TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89565/CT-TTHT
V/v dấu người bán
trên hóa đơn điện tử chuyển đổi
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty CP Nghiên cứu và Sản xuất
Vinsmart
(Mã số thuế: 0108321672; Địa chỉ: Lô CN1-06B-1&2 Khu Công nghiệp Công
nghệ cao 1, Thành phố Hà Nội)
Trả lời công văn số 07-2020/CV-VINSMART đến ngày 29/9/2020 của
Công ty CP Nghiên cứu và Sản xuất Vinsmart (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực thi hành
như sau:
"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản
lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin
chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa
đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và
chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử
dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu
tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế
toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán
phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm
các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng
xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa
hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN
ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi;
thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3501/TCT-CS ngày
04/9/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển
đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông
tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người
bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi
sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3,
4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty CP Nghiên cứu và Sản
xuất Vinsmart được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT5;
- Lưu: VT, TTHT(6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|