp dụng hệ thống TCVN ISO
9001:2008. Các quận huyện từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hành chính nhà nước:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và
các phần mềm trong quản lý hành chính nhà nước tiếp tục được thành phố
quan tâm thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ tin học hóa trong quản lý hành chính
nhà nước địa phương:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành
Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 về phê duyệt “Chương
trình phát triển công nghệ thông tin-truyền thông giai đoạn 2011-2015”. Sở
Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã
được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn thành phố.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Trang thông tin điện tử
thành phố
(HCM
Cityweb) được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là trang web đứng đầu về mức
độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang
thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Sở Thông tin và truyền thông
đã áp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép họp báo qua mạng.
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ
1: 0 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ
2: 2.266 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ
3: 7 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ
4: 4 dịch vụ (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước
ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cấp phép thiết lập
Trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet).
Hạ tầng mạng thông tin của thành phố
được củng cố và tăng cường, Ủy ban nhân dân các quận-huyện đã đưa vào hoạt động
hệ thống Kios tra cứu thông tin điện tử để người dân có thể tra cứu thông tin
trực tiếp.
Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn
chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityweb và các trang thành viên nhằm
đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ
thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của
Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Đến nay, tất cả các quận - huyện của
thành phố đã có website, số lượng website của Sở-ban-ngành, quận-huyện đã được
xây dựng và tích hợp trên HCM
Cityweb là 80. Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục rà soát cập nhật hoàn
chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông
tin điện tử của thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử
tích hợp môi trường dịch
vụ công trực tuyến tích hợp hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin của hệ
thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 68/71 đơn vị, số trang hiện
đang nâng cấp 03 trang.
- Thành phố đã triển khai mô hình liên
thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho toàn thành phố. Mô
hình này thực hiện việc kết nối liên thông văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban
nhân dân thành phố đến sở, ban, ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay
thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số. Tính đến
nay, đã triển khai hệ thống quản lý văn bản cho 72 sở-ngành, quận-huyện (16 Sở;
32 Ban ngành; 24 quận-huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với
nhau; có 22 quận-huyện đã triển khai liên thông phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc- xuống phường-xã (còn 02 quận chưa triển khai là Quận 5 và Quận
Tân Phú).
Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố đã có
văn bản chỉ đạo về vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử (Công văn số 4465/UBND-TTTH
ngày 04 tháng 9 năm 2012); Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng Kế
hoạch số 7049/KH-VP ngày 10 tháng 9 năm 2012 triển khai, vận hành chức năng gửi
nhận văn bản điện tử giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở-ngành,
Ủy ban nhân dân quận-huyện và
các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Hiện có 07 sở - ngành và 24 quận - huyện
tham gia hệ thống “Một cửa điện tử” cung cấp thông tin tình trạng giải quyết hồ
sơ cho công dân. Việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di
động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả tạo thuận lợi
để người dân có
thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi. Đã hoàn thành nâng cấp
hạ tầng phần cứng, nâng cấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa
liên thông 24 quận - huyện và Cổng thông tin “một cửa điện tử” của thành phố.
Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số
cho thông tin chỉ đạo điều hành tại các quận-huyện, sở-ban-ngành trên hệ thống
cityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số. Tính
đến nay, tổng số đơn vị được cấp chứng thư số là 71 đơn vị (24 quận-huyện,
14 Sở, 32 ban- ngành và Ủy ban nhân dân thành phố).
Hiện nay, tất cả 24 quận-huyện đã triển
khai hệ thống thông tin tác nghiệp theo mô hình của thành phố.
Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn
định và được các cơ quan, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn
trước. Hệ thống đã cấp tổng số 9.520 hộp thư điện tử, tỷ lệ thường xuyên sử dụng
hệ thống thư điện tử trong công việc là 65.9%.
Hệ thống quản lý cán bộ công chức
thành phố đã được cài đặt hoàn tất và triển khai đến 2.220 đơn vị (Sở ban ngành
và đơn vị trực thuộc: 952; Quận- huyện và đơn vị trực thuộc: 2.497).
Hệ thống mạng Metronet đã được triển
khai tổng cộng 510 điểm kết nối các Sở-ban-ngành, Quận-Huyện và phường-xã, thị
trấn phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều
hành các cấp.
