ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BTTTT ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 73/TTr-STTTT ngày 17 tháng 8 năm 2020 về
ban hành Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 3586/STP-VB
ngày 29 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số
21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động quản lý thông tin đối ngoại
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Công an Thành phố,
Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT (Cục Thông tin đối ngoại);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Thường trực UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- UBMTTQ Thành phố;
- Ủy ban về NVNONN TP;
- Đoàn ĐBQH Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân, Viện KSND Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (TH/Y) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung hoạt động
thông tin đối ngoại, nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong công tác quản
lý, phối hợp và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan,
đơn vị, cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
thông tin đối ngoại
Nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 3. Kinh phí hoạt động
thông tin đối ngoại
Nguồn kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại được bố
trí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại
được giao, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh
phí, gửi cơ quan Tài chính cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách
hàng năm đế thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về thông tin đối
ngoại và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa
bàn Thành phố; tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn Thành phố; trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về thông
tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành phố.
4. Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung cấp thông tin
cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn Thành phố; cung cấp
thông tin cho báo chí nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc
tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới đến các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn Thành phố.
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đổi ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại;
khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại.
Điều 5. Nội dung hoạt động
thông tin đối ngoại
1. Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về công tác thông tin đối ngoại.
2. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng, chương trình, kế
hoạch của Thành phố; văn bản hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại của Bộ
Thông tin và Truyền thông để xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt
động thông tin đối ngoại hàng năm của Thành phố.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
cấp phòng trở lên và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại hằng
năm về các nội dung trọng tâm sau đây:
a) Triển khai hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại;
b) Nhiệm vụ, phương pháp, kỹ năng công tác thông
tin đối ngoại;
c) Kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí;
d) Tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng,
Nhà nước;
đ) Tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam và của
Thành phố;
e) Tình hình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và
biên giới lãnh thổ quốc gia;
g) Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về nhân
quyền; tuyên truyền thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam nói chung và
của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
4. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu
hút đầu tư của Thành phố; giới thiệu, quảng bá hình ảnh về đất nước, con người,
truyền thống lịch sử, văn hóa, các thành tựu phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh; đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại phục vụ hội
nhập quốc tế.
5. Chủ động nắm bắt thông tin, tăng cường các hoạt
động thông tin có tính chất dự báo tình hình, định hướng dư luận; đấu tranh, phản
bác lại những thông tin sai trái, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch.
6. Thông tin tuyên truyền về biển, đảo, cắm mốc
biên giới trên đất liền, tình hình chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông; tuyên
truyền về thành tựu bảo đảm quyền con người và phản bác lại các luận điệu xuyên
tạc về tình hình dân chủ, nhân quyền tại Việt Nam.
Điều 6. Cung cấp thông tin quảng
bá hình ảnh của Thành phố
1. Thông tin quảng bá hình ảnh của Thành phố được
cung cấp thông qua các phương thức sau:
a) Hoạt động đối ngoại của Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố, các Sở, ngành, địa phương, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
c) Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của Thành phố;
d) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài;
đ) Sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại
chúng;
e) Sản phẩm của các cơ quan thông tấn quốc gia;
g) Các sản phẩm truyền thông phổ biến qua mạng
Internet;
h) Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với cơ quan báo
chí nước ngoài;
i) Các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ
chức tại Thành phố; trong nước và nước ngoài;
k) Các phương thức khác về hoạt động thông tin đối
ngoại theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh của
Thành phố dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước sở tại.
Điều 7. Cung cấp thông tin giải
thích, làm rõ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 8. Hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của Thành phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 9. Hỗ trợ, hợp tác với các
cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền
thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết
tin, bài, sản xuất chương trình nhằm giới thiệu về Thành phố trên các phương tiện
thông tin đại chúng của nước ngoài.
2. Hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông
tấn, báo chí, công ty truyền thông nước ngoài tại địa bàn Thành phố phải tuân
thủ quy định của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định về hoạt động, thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại
diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật liên
quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Tham mưu xây dựng quy chế, quy định về hoạt động
thông tin đối ngoại, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, bố trí cán bộ phụ trách công tác
thông tin đối ngoại.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân,
tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố; tham gia các lớp
tập huấn do Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về thông
tin đối ngoại.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên
quan xây dựng quy chế tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền
thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo
chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản phẩm truyền thông giới
thiệu, quảng bá hình ảnh của Thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng
ở nước ngoài.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng,
quản lý, khai thác sử dụng Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh, giới thiệu về
Thành phố trên các lĩnh vực; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước đối với quy trình lưu trữ hệ thống dữ liệu. Hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh, giới thiệu về Thành phố được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố cung cấp tài liệu tới các cơ quan truyền thông đại
chúng để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến
uy tín, hình ảnh của Thành phố.
9. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho cơ quan
thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm.
10. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa
phương; xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận và chủ động trong việc cung
cấp thông tin chính thống để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin
sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Thành phố.
11. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện việc hỗ trợ, hợp tác được quy định
tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 Quy chế này theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
12. Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; phê duyệt (theo thẩm quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại; theo
dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại sau khi được phê duyệt.
13. Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra,
kiểm tra và giải quyết các vi phạm, khiếu nại, tố cáo trong công tác thông tin
đối ngoại của Thành phố; đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong các hoạt động thông tin đối ngoại của Thành phố theo thẩm quyền.
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các lực lượng chức năng xây dựng kế hoạch và
kinh phí hằng năm để biên soạn nội dung cung cấp cho hệ thống thông tin đối ngoại
tại cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, đề xuất Bộ Thông
tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
16. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy định.
Điều 11. Sở Ngoại vụ
1. Thông tin cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố
về tình hình quốc tế và dư luận quốc tế về Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
2. Chuẩn bị trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân Thành phố cho phóng viên nước ngoài.
3. Quản lý và hướng dẫn hoạt động của các phóng
viên báo chí, các hãng thông tấn nước ngoài đến Thành phố theo những quy định
hiện hành của nhà nước.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý hoạt
động liên quan đến thông tin - báo chí, văn hóa - đối ngoại của các cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của nước ngoài, các cơ sở văn hóa, giáo dục có yếu tố
nước ngoài.
5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức
đối ngoại, lớp bồi dưỡng kỹ năng biên, phiên dịch tiếng nước ngoài cho cán bộ,
công chức, viên chức.
6. Chủ trì triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại của Thành phố ở nước ngoài; theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo
chí nước ngoài viết về Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Cung cấp thông tin liên quan đến Thành phố để phục
vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các tổ chức liên quan;
hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan thường trú, phóng viên thường trú hoạt động
trên địa bàn Thành phố đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Thành phố.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Thành phố tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan báo chí và phóng viên nước ngoài đến thăm và làm phim, viết
bài đưa tin quảng bá về tiềm năng, lợi thế, văn hóa của Thành phố; hướng dẫn,
quản lý phóng viên nước ngoài đến hoạt động báo chí tại địa phương theo quy định
hiện hành.
9. Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Thành phố Hồ Chí
Minh qua các đoàn của lãnh đạo Thành phố đi công tác nước ngoài, các đoàn khách
nước ngoài vào làm việc với lãnh đạo Thành phố; cung cấp thông tin về tình hình
đất nước, địa phương cho người Thành phố ở nước ngoài; định kỳ phát hành Bản
tin đối ngoại bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 12. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hoạt động thông tin
đối ngoại cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại.
Điều 13. Sở Văn hóa và Thể
thao
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu và tổ chức các sự kiện về
văn hóa, thể thao nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật của
Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tăng cường đẩy mạnh giao lưu, quảng bá hình ảnh
của Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc, hoạt động nghệ
thuật, thể thao, các hoạt động tuyên truyền, cổ động, triển lãm.
Điều 14. Sở Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các đon vị liên quan tham
mưu và tổ chức các sự kiện du lịch văn hóa, du lịch thể thao mang tính chất quốc
tế, các sự kiện về hội chợ, triển lãm và hội thảo quốc tế về du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh. Qua đó, quảng bá và tuyên truyền về tiềm năng, các sản phẩm du lịch
của Thành phố.
2. Tham mưu và xây dựng ấn phẩm, vật phẩm và clip
quảng bá du lịch Thành phố Hồ Chí Minh tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức các đoàn báo chí, công ty truyền
thông, phóng viên nước ngoài viết tin, bài, sản xuất chương trình nhằm giới thiệu
về điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trên các phương tiện thông tin, đại
chúng của nước ngoài.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh
du lịch Thành phố Hồ Chí Minh qua các đoàn của Lãnh đạo Thành phố đi công tác
nước ngoài và các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại đơn vị.
Điều 15. Sở Tư pháp
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
thực hiện phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về quyền con người, tuyên truyền
về thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, kiểm tra, thẩm định việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn Thành
phố.
Điều 16. Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
về hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối
giao thương mở rộng thị trường, tăng cơ hội giao lưu hợp tác, tìm kiếm đối tác
thương mại nước ngoài. Chủ động tham gia quảng bá, giới thiệu hình ảnh của
Thành phố thông qua các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế về thương mại.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện các hoạt động quảng bá, xúc tiến
đầu tư, giới thiệu về môi trường, tiềm năng thu hút đầu tư của Thành phố; trong
đó ưu tiên mời gọi, lựa chọn các nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài lớn, tiềm năng và có nhiều kinh nghiệm nhằm tập trung phát triển các dự
án có hàm lượng công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao.
2. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư tại
chỗ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp; chủ động thực hiện các hoạt động đối thoại
doanh nghiệp để kịp thời tìm hiểu, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn đối với các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, kinh doanh cũng việc đầu tư, mở rộng
quy mô sản xuất.
Điều 18. Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư
1. Xây dựng, biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu
quảng bá, giới thiệu về môi trường, tiềm năng thu hút đầu tư của Thành phố.
