ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 512/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 01 tháng 4
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 10/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Mục đích
- Quán triệt và
tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 10/NQ-CP và các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Xác định rõ nội dung, trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước liên quan đến công tác dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của
toàn xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian tới. Phát
huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể trong việc
chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện Nghị quyết số
10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực
hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ưu tiên phát triển toàn diện,
nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm
năng, phát huy thế mạnh của các địa phương, bảo vệ môi trường và không gian
sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập
giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với các vùng khác trong tỉnh.
- Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao
sinh kế của đồng bào, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối
với các vùng phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
- Xóa bỏ dần các phong tục, tập quán
lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp
đặc trưng của các dân tộc.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp
phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Củng cố sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của
người dân tộc thiểu số tăng trên 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân
tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 2,5 đến 3%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng
hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù
hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe
đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch.
Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân
tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ
xảy ra lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào.
- Tỷ lệ trẻ em
mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên
97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ
15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y
tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc
có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
xuống dưới 15%.
- 50% lao động trong độ tuổi được đào
tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn bản có nhà sinh
hoạt cộng đồng; 50% thôn bản có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền
thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại
chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp
với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Thu nhập bình quân người dân tộc
thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của tỉnh; giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống dưới 20%. Không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 50% số xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc
thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu
nhập ổn định đạt 35 - 40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động
sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch
vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số
biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ,
trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã
(của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) có trình độ chuyên môn từ
trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận
chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối
tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân
người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà
thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường
sinh thái.
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Giải quyết căn bản tình trạng di cư
không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời,
bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc
dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt
lở.
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng của tỉnh đạt 70%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra
trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người dân
tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả tỉnh.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người
dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn bản vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và đời sống của người dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ đột phá
1.1. Tiếp tục thể chế hóa chủ trương,
đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng
bào dân tộc thiểu số trong tổ chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn
nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với
phát huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong
phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công
tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đáp ứng yêu cầu cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát
triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người
dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ
quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công
chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ
điều kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan,
tổ chức của hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, dạy nghề đối với con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tập
trung đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: Bác sĩ,
dược sĩ, kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý
kinh tế, tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
1.4. Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường,
lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó ưu tiên phát triển
hệ thống giao thông liên huyện, liên xã kết nối với hệ thống đường tỉnh lộ,
quốc lộ để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
1.5. Phát triển hạ tầng kinh tế số,
đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng và
phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu về dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều
hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
1.6. Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1.7. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ
biến giáo dục pháp luật cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và
Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Đổi mới phương thức quản lý nhà
nước về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện
nhiệm vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc.
2.2. Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát
triển mạnh kinh tế hàng hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú
trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với
chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy
tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú
trọng cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh, cấp
huyện và đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
+ Chú trọng phát triển lâm nghiệp bền
vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người
dân; hoàn thành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình theo quy hoạch được phê duyệt; giải quyết đất sản xuất và có chính sách hỗ
trợ phù hợp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo người Kinh sinh sống
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành
công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để
ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào dân
tộc thiểu số.
+ Bố trí nguồn lực nhà nước và huy
động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó
ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi,
chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia
đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ nhu
cầu sản xuất, sinh hoạt.
+ Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án định canh, định cư, sắp xếp, ổn định dân cư.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du
lịch:
+ Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng
hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối, chợ trung tâm cụm xã.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát
triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển
các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù
hợp đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái; du lịch lịch sử - văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch
“trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa
truyền thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả công
tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó
đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo tỉ lệ biết chữ
cân bằng giữa nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng
bố trí việc làm tại địa phương.
- Chú trọng củng cố và phát triển hợp
lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân
tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của
con em người dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng
dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối
tượng.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu
lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy
nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu
và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục
để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các
chính sách giáo dục đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.4. Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức
khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung
cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng, giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính
sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và
phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến
chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và
an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông
về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn
cận huyết thống, có cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn
dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2.5. Về bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc
- Đẩy mạnh việc sưu tầm, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu
số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, các ngày
lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh
thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.6. Quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ
động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế
lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động
biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình
ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp
thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không
để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục phát huy vai trò
của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng, nâng
cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an
xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững
chắc.