Trong quá trình triển khai các phần mềm
tác nghiệp chuyên ngành cho các sở ban ngành, quận huyện thời gian qua đã hình
thành và xây dựng được cơ sở dữ liệu về: dân cư, kinh tế, văn hóa, lao động, đất
đai, xây dựng.... Các cơ sở dữ liệu này được cập nhật hằng ngày qua việc tác
nghiệp và vận hành các phần mềm của các bộ phận chuyên trách của các phòng ban
tại các sở ban ngành, quận - huyện. Các hệ thống cơ sở dữ liệu này trong giai
đoạn tới sẽ thực hiện việc tích hợp, liên thông và chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan nhà nước của toàn thành phố.
+ Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về nhân rộng ứng dụng mô hình lấy ý kiến khách hàng bằng
hệ thống điện tử, hiện nay, sau khi khảo sát, Sở Thông tin và Truyền thông đã
phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 1 hoàn chỉnh Đề án, phần mềm để triển khai ứng
dụng trong các Sở- ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.
+ Ủy ban nhân dân thành phố đã ban
hành Công văn số 4548/UBND-VX ngày 10 tháng 9 năm 2012 về việc hoàn chỉnh đề án
một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu và bảo hiểm y tế theo hướng
triển khai thực hiện trên toàn thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân khi làm các các thủ tục liên quan đến lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu và bảo hiểm
y tế, người dân không phải đi lại nhiều lần.
3. Đánh giá hiệu quả
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án cụ thể đã triển khai:
a) Những mặt đã làm được:
Nhìn chung, các sở-ngành, Ủy ban nhân
dân các quận-huyện có quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch Cải
cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị theo phân
công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Phần lớn các chương trình đề ra
đến nay đều đã được các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng các Đề án nâng cao hiệu
quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành lang
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc Cải
cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo
quy định;
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng
bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định
an ninh chính trị; Việc triển khai thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận
- huyện, phường đạt được kết quả nhất định.
- Việc thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước đã giúp các
đơn vị, địa phương chủ động điều hành công việc, nhiệm vụ được
giao, nâng cao ý thức tiết kiệm, chống
lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, từng bước tăng thêm thu nhập cho cán
bộ, công chức, giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách giao, tích cực khai thác nguồn thu, đáp ứng nhiệm
vụ chính trị cũng như cung cấp các loại hình dịch vụ theo nhu cầu
của xã hội, nâng cao ý thức chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở -
ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết
thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân,
doanh nghiệp; đồng thời Cổng thông tin
“một cửa điện tử” đã giúp người dân có thể tra cứu mọi thông tin về tình trạng
hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực như: nhà, đất, đăng ký kinh doanh... Mở rộng
lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
ISO 9001:2008 tại các sở - ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải
tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy
trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
b) Một số mặt còn tồn tại, hạn chế:
- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương
trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị
giai đoạn 2011-2015 tại một số đơn vị sở-ngành thành phố còn chậm, thiếu sự
quan tâm đúng mức nên việc xây dựng các Chương trình, Đề án theo Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố còn chưa
kịp thời. Một số đơn vị chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải
pháp đột phá để đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực, ngành phụ trách;
- Vẫn còn đơn vị chưa nhận thức đúng mức về tầm
quan trọng của công tác cải cách hành chính trong việc điều hành, phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn, chưa nhận thấy đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện công tác cải
cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại
đơn vị.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương chưa được rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa, còn chồng chéo,
gây khó khăn cho cán bộ công chức, người dân;
- Số lượng thủ tục theo Đề án 30 để áp
dụng quy trình ISO là rất lớn và thường xuyên thay đổi, gây khó khăn khi triển khai
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một
cửa hiện đại”, đến nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ-ngành và Trung
ương về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải
pháp về mặt cơ chế.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng
cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết
công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây
trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố. Một
số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực trong cải cách hành chính, chưa chủ
động nghiên cứu đề xuất cải cách hành chính trong từng công tác mình phụ trách.
- Chưa có chương trình Chính phủ điện
tử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc
từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp,
các ngành còn chậm. Các Dự án công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng liên thông
triển khai tử các cơ quan trung ương theo ngành dọc thiếu tính tổng thể, tính hệ
thống, còn chậm và không đồng bộ với mô hình chung của thành phố gây trùng lắp,
lãng phí thời gian và kinh phí.
c) Nguyên nhân:
- Sự quan tâm của lãnh đạo một số cơ
quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của một
bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính;
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức còn chưa đồng đều, có nơi còn yếu, nhất là về năng lực làm việc trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp
về cải cách hành chính;
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất
cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan trung ương, chủ yếu
là trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường, xây dựng, đầu tư;
- Một số cán bộ, công chức khi giải
quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu,
tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của thành phố.