2. Thông tin thường xuyên trên Cổng thông tin điện
tử thương mại và đầu tư (MIS), Bản tin Xúc tiến Thương mại và Đầu tư về tình
hình thu hút đầu tư trong và ngoài nước; các chương trình, kế hoạch hợp tác,
xúc tiến hợp tác đầu tư với các quốc gia, vùng, lãnh thổ; cơ chế, chính sách đầu
tư, kinh doanh; những thành tựu của đất nước và của Thành phố; những tiềm năng,
lợi thế của Thành phố, chú trọng thông tin cho đối tượng người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu thị trường và có ý định đầu
tư vào Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập
quốc tế của Thành phố.
3. Quảng bá hình ảnh của Thành phố thông qua các hội
nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ, triển lãm quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 19. Công an Thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành chế
độ bảo mật, phối hợp kiểm tra chế độ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền thông tại địa bàn Thành phố.
3. Theo dõi, tổng hợp diễn biến tình hình chính trị
xã hội có liên quan đến thông tin đối ngoại làm cơ sở để tham mưu cho Ủy ban
nhân dân Thành phố, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức
năng thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, phòng ngừa, đấu tranh phản bác
quan điểm sai trái, âm mưu “Diễn biến hòa bình”, tuyên truyền phá hoại tư tưởng
của các thế lực thù địch.
Điều 20. Bộ Tư lệnh Thành phố
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại; đấu tranh phản
bác quan điểm sai trái, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch;
giới thiệu, quảng bá hình ảnh về Thành phố.
2. Định hướng kịp thời thông tin đối ngoại về an
ninh quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ Tố quốc.
Điều 21. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng Thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố về biển, đảo, phân giới cắm mốc và
khu vực biên giới tại các cửa khẩu và nhân dân trên địa bàn Thành phố. Chủ động
cung cấp thông tin đối ngoại và phối hợp với các cơ quan báo chí xây dựng
chuyên trang, chuyên mục về biên giới, lãnh thổ; xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện chương trình phối hợp trong hoạt động công tác thông tin đối ngoại
theo nội dung hướng dẫn của các cơ quan Trung ương và Thành phố hàng năm.
Điều 22. Liên hiệp các tổ chức
Hữu nghị Thành phố
Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc
thông tin, tuyên truyền tăng cường sự hiểu biết, củng cố và phát triển quan hệ
đoàn kết hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật... giữa nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với nhân dân các nước;
nghiên cứu và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc giải quyết những
vấn đề liên quan đến hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với nhân
dân các nước và hoạt động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại
Thành phố.
Điều 23. Ủy ban về Người Việt
Nam ở nước ngoài Thành phố
1. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quản
lý nhà nước và chỉ đạo toàn diện công tác về người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Chính phủ đối với kiều bào và thân nhân trên địa bàn Thành phố; phối hợp
với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến về việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Trung ương và Thành phố về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân, phù hợp với đặc điểm tình hình của Thành phố.
3. Tổ chức thông tin cho kiều bào biết tình hình đất
nước và Thành phố về pháp luật, chính sách, nhằm giúp kiều bào hiểu đúng tình
hình đất nước và Thành phố, thông tin và hướng dẫn các thủ tục hành chính để
giúp đỡ các mặt hoạt động, sinh hoạt của kiều bào trong thời gian về thăm đất
nước được thuận lợi dễ dàng.
4. Xây dựng dữ liệu người Thành phố ở nước ngoài;
thúc đẩy hoạt động ngoại giao nhân dân; hỗ trợ kiều bào trong các hoạt động quảng
bá hình ảnh đất nước.
Điều 24. Các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân quận, huyện căn cử chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.
3. Phối hợp với Ban Chỉ đạo về nhân quyền của Thành
phố cung cấp thông tin, tư liệu, lập luận để báo chí đấu tranh phản bác các
thông tin, nhận định sai lệch về tình hình nhân quyền ở Việt Nam cũng như Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp
thông tin cho báo chí về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý
theo quy định, kịp thời phát hiện những thông tin sai sự thật, báo cáo đề xuất
xử lý thông tin theo thẩm quyền.
5. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện
phân công 01 lãnh đạo phụ trách chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại và 01 cán
bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác thông tin đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa
phương. Văn bản phân công nhân sự phụ trách công tác thông tin đổi ngoại của
các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để theo
dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 25. Các cơ quan báo, đài
của Thành phố
1. Tổ chức các tuyến tin, bài, nâng cao chất lượng
và thời lượng phát sóng, đăng tải các tin bài về hoạt động thông tin đối ngoại
của Thành phố; tăng cường thông tin về Thành phố ra nước ngoài bằng tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc. Ưu tiên dành chuyên trang, chuyên mục trên báo
in, báo điện tử, chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ thông tin đối ngoại
theo chủ trương của Đảng, Nhà nước nói chung và Thành phố nói riêng.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các tư liệu để phục vụ công tác thông tin
đối ngoại của Thành phố.
3. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, phóng viên
có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên môn cao và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu thông tin đối ngoại.
4. Thông tin thường xuyên về tình hình, hoạt động đối
ngoại của Thành phố và đất nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Hằng năm, lựa chọn tác phẩm báo chí có chất lượng
tham gia Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại.
Điều 26. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Các đơn vị được phân công trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm và kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại năm kế tiếp của đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 10 tháng 11 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt
động thông tin đối ngoại được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen
thưởng hiện hành.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy chế.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.