ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 318/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 19
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM
2024
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là CNTT)
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển chính phủ điện tử
hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Hà Giang phiên bản 2.0;
Căn cứ Văn bản số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 11 tháng 12
năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực
hiện chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm
2024, cụ thể như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2023
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Để tạo hành lang pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số,
hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10
năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Năm 2023, Hà Giang ban hành
các văn bản quy định, kế hoạch về chuyển đổi số cụ thể như sau:
- Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
- Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2023-2025.
- Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Kế hoạch số 226/KH-TCTTKĐA06 ngày 06 tháng 10 năm
2023 của Tổ công tác triển khai đề án 06 triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại
Đề án “Phát triển ứng dụng về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại tỉnh
Hà Giang.
- Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Nền
tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) tỉnh Hà Giang.
II. KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Chính quyền số
a) Hạ tầng số
- Triển khai và duy trì mạng Truyền số liệu chuyên
dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh với quy mô triển khai
236 điểm, trong đó: 43 điểm là các sở, ban, ngành, huyện ủy, thành ủy, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; 193 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đồng
thời triển khai hệ thống giám sát băng thông, tình trạng kết nối, lưu lượng mạng
truyền số liệu chuyên dùng. Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng đáp ứng việc
kết nối, tổ chức các cuộc họp trực tuyến quy mô 4 cấp trên địa bàn tỉnh.
- Hạ tầng thiết bị, mạng cục bộ (mạng LAN) tại các
đơn vị: 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn đã có mạng LAN, kết nối Internet; 100% cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được trang bị máy tính làm việc và kết nối
internet.
- Trong năm 2023, triển khai nâng cấp đầu tư trang
thiết bị, hạ tầng kỹ thuật Trung tâm dữ liệu của tỉnh theo hướng điện toán đám
mây, nâng cấp, bổ sung hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ đảm bảo nhu cầu ứng dụng
dùng chung của tỉnh; triển khai lắp đặt hệ thống giao ban trực tuyến huyện ủy,
thành ủy, công an tỉnh; đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động Trung tâm phục
vụ hành chính công của tỉnh.
- Duy trì hạ tầng dự phòng Trung tâm tích hợp dữ liệu
trên Nền tảng điện toán đám mây của Tập đoàn FPT, gồm các hệ thống: phần mềm cơ
sở dữ liệu nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Cổng
thông tin điện tử của tỉnh; Thư điện tử công vụ; hệ thống Trang thông tin điện
tử; Cổng dữ liệu dùng chung...
b) Các hệ thống nền tảng
- Duy trì hiệu quả Nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu
(LGSP) của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) để tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư); Hệ thông cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách (Bộ Tài
chính); Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an); hệ thống tài khoản của Cổng
dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu về thẻ Bảo hiểm xã hội (BHXH Việt Nam); Nền
tảng thanh toán quốc gia (Văn phòng chính phủ); Kết nối nhóm thủ tục hành chính
về lý lịch tư pháp, hộ tịch (Bộ Tư pháp); CSDL về quy hoạch xây dựng, cấp phép
nhà ở riêng lẻ (Bộ Xây dựng).
- Hoàn thành kết nối Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh với Hệ thống phần mềm Đăng ký, giải quyết chính sách trợ
giúp xã hội trực tuyến; triển khai phối hợp kết nối, liên thông với hệ thống phần
mềm cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng.
- Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh triển khai
các phân hệ: Họp không giấy tờ; Hệ thống báo cáo của tỉnh; Chỉ đạo điều hành của
tỉnh, đồng thời thực hiện kết nối với hệ thống quản lý văn bản và điều hành
công việc (Vnptioffice).
- Duy trì vận hành Cổng dữ liệu dùng chung của tỉnh,
thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đến nay có 16 hệ thống
thông tin và 1.500 dữ liệu được chia sẻ trong nội bộ cơ quan trong tỉnh.
c) Phát triển dữ liệu
- Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành gồm: Phần mềm thu thập thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá chỉ tiêu thống kê; Phần mềm lập và chấp hành dự toán; cơ sở dữ liệu về
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến (tái cấu trúc quy
trình); Hệ thống thông tin lưu trữ điện tử ngành Tài nguyên và môi trường; Cơ sở
dữ liệu ngành Thông tin và Truyền thông; Triển khai hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu văn hóa; Triển khai Cổng thông tin và bản đồ số về du lịch; Hệ thống hồ
sơ sức khỏe điện tử; phần mềm quản lý cán bộ công chức viên chức; phần mềm ứng
dụng Cơ sở dữ liệu quản lý công chức, chứng thực và thông tin ngăn chặn trên địa
bàn tỉnh....; Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý lĩnh vực Thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Triển khai các nhiệm vụ chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu
gồm: Số hóa hồ sơ hộ tịch; rà soát, xác thực 25.293/25.293 dữ liệu người có
công phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu người có công, đạt tỷ lệ 100%; hoàn thành
rà soát, cập nhật 94.727/94.727 thông tin dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ
công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ
100%. Chuẩn hóa làm sạch dữ liệu của 273.606/292.637 trẻ em, đạt 93,5%; Cập nhật,
chuẩn hóa 53.547/56.143 dữ liệu đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội, đạt
95,4%; Chuẩn hóa, đồng bộ 849.607/854.838 dữ liệu người tham gia BHXH, BHYT với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư: 21.081/21.097 hồ sơ....