II. Một số nhiệm vụ
trọng tâm năm 2013:
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ “Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020”; “Chương trình cải cách hành chính gắn với
mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015” theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ IX; Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương
trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trong
năm 2013 như sau:
- Tăng cường chỉ đạo, điều hành thực
hiện Chương trình công tác Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính
quyền đô thị ở các ngành, các cấp;
- Tiếp tục đôn đốc các đơn vị nhanh
chóng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình, Đề án theo Chương trình Cải
cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị.
- Tăng cường kiểm tra
công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên
đề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương
tiện thông tin đại chúng (báo, đài..)...
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề
án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố; tăng cường
công tác tập huấn, kiểm tra để từng bước đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn;
- Tiếp tục là soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp;
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục
hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, địa
phương theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu
quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật
đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời,
đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục
hành chính;
- Tăng cường công tác kiểm tra, nhất
là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực
hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng
các quy định hành chính của thành phố.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan
chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm
khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn
hóa, thể dục thể thao,... thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thành phố.
- Tiếp tục phân cấp quản lý mạnh hơn,
đồng bộ cho sở-ngành, quận- huyện các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước để
nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp giữa thành phố và chính quyền cơ sở gắn với việc phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp các ngành; tăng cường
kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của các cấp, các ngành và các đơn vị trong việc tổ chức triển
khai thực hiện; nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hành chính cấp
trên đối với cấp dưới; tăng thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối
với người đứng đầu các cơ quan chuyên môn; nghiên cứu thí điểm thực hiện cơ
quan chuyên môn quản lý theo ngành dọc trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí
công tác (về kiến thức, kỹ
năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực
đặt ra từ quá trình thực thi công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng hành chính đảm bảo tính thống nhất trong hoạt
động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân,
doanh nghiệp;
- Tổ chức học tập, quán triệt và có kế
hoạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ, Công chức và các Nghị định của Chính phủ;
từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ,
công chức;
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ
và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện
chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính
thành phố;
- Hoàn chỉnh và triển khai: Đề án cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp của thành phố;
Đề án tổ chức thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào chức danh
lãnh đạo, quản lý cấp phòng quận-huyện, sở-ngành; Đề án thí điểm thi tuyển một số chức
danh
công
chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn sở-ngành thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện
gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp;
- Nghiên cứu lại Quỹ cải
cách tiền lương của thành phố, kiến nghị Trung ương cho thành phố chủ động sử dụng
Quỹ cải cách tiền lương để có hướng đề xuất những chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng vào bộ máy hành chính.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà
nước.
- Triển khai chương trình phát triển
Công nghệ Thông tin đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; Thực hiện có
hiệu quả việc ứng dụng công, nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan. Bảo đảm
hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời
từ Ủy ban nhân dân thành phố đến các sở - ngành, quận - huyện và một số phường,
xã điểm. Đẩy mạnh việc sử dụng hộp thư điện tử và ứng dụng hệ thống quản lý văn
bản và hồ sơ công việc.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan.
III. Các đề xuất, kiến
nghị đối với Chính phủ, các Bộ-ngành Trung ương:
- Kiến nghị Chính phủ sớm hoàn chỉnh hệ
thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm
quyền chung với cơ quan Nhà nước thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý
các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị.
Sớm khắc phục tình trạng không
đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị
định chờ Thông tư,...). Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính thông qua
các quyết định thực thi theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị
định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo
ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định
pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần có các quy định, quy chế phối hợp
giữa Sở với Bộ-ngành;
- Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo Chương
trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được
thực hiện đồng bộ từ
Trung ương đến địa phương.
Trên đây là báo cáo sơ kết 02 năm triển
khai thực hiện Chương trình đột phá Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng
mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh);
-
Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
-
Văn phòng Thành ủy, các
Ban Thành ủy;
-
Các đoàn thể thành
phố;
- Các Sở ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận-huyện;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: CPVP; các phòng CV; TTCB;
- Lưu: VT, (VX-Nh) D.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê
Minh Trí
|