2.7. Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để
thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao lưu nhân dân với
nước bạn trên tuyến biên giới.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối
ngoại biên phòng, đối ngoại công an với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, giữ
vững an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn
người”, phối hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối
ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2.8. Củng cố hệ
thống chính trị cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh, đặc biệt là ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm trên tuyến
biên giới.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Nâng cao nhận thức về công tác
dân tộc
Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số về nội
dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP và các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan
đến công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền và nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
3.2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải
pháp ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công
tác dân tộc đề ra. Trong đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được
bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu
đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi
mô trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư, hỗ trợ phát
triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đề xuất các
chính sách đặc thù để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3.3. Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn
mới. Cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự
án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch các
chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội
biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành,
tổ chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi,
bổ sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể
giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện
chính sách dân tộc.
3.4. Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt
động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ
thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện,
xã đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Đối với những nơi không thành lập cơ quan quản
lý nhà nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ quan được giao
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành
của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện
hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc, nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ
ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
3.5. Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính
sách của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, bảo đảm phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn
của Nhà nước và tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp, phân
quyền để các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong
tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo
hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương liên tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế
hoạch, các chương trình, chính sách, đề án về phát triển kinh tế xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả, hiệu quả việc thực hiện
kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Tài chính lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn vốn thực hiện các chương trình,
chính sách, đề án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch. Triển khai công tác vận động nguồn lực
từ các dự án phi chính phủ để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách,
bố trí nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc.
Thực hiện việc kiểm soát và chỉ đạo giải ngân nguồn vốn hàng năm cho các chương
trình, dự án. Hướng dẫn việc thanh quyết toán nguồn vốn theo quy định.
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ
quan liên quan hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện các chương
trình, chính sách dân tộc. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện để
các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, phát huy hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để
phát triển nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng,
gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; hình thành các vùng chuyên canh tập
trung với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi địa
phương.
Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị; chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và
nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành giao đất, giao rừng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; kiên
quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
5. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch và giải
pháp để tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú
trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân
tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa
phương, cơ quan, đơn vị. Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ là
người dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
đào tạo, các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách
xã hội, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số; tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn
với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo, nhất là chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho lao
động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống
các tệ nạn xã hội, thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các địa phương,
các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ
sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm quyền lợi học
tập của học sinh và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học
tập của con em người dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan, UBND các huyện tham mưu đề xuất việc đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ công tác khám, chữa bệnh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
chính sách đối với cán bộ, nhân viên y tế thôn bản; bố trí cán bộ y tế có năng
lực, trình độ, tâm huyết với nghề đến công tác ở các xã vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Hướng dẫn kiểm tra mạng lưới y tế
cơ sở, đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho đồng bào; xây dựng kế hoạch phòng
chống dịch bệnh tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác
truyền thông về phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng “dân
số trong đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ thực hiện việc bảo tồn, khai thác
các bài thuốc cổ truyền trong đồng
bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Văn hóa, thể thao
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số
đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng
bào; thực hiện việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể của các dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống thông qua ngôn ngữ,
các lễ hội, lễ tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp,
cải tạo hệ thống điện lưới quốc gia cho các xã, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu
số đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
Phối hợp với các ngành chức năng,
UBND các huyện đề xuất đầu tư, cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm cụm xã, chợ
ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện lưu thông hàng hóa
cho đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường các hoạt động khuyến
công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp, theo dõi tình hình
quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp,
đôn đốc, các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Sở Thông tin và truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh
chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ
tầng dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức
năng.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm sản trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm;
khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều
kiện đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Ban Dân tộc nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du
lịch đặc trưng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tuyên tuyền, quảng
bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số; quảng
bá, xúc tiến du lịch trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Sở
Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
truyền thông tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách về trợ giúp pháp lý
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tăng cường công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư để thu hút, kêu gọi đầu
tư của cộng đồng quốc tế nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
17. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện tốt chính sách tín
dụng đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc
biệt khó khăn, nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
18. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi khu vực biên giới; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào
dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
19. Đài Phát thanh truyền hình
Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông
tin, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về gương điển
hình tiên tiến trong lao động, sản xuất, công tác xã hội... trong đồng bào dân
tộc thiểu số.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động đồng bào dân tộc
thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào dân tộc thiểu
số; nêu cao ý thức tự lực tự cường, củng cố khối đoàn kết dân tộc; thực hiện
công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
21. Ủy ban nhân dân các huyện
Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn giai đoạn 2021-2030; chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện xây dựng kế
hoạch thực hiện hằng năm theo quy định.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở địa phương.
Chủ động huy động các nguồn lực để tổ
chức thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả công
tác dân tộc trên địa bàn; tập trung ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn
mới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung ưu tiên xây dựng thiết chế
văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của bà con. Tăng cường giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường xây dựng hệ thống chính
trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền các chủ
trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (để
b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện;
- Đài PTTH QB; Báo QB;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|