ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 789/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
11 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2021 TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị quyết số
330/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại văn bản số 978/STC-HCSN ngày 03/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng TTĐT tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC. (thht)
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm
vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị với các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng ngành,
địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được
thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực
chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
đ) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021. Trong năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân quyết
nghị góp phần đảm bảo GRDP năm 2021 đạt 11,0% trở lên, trong đó nông, lâm, thủy
sản tăng 3,0% trở lên, công nghiệp - xây dựng tăng 13,3% trở lên, dịch vụ tăng
10,7% trở lên, thuế sản phẩm tăng 9,8% trở lên; GRDP bình quân đầu người đạt
2.820 USD trở lên; sản lượng lương thực giữ mức 1,5 triệu tấn; tổng giá trị xuất
khẩu đạt 4,0 tỷ USD; tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 140.000 tỷ
đồng; thu NSNN đạt 26.572 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt 36%.
b) Tăng cường quản lý thu; thực
hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát
chặt chẽ chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng
chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh. Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết; chỉ ban hành mới chính sách, đề án,
nhiệm vụ khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu
cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành.
c) Chống lãng phí trong thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn
lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài
khóa. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng
bộ, thực hiện có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
d) Tập trung đẩy mạnh giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây
là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,
tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các
nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai
quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
e) Các cấp, các ngành tích cực
tập trung và xây dựng các chương trình hành động, chương trình trọng tâm, kế hoạch
hành động thực hiện khâu đột phá, các quy hoạch, đề án, cơ chế chính sách nhằm
cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ
tiêu về tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải bám sát dự toán năm 2021 được HĐND và UBND tỉnh
phê duyệt, kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
3 năm của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu
ngân sách nhà nước ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán
ngân sách năm 2021 để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước, cụ thể:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế
tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, lễ hội, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, nguồn kinh phí đầu tư phát triển khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước đồng thời nâng cao năng lực, hiệu quả của
các phòng thí nghiệm, các tổ chức khoa học và công nghệ, tránh lãng phí. Không
đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư có nội dung
trùng lặp, thiếu tính khả thi, dàn trải, không mang lại hiệu quả kinh tế. Kiên
quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập và từng bước thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm
cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng núi, biên giới. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất
lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp
lý giữa Nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Thực hiện kế hoạch tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh giai đoạn 2019 - 2021ban hành tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 09/4/2019, đảm
bảo mục tiêu đến hết năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập, có
10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm
thêm tối thiểu 5% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý
và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho khu vực miền
núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước từng bước
chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối
tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu
ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cấp, các
ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư
công, xây dựng cơ bản; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2021 được
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 334/NQ-HĐND ngày 06/12/2020.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng
đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Bố trí đủ dự toán chi đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong
năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025;
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công
tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện
các dự án quan trọng, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương
trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải
phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
c) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 sau khi Chương trình chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không
để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu
giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí
trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản
công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh
bạch.
Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị
định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng
xe ô tô và đảm bảo theo đúng mục tiêu của Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
công.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chi sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Tăng cường quản lý đất đai
và xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo chỉ đạo của của Thủ tướng Chính phủ;
thực hiện phương án quy hoạch phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo từng loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện, vùng liên huyện;
hoàn thành kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thực hiện bảng
giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh. Ngăn chặn và xử lý kịp thời
các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng
để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 53,5%; thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng
tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học;
không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm
vi toàn tỉnh (trừ các dự án quốc phòng, an ninh, các dự án phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống
chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%.
g) Hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống
còn 6,5%.
6. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
b) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong doanh nghiệp do tỉnh quản lý
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đối mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử
dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là
người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
g) Nâng cao trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng
với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm
đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt
do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết
hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối,
giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản
phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế, các cơ
quan, đơn vị, địa phương xác định tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp,
đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết
số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế; các cơ quan,
đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Tiếp tục sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết
số 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành kế
hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn
2019 - 2021.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt cho với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo chỉ đạo việc THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các
sở, ban, ngành, UBND các cấp
Căn cứ Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc sở; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của
năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
năm 2021, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội
nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng
cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và
mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ;
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền
về THTK, CLP.
3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK,
CLP; trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị,
địa phương sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để
giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị,
địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và cập nhật Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) đảm bảo công khai,
minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch,
dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2021 tại Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh;
kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án
có tiến độ thực hiện chậm, giải ngân không đảm bảo theo quy định sang các dự án
trọng điểm, các dự án có tiến độ thực hiện nhanh, cần bổ sung thêm vốn; phấn đấu
giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trước ngày 30/11/2021.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu, tạo môi trường cạnh
tranh, công bằng, minh bạch, đẩy lùi vi phạm, tiêu cực trong đấu thầu.
Tăng cường vai trò các cơ quan
quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi
công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự
án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện
dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công, bảo đảm tính
tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai
trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án,
nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án.
Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với
hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi
phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời
các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và
giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản
lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Xây
dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ
hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao
năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo
công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tăng cường minh bạch thông
tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp
nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình
độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công
khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách
(trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ
tiêu) liên quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí.
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để
vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau.
Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực
sự cần thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm thực
chất danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập trung một đầu mối duy nhất thực
hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới Chính phủ số, nền
kinh tế số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng
tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kết nối thông tin một cửa quốc gia,
tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho
doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn.
Đổi mới phương thức, lề lối làm
việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
thông tin điện tử; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt
và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo
quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham
nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh
bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển
khai việc THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý xây dựng
Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi sở,
ngành, địa phương, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm,
tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành, địa phương,
đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp
cần thực hiện trong năm 2021 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra. Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 15
tháng 01 năm sau liền kề và báo cáo theo chuyên đề (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội
dung sau:
a) Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ngành, địa phương, đơn vị mình trong Báo
cáo THTK, CLP hàng năm, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính.
3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc
tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP này và Chương
trình THTK, CLP của Chính phủ, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay
trong năm 2021 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh
và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các
sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.