- 100% cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh đã
được triển khai các hệ thống thông tin dùng chung để xử lý, trao đổi hồ sơ, văn
bản điện tử trên môi trường mạng. 98% các văn bản điện tử được ứng dụng chữ ký
số và gửi/nhận giữa các cơ quan, đơn vị trên phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc (trừ các văn bản mật theo quy định).
d) Các ứng dụng, dịch vụ
- Duy trì hoạt động hiệu quả các hệ thống thư điện
tử công vụ với 19.484 tài khoản thư cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và các cơ quan nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo 100% cán bộ công chức có hộp thư tài khoản thư điện tử và thường
xuyên sử dụng.
- Tổng số chứng thư số chuyên dùng trong các cơ
quan trên địa bàn tỉnh là: 26.117 chứng thư số, đảm bảo tỷ lệ 100% lãnh đạo có
thẩm quyền ký các cấp trong hệ thống chính trị được trang bị chữ ký số chuyên
dùng.
- Duy trì hoạt động Hệ thống hội nghị giao ban trực
tuyến tỉnh Hà Giang được triển khai với quy mô 241 điểm cầu bao gồm: 04 điểm cầu
cấp tỉnh (văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Tài chính); 11 điểm cầu huyện ủy, thành ủy; 11 điểm cầu văn
phòng HĐND - UBND cấp huyện; 11 điểm cầu phòng Tài chính - Kế hoạch và 193 điểm
cầu cấp xã.
- Cổng, Trang thông tin điện tử cơ quan hành chính
nhà nước gồm: 01 Cổng giao tiếp điện tử http://hagiang.gov.vn; liên kết với
21/21 Trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
11/11 trang thông tin điện tử thành phần của các huyện, thành phố; 193/193
trang thông tin điện tử thành phần của các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai thử nghiệm Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính (VNPT iGtae) kết nối với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để
tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin của công dân theo nội dung triển
khai Đề án 06. Toàn tỉnh có 2.127 thủ tục hành chính có hiệu lực được áp dụng
(1.726 thủ tục cấp tỉnh, 241 thủ tục cấp huyện, 160 thủ tục cấp xã). Thực hiện
đơn giản hóa, rút ngắn 30% thời gian giải quyết đối với 267 thủ tục; cung cấp dịch
vụ công trực tuyến đối với 1.818/1.876 thủ tục (665/1.876 dịch vụ công toàn
trình).
- Thực hiện duy trì kết nối Cổng thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử của các cơ quan trên địa bàn tỉnh, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính thử nghiệm (VNPTiGate) với Hệ thống giám sát, đo
lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số do Bộ Thông tin và Truyền
thông quản lý.
e) Nguồn nhân lực phát triển chính quyền số
- Ban hành và triển khai Kế hoạch số 19/KH-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Tổ chức hội nghị triển khai theo hình thức trực
tiếp kết hợp với trực tuyến, quy mô 205 điểm cầu, 7.279 lượt cán bộ công chức
và tổ công nghệ số cộng đồng cấp thôn tham dự. Nội dung trọng tâm triển khai hướng
dẫn và triển khai dịch vụ công trực tuyến, phổ cập kỹ năng chuyển đổi số cho cộng
đồng và triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội nghị tập huấn về ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tại các huyện, thành phố với gần 1.980 cán bộ công
chức viên chức tham dự. Nội dung tập huấn bổ sung kỹ năng sử dụng các hệ thống
thông tin, quản lý dùng chung; hỗ trợ đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử;
thanh toán không dùng tiền mặt và vận hành hệ thống thông tin cơ sở.
- Tổ chức đào tạo về công tác chuyển đổi số cho các
đối tượng là cán bộ, công chức xã, Lãnh đạo cấp huyện, đội ngũ hỗ trợ người
dân, Đoàn Thanh niên, Cán bộ chuyên môn với tổng số học viên là 667 cán bộ,
công chức viên chức tham dự.
- Hội nghị bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng
tin bài truyền thông số trên địa bàn với trên 200 lượt cán bộ, công chức viên
chức cấp tỉnh, huyện tham gia.
- Các cơ quan, địa phương đã quan tâm phân công nhiệm
vụ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về chuyển đổi số và an
toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Kinh tế số
- Triển khai tuyên truyền, hướng dẫn người dân, hộ
sản xuất nông nghiệp đăng ký tài khoản trên sàn thương mại điện tử, trong năm,
tổ chức đào tạo, tập huấn đã tổ chức: 108 lớp; với gần 100% hộ được tham. Tổ chức
các Hội thảo, Hội nghị trực tuyến; đăng tải hàng trăm tin, hình ảnh quảng bá sản
phẩm nông nghiệp, đặc trưng của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất lên
sàn thương mại điện tử.
- Tích cực triển khai sàn thương mại điện tử VoSo của
Viettel, Postmart của Bưu điện tỉnh đã tích cực phối hợp với các đơn vị như:
Trung tâm xúc tiến Công thương - Sở Công Thương, Hội nông dân, Hội phụ nữ, UBND
các huyện: Vị Xuyên, Xín Mần, Thành Phố Hà Giang, Trung tâm phát triển khoa học
công nghệ và tài năng trẻ của Trung ương Đoàn thanh niên tổ chức tập huấn cho
các hộ sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ công chức, viên
chức, đoàn viên thanh niên về công tác chuyển đổi số.
- Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tạo tài khoản trên
sàn thương mại điện tử là 117.881 hộ, đạt 100% hộ sản xuất nông nghiệp có tài
khoản và được tập huấn tham gia sàn TMĐT; 100% sản phẩm OCOP đăng tải trên sàn
thương mại điện tử (trừ 08 sản phẩm rượu không đăng tải trên các sàn TMĐT).
- Triển khai mô hình chợ 4.0 về các dịch vụ thanh
toán trực tuyến không dùng tiền mặt tại cơ sở y tế, giáo dục, các khu vực chợ
Trung tâm các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Viễn Thông Hà Giang tổ chức 03
chương trình tập huấn cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh, với sự
tham gia của gần 600 đại biểu. Mục tiêu là thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử
và quản trị tài chính.
- Trong năm 2023, đã có 15 doanh nghiệp và Hợp tác
xã được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số, với tổng kinh phí là 500 triệu đồng
theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phân bổ chi tiết nguồn kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
3. Xã hội số
- Triển khai hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ
thông tin, đến nay, tổng số trạm thu phát sóng (BTS) đạt 2.833 trạm (trong đó:
734 trạm 2G, 1.010 trạm 3G, 1.086 trạm 4G; 03 trạm 5G). Theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tập đoàn Viettel đã triển khai phát sóng thử nghiệm 5G phục vụ
cho người dân, khách du lịch trải nghiệm miễn phí tại 03 địa điểm: Quảng trường
26/3; Cột cờ Lũng Cú và Toà nhà Viettel Hà Giang); Cơ bản 100% xã, phường thị
trấn có mạng Internet cáp quang tại khu vực trung tâm các xã, thị trấn. Trong
năm 2023, triển khai mở rộng phủ sóng di động được thêm 17/53 thôn trắng sóng,
nâng tỷ lệ thôn được phủ sóng di động đạt 98,16%.
- Triển khai chương trình viễn thông công ích cho
421 cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y tế xã, điểm cung cấp
dịch vụ internet băng rộng cho cộng đồng dân cư; 27.271 hộ nghèo, hộ cận nghèo
được hỗ trợ đường truyền internet cáp quang, hoặc thuê bao internet theo quy định
thông tư số 14/2022/TT-BTTTT , ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Thực hiện Kế hoạch 129/KH-UBND ngày 06 tháng 5
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn
với bản đồ số tỉnh Hà Giang, thực hiện thu thập được 204.316 địa chỉ số.
- Các quan báo chí đã đưa nhiều tin, bài, hình ảnh,
video clip về Hà Giang trên các nền tảng truyền thông số về kết quả nổi bật của
Hà Giang trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
xây dựng Đảng; Hình ảnh, văn hóa truyền thống đặc sắc của quê hương, con người
Hà Giang; Các chủ trương, chính sách thu hút các nhà đầu tư, phát triển du lịch
của Hà Giang; Các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
III. AN TOÀN THÔNG TIN
- Tổ chức các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trên
địa bàn tỉnh, thường xuyên phối hợp các cơ quan, đơn vị xử lý tình huống mất an
toàn thông tin trên các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. Trong năm, chưa
phát hiện các sự cố lây nhiễm mã độc lớn gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng trên địa
bàn tỉnh.
- Giám sát, bảo vệ các hệ thống thông tin của tỉnh:
100% các máy chủ thuộc hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đã được cài đặt,
cấu hình tường lửa, phần mềm diệt virus, cài đặt hệ thống giám sát an toàn
thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai.
- Triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin
(SOC) của tỉnh, kết nối với hệ thống giám sát an toàn quốc gia (NCSC) do Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý. Hoàn thành mô hình an toàn thông tin 04 lớp
theo quy định.
- Triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC)
của Tỉnh ủy đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy, kết nối với hệ thống
giám sát an toàn thông tin của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Các hệ thống thông tin được phê duyệt và triển
khai hồ sơ cấp độ cấp độ an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
truyền thông, thường xuyên phối hợp với Cục An toàn thông tin về việc cảnh báo,
xử lý các loại virus, mã độc tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thường
xuyên cảnh báo và hướng dẫn đảm bảo An toàn thông tin các dịp lễ, tết.
- Thực hiện kiểm tra đảm bảo an toàn, an ninh mạng
và triển khai xử lý, khắc phục các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật hệ thống theo hướng
dẫn của Bộ Công an phục vụ kết nối đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Trung tâm VNCERT tổ chức tập huấn về
an toàn thông tin và diễn tập thực chiến về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin đối với các hệ thống dùng chung
của tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí CNTT năm 2023: 115.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí ứng dụng công nghệ
thông tin và cải cách hành chính tỉnh Hà Giang; kinh phí đầu tư công trung hạn.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng
tới chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030";
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng
2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2325, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 226/KH-TCTTKĐA06 ngày 06 tháng 10 năm
2023 của Tổ công tác triển khai đề án 06 tỉnh về Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ tại Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại
tỉnh Hà Giang.;
- Văn bản số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 11 tháng 12 năm
2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Triển khai hoàn thiện các nền tảng số trên cả ba
trụ cột: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên nguồn lực phát triển
chính quyền số, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, thực hiện kết nối,
chia sẻ, phân tích xử lý dữ liệu phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
trọng tâm là kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
- Tập trung nguồn lực phát triển chính quyền số, trọng
tâm là phát triển và quản lý dữ liệu số. Cải thiện chỉ số xếp hạng chuyển đổi số
của tỉnh.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Hoàn thành kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; 100% thủ tục hành chính được đồng bộ
dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, phấn đấu trên 55% hồ sơ thủ tục hành
chính giải quyết trực tuyến.
- 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, cấp huyện và 75% hồ
sơ công việc cấp xã được xử lý trực tuyến và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi mật).
- Triển khai hệ thống thông tin báo cáo đến 100%
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và được tích hợp, kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh và liên thông với hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
- Kết nối 70% cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng
thông tin dữ liệu dùng chung của tỉnh;
- Phát triển hạ tầng mạng internet có dây phủ đến
60% hộ gia đình, 85% thôn trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai cung cấp 100% hàng hóa và dịch vụ được
chứng nhận OCOP từ 3 sao trở lên có mặt trên các sàn thương mại điện tử.
- 100% các sự kiện văn hóa, du lịch của tỉnh được
truyền thông số trên mạng xã hội.
- 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh được giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung
tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông vận
hành.
- Tối thiểu 50% trở lên máy tính cán bộ công chức
viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc trên địa
bàn tỉnh;
- 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
được phê duyệt và triển khai phương án về cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
- 100% các hệ thống thông tin dùng chung trên hạ tầng
Trung tâm tích hợp dữ liệu được kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin tối thiểu
01 lần/năm.
- Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến về
an toàn thông tin trên hệ thống thông tin cấp độ 03 của tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường pháp
lý
- Rà soát, cập nhật và Kiến trúc chính quyền số tỉnh
Hà Giang phiên bản 3.0 và ban hành Kiến trúc ICT đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Ban chỉ đạo, Ban điều
hành chuyển đổi số các cấp; đẩy mạnh hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa
bàn tỉnh.
- Ban hành định mức thuê chuyên gia về chuyển đổi số,
ban hành quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đánh giá chỉ số chuyển đổi số giữa các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai đào tạo, nâng
cao nhận thức chuyển đổi số
- Đào tạo, bồi dưỡng nhận thức về chuyển đổi số cho
05 đối tượng: lãnh đạo quản lý các cấp; cán bộ chuyên môn; Đoàn viên thanh
niên; Doanh nghiệp/hộ kinh doanh và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về các phần mềm ứng dụng
Hệ thống tin do Văn phòng Trung ương triển khai.
- Tổ chức sản xuất nội dung chuyên đề về Hà Giang
trên báo điện tử; truyền thông chuyển đổi số trong Du lịch, Văn hóa, Thể thao,
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, triển lãm nông sản, duy trì các kênh
truyền thông số trong cộng đồng và an toàn thông tin trong chuyển đổi số.
- Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi
số như: Đào tạo, diễn tập thực chiến về an toàn thông tin; đào tạo chuyên gia về
chuyển đổi số; Hội nghị hội thảo về chuyển đổi số và kỹ năng cơ bản ứng dụng
công nghệ thông tin cho chuyển đổi số.
- Xây dựng chuyên trang cung cấp thông tin, kỹ năng
về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; tiếp tục, duy trì hoạt động có hiệu quả
chuyên mục chuyển đổi số trên hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước.
3. Phát triển chính quyền số
a) Phát triển hạ tầng, nền tảng, dữ liệu số
- Chỉ đạo các doanh nghiệp triển khai cáp quang
internet tới thôn, xã, phường, thị trấn. Cung cấp và nâng cao chất lượng đường
truyền Internet đến các cơ quan trong hệ thống chính trị; tăng tỷ lệ phủ sóng
thông tin di động; Triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia
đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Triển khai duy trì và kết hợp có hiệu quả mạng
Truyền số liệu chuyên dùng và mạng Internet, đảm bảo hạ tầng triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống điều hành
thông minh theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư các dự án khởi công mới năm 2020 sử dụng nguồn
vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi IPv4 sang IPv6
cho mạng truyền số liệu chuyên dùng để phục vụ xây dựng chính quyền điện tử,
chuyển đổi số.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin về trang thông
tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với hệ thống đánh giá, thu thập
thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.
- Triển khai hệ thống có sở dữ liệu dữ liệu dùng
chung cấp tỉnh, huyện có phân cấp, phân quyền truy cập, khai thác dữ liệu.
- Hoàn thành việc triển khai hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh kết nối với hệ thống báo cáo của văn phòng chính phủ.
- Triển khai ứng dụng cửa khẩu số tại Cửa khẩu quốc
tế Thanh Thủy-Hà Giang.
- Phát triển phần mềm quản lý hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh; phần mềm theo dõi kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị
của cử tri, phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ dùng chung
- Triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng
hợp đóng vai trò như một kho lưu trữ dữ liệu tập trung để lưu trữ dữ liệu trên
quy mô lớn, bao gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn;
từ đó phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ công tác chuyển đổi số, trước hết là các
hoạt động chính phủ số, ra quyết định dựa trên dữ liệu
- Triển khai hệ thống trợ lý ảo cho cán bộ công chức,
phục vụ hỏi đáp về các lĩnh vực quản lý, văn bản pháp luật; hỗ trợ rà soát sự
trùng lặp, mâu thuẫn của các văn bản pháp luật trong quá trình dự thảo;
- Rà soát, bổ sung các điểm cầu trực tuyến sử dụng
đường truyền số liệu chuyên dùng của các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy, các huyện ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy vào danh mục thanh toán theo chương trình
chung của tỉnh.
- Triển khai kế hoạch thuê dịch vụ Nền tảng chia sẻ,
tích hợp dữ liệu (LGSP) của tỉnh đảm bảo linh hoạt, phục vụ tích hợp, kết nối
các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc; kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và phần mềm
quản lý văn bản và điều hành công việc.
- Duy trì hoạt động Cổng giao tiếp tích hợp hệ thống
Trang thông tin điện tử thành phần, hình thành điểm truy cập thống nhất, tương
tác và cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
- Hoàn thiện tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Chia sẻ tích
hợp với hệ thống thông tin của Trung ương và địa phương nhằm hạn chế việc người
dân phải gửi các giấy tờ có liên quan đến hồ sơ do cơ quan nhà nước ban hành,
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
4. Phát triển xã hội số
- Triển khai ứng dụng công dân số, tích hợp tài khoản
ứng dụng công dân số với tài khoản Dịch vụ công quốc gia, VNeID; tiếp nhận, xử
lý kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gửi,
nhận, cập nhật thông tin phản ánh kiến nghị; Hỗ trợ tìm kiếm thông tin dịch vụ
công, gửi hồ sơ trực tuyến; Tra cứu, nhận kết quả giải quyết hồ sơ; Thanh toán
phí, lệ phí giải quyết hồ sơ; Cung cấp thông tin, bài viết về tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của tỉnh.
- Triển khai chuyển đổi số lĩnh vực Y tế bao gồm:
Trang bị hệ thống quản lý hình ảnh (PACS) và Hệ thống quản lý bệnh viện đáp ứng
thông tư 54/2017/TT-BYT ; triển khai Cổng tích hợp dữ liệu ngành Y tế.
- Triển khai chương trình thanh niên với chuyển đổi
số, gồm: nâng cao nhận thức của Đoàn viên thanh niên với chuyển đổi số; Đồng
hành với thanh niên trong phong trào thi đua chuyển đổi số; Thanh niên xung
kích trong hoạt động chuyển đổi số; Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp, du lịch.
- Tiếp thực thực hiện số hóa Sổ hộ tịch trên địa
bàn tỉnh từ năm 1945 đến nay theo lộ trình giai đoạn 2021-2025.
5. Phát triển kinh tế số
- Thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp bao gồm:
hội thảo, chương trình đào tạo, truyền thông và nâng cao nâng cao nhận thức
doanh nghiệp/hộ kinh doanh về chuyển đổi số.
- Thực hiện chuyển đổi số cho một số ngành, lĩnh vực
như: Chuyển đổi số thư viện, bảo tàng; Phần mềm quản lý vi phạm hành chính; Triển
khai cửa khẩu số phục vụ công tác quản lý tại Cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy - tỉnh
Hà Giang.
6. Đảm bảo an toàn thông tin
- Hoàn thiện triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm
an toàn thông tin mô hình 4 lớp; triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám
sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) và kết nối với Trung tâm giám sát an
ninh mạng quốc gia (NCSC) do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.
- Triển khai giải pháp an toàn bảo mật thông tin đồng
bộ trên nền tảng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Xây dựng bảo mật mã xác
thực truy nhập bằng OTP (One Time Password) trên hệ thông công nghệ thông tin
dùng chung của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ
an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thông
thông tin theo cấp độ;
- Triển khai phần mềm phòng chống mã độc cho cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật; Tổ chức đào tạo hoặc cử cán bộ
chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin tham gia các khóa đào tạo quản lý,
kỹ thuật về an toàn thông tin;
- Tiếp tục đầu tư phần mềm diệt vi rút có bản quyền
cho các máy chủ thuộc Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy, các máy trạm người
dùng thuộc các cơ quan Đảng của tỉnh; phần mềm bản quyền cho các thiết bị bảo mật
trên Internet của Tỉnh ủy; rà soát bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị của hệ thống
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy
- Tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm
an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ đội
ngũ an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh;
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Người đứng đầu các cơ quan trong hệ thống chính
trị chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực,
địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TU
ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; và các Nghị quyết, Quyết định về chuyển
đổi số của Chính phủ.
- Thực hiện gắn kết, bổ sung nhiệm vụ chuyển đổi số
vào các nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng số
cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng
Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực
tuyến...và bảo đảm an toàn thông tin;
- Đẩy mạnh công tác truyền thông số nhằm tuyên truyền,
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền cảm hứng, chuyển đổi
nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số.
- Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng số cho cán bộ
công chức, viên chức và người dân thông qua nền tảng đào tạo đại trà theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh chương trình hợp tác về chuyển đổi số giữa
Ủy ban nhân dân tỉnh và Tập đoàn Viettel, VNPT giai đoạn 2023 - 2025, trong đó,
tập trung vào phát triển hạ tầng số, phục vụ chuyển đổi số.
- Thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình
kinh doanh số một cách có kiểm soát, xác định rõ phạm vi không gian và thời
gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo;
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công
thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu
quả các công nghệ
- Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số
vào triển khai Chính phủ điện tử/Chính phủ số như điện toán đám mây, dữ liệu lớn,
trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,...
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động chính
quyền số, hỗ trợ người dân khai thác dịch vụ hành chính công một cách đơn giản,
thuận tiện trên thiết bị di động.
4. Thu hút nguồn lực Công nghệ thông tin
- Sử dụng nguồn ngân sách trung ương được đầu tư
triển khai hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin thông qua các dự án
trọng điểm quốc gia và theo ngành dọc; tranh thủ nguồn lực Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình viễn thông công ích để phát triển hạ tầng viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối bố trí ngân sách của tỉnh cho các Chương
trình, Kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trọng tâm, trọng điểm đã được
phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ trọng
tâm, dùng chung, các nhiệm vụ thuộc Đề án 06 và các nhiệm vụ nâng cao chỉ số
chuyển đổi số của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư từ các
doanh nghiệp. Tập đoàn viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản
lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh thu hút hợp tác về khoa học, công nghệ với
các đối tác, đặc biệt là Tập đoàn FPT, VNPT, Viettel, chủ động tham gia mạng lưới
đổi mới sáng tạo quốc gia.
- Lồng ghép các nội dung về liên kết, thu hút hợp
tác, đầu tư về khoa học kỹ thuật, cong nghệ thông tin, đẩy mạnh thu hút nguồn lực,
chuyển giao công nghệ góp phần phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất công nghệ
thông tin.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số
tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình chính quyền điện tử. Chủ
động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và công nghệ thông tin để triển khai hạ
tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
VI. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Tổng nhu cầu kinh phí năm 2024: 149.945 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Trung
ương; Nguồn ngân sách tỉnh (nguồn sự nghiệp và đầu tư của tỉnh); Nguồn vốn xã hội
hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Phụ lục chi tiết
dự án nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2024 kèm theo).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nâng cao nhận thức của
cán bộ Đảng viên, cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp
và người dân về chuyển đổi số.
2. Mời Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông số theo Kế
hoạch này.
3. Mời Văn phòng Tỉnh ủy
Chủ trì tham mưu các nhiệm vụ triển khai các phần mềm
dùng chung trong các cơ quan Đảng trên địa bàn tỉnh.
4. Mời Tỉnh đoàn
Chủ trì thực hiện chuyển đổi số đoàn viên thanh
niên Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
trương, chính sách để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phù hợp với điều
kiện của tỉnh.
- Chủ trì việc xây dựng cơ chế, chính sách và tăng
cường quản lý nhà nước về trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức, triển
khai và theo dõi thực hiện Kế hoạch này;
- Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo, Ban điều hành về
chuyển đổi số của tỉnh đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác chuyển đổi số;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu trong
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí triển khai các nhiệm vụ về
chuyển đổi số theo Kế hoạch này.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin theo hướng tập
trung nguồn lực, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào bộ
chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch
theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn kinh phí và
nguồn xã hội hóa để triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các dự án,
chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trọng tâm, trọng điểm
nêu tại Kế hoạch này.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên kinh phí triển khai các chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học phục vụ chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương kết
nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền chủ trương,
chính sách và tăng cường tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
việc dạy và học tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các cán bộ giáo viên ứng dụng công
nghệ thông tin để đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tăng cường thiết kế
bài giảng điện tử, bài tập điện tử để học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, tự học
tại nhà.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
phòng máy tính kết nối internet phục vụ việc học và nhu cầu thực hành, tra cứu
thông tin của giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên ở hầu hết các cấp học.
11. Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành
phố
- Người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm trong việc
chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi số đảm bảo đồng bộ với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn quản
lý, đảm bảo thống nhất, thiết thực và hiệu quả. Chủ trì triển khai các nhiệm vụ
chuyển đổi số được giao theo nội dung Kế hoạch này.
12. Các doanh nghiệp viễn thông
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông 4G, hướng
đến phát triển mạng viễn thông 5G, thực hiện kết nối số và bảo đảm an toàn, an
ninh mạng tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng trong
tiếp cận các cơ hội phát triển theo cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mà nền
tảng là công nghệ số.
- Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số theo mục tieu trong Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm
bảo an toàn, an ninh mạng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung các sở, ngành, chủ động đề xuất gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 318/KH-UBND ngày tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Đơn vị tính: triệu
đồng
STT
|
Nhiệm vụ
|
Nhu cầu kinh
phí
|
Cơ quan chủ trì
|
I
|
ĐÀO TẠO, NÂNG CAO NHẬN THỨC
|
6.200
|
|
1
|
Đào tạo
|
3.000
|
|
1.1
|
Nâng cao nhận thức về CĐS cho lãnh đạo các cấp
|
300
|
BTC Tỉnh ủy
|
1.2
|
Đào tạo CĐS cho cán bộ chuyên môn cấp tỉnh
|
1.200
|
BTC Tỉnh ủy
|
1.3
|
Đào tạo chuyển giao cho Đoàn Thanh niên cấp tỉnh
|
500
|
BTC Tỉnh ủy
|
1.4
|
Đào tạo sản phẩm CĐS cho doanh nghiệp/ hộ kinh
doanh
|
500
|
BTC Tỉnh ủy
|
1.5
|
Phổ cập nhận thức về CĐS cho người dân
|
500
|
BTC Tỉnh ủy
|
2
|
Truyền thông
|
3.200
|
|
2.1
|
Sản xuất nội dung chuyên đề Hà Giang trên
VnExpress
|
300
|
BTG Tỉnh ủy
|
2.2
|
Truyền thông chuyển đổi số Du lịch, văn hóa, thể
thao Hà Giang
|
1.500
|
Sở VHTTDL
|
2.3
|
Truyền thông chuyển đổi số hoạt động xúc tiến đầu
tư, kết nối giao thương của Tỉnh
|
700
|
Sở KHĐT
|
2.4
|
Truyền thông chuyển đổi số tiêu thụ nông sản, triển
lãm nông sản
|
200
|
Sở CT
|
2.5
|
Phát triển và duy trì các kênh truyền thông về
chuyển đổi số trong cộng đồng
|
300
|
BTG Tỉnh ủy
|
2.6
|
Tuyên truyền về an toàn thông tin chuyển đổi số
|
200
|
Sở TTTT
|
II
|
CHÍNH QUYỀN SỐ
|
69.654
|
|
1
|
Hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu, bảo mật
|
1.500
|
|
|
Thuê dịch vụ nền tảng trục chia sẻ LGSP; kết nối
với NGSP
|
1.500
|
Sở TTTT
|
2
|
Chuyển đổi số các cơ quan Đảng, Nhà nước
|
68.154
|
|
2.1
|
Chuyển đổi số cơ quan Đảng
|
5.000
|
|
2.1.1
|
Kế hoạch chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng
|
3.800
|
VP Tỉnh ủy
|
2.1.2
|
Duy trì thuê hệ thống Sổ tay đảng viên năm 2024
|
1.200
|
BTC Tỉnh ủy
|
2.2
|
Chuyển đổi số tác nghiệp chính quyền dùng
chung
|
33.388
|
|
2.2.1
|
Thuê dịch vụ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
tỉnh
|
2.000
|
VPUBND tỉnh
|
2.2.2
|
Thuê dịch vụ phần mềm quản lý CBCCVC tỉnh Hà
Giang
|
1.588
|
Sở Nội vụ
|
2.2.3
|
Thuê dịch vụ Cổng giao tiếp điện tử
|
1.500
|
VPUBND tỉnh
|
2.2.4
|
Số hóa tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh Hà Giang
|
15.000
|
Sở Nội vụ
|
2.2.5
|
Kết nối hệ thống bảng điện tử LED quảng cáo
|
200
|
Sở TTTT
|
2.2.6
|
Triển khai Cổng đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến
|
3.000
|
Sở Nội vụ
|
2.2.7
|
Thuê ứng dụng Công dân số tỉnh
|
1.100
|
Sở TTTT
|
2.2.8
|
Thuê trợ lý ảo cho CBCCVC tỉnh
|
1.500
|
Sở TTTT
|
2.2.9
|
Thuê Nền tảng phân tích, tổng hợp dữ liệu
|
2.000
|
Sở TTTT
|
2.2.10
|
Nâng cấp phần mềm chấm điểm, đánh giá xác định chỉ
số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố hàng năm
|
1.000
|
Sở Nội vụ
|
2.2.11
|
Tái cấu trúc quy trình TTHC cung cấp DVC trực tuyến
|
500
|
VPUBND tỉnh
|
2.2.12
|
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh
|
2.000
|
HĐND tỉnh
|
2.2.13
|
Xây dựng phần mềm thông minh theo dõi kết quả giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
|
2.000
|
HĐND tỉnh
|
2.3
|
Chuyển đổi số chuyên ngành
|
29.766
|
|
2.3.1
|
Nội vụ
|
4.000
|
|
|
Triển khai HTTT và CSDL Phần mềm chuyên ngành nội
vụ
|
4.000
|
Sở Nội vụ
|
2.3.2
|
Thông tin và Truyền thông
|
500
|
|
|
Xây dựng chuyên trang về chuyển đổi số
|
500
|
Sở TTTT
|
2.3.3
|
Tài nguyên và Môi trường
|
1.900
|
|
|
Hệ thống lưu trữ điện tử ngành tài nguyên và môi
trường tỉnh Hà Giang
|
1.900
|
Sở TNMT
|
2.3.4
|
Quy hoạch và Xây dựng
|
5.000
|
|
|
Triển khai HTTT và CSDL ngành xây dựng
|
5.000
|
Sở Xây dựng
|
2.3.5
|
Tài chính
|
15.486
|
|
-
|
Phần mềm quản lý tiền lương
|
8.133
|
Sở TC
|
-
|
Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp
|
5.328
|
Sở TC
|
-
|
Thuê kênh truyền số liệu ngành Tài chính
|
375
|
Sở TC
|
-
|
Bản quyền phần mềm (virus, windows, office)
|
150
|
Sở TC
|
-
|
Hiện đại hoá trang thiết bị ngành Tài chính (máy
chủ, SAN, laptop, PCCC...)
|
1.500
|
Sở TC
|
2.3.6
|
Quản lý khu kinh tế
|
2.880
|
|
|
Nền tảng cửa khẩu số
|
2.880
|
BQL khu kinh tế tỉnh
|
III
|
XÃ HỘI SỐ
|
26.500
|
|
1
|
Chuyển đổi số Ngành Giáo dục
|
6.000
|
|
1.1
|
Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cơ sở giáo
dục
|
5.000
|
Sở GDĐT
|
1.2
|
Trục tích hợp thông tin quản lý ngành giáo dục
|
1.000
|
Sở GDĐT
|
2
|
Chuyển đổi số Ngành Y tế
|
18.500
|
|
2.1
|
Trang bị hệ thống quản lý hình ảnh (PACS) đáp ứng
thông tư số 54/TT-BYT và triển khai hệ thống quản lý bệnh viện theo Thông tư
số 54/TT-BYT
|
17.000
|
Sở Y tế
|
2.2
|
Thuê phần mềm hồ sơ sức khỏe
|
1.500
|
Sở Y tế
|
3
|
Chuyển đổi số trong Cộng đồng
|
2.000
|
|
|
Phát triển cơ sở dữ liệu Thể thao, vui chơi và giải
trí trên địa bàn tỉnh.
|
2.000
|
Sở VHTTDL
|
IV
|
HẠ TẦNG SỐ
|
37.650
|
|
1
|
Hoàn thiện nền tảng hạ tầng số
|
34.200
|
|
1.1
|
Duy trì bản quyền các phần mềm an toàn thông tin
trên hạ tầng TTTHDL của tỉnh
|
2.000
|
Sở TTTT
|
1.2
|
Thuê hạ tầng dự phòng Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh
|
2.000
|
Sở TTTT
|
1.3
|
Duy trì hệ thống mạng TSLCD của Tỉnh
|
2.200
|
Sở TTTT
|
1.3
|
Chuyển đổi IPv4 sang IPv6
|
1.000
|
Sở TTTT
|
1.5
|
Hệ thống điều hành thông minh của tỉnh
|
27.000
|
Sở TTTT
|
2
|
Đảm bảo an ninh, an toàn hạ tầng CNTT
|
2.000
|
|
2.1
|
Duy trì và nâng cấp Trung tâm giám sát an toàn
thông tin (SOC)
|
1.500
|
Sở TTTT
|
2.2
|
Dịch vụ giám sát và đánh giá an toàn thông tin
|
500
|
Sở TTTT
|
3
|
Đào tạo, nâng cao năng lực CNTT về hạ tầng số
và đô thị thông minh
|
1.450
|
|
3.1
|
Đào tạo về hạ tầng số và đô thị thông minh
|
300
|
Sở TTTT
|
3.2
|
Đào tạo, diễn tập về an ninh, an toàn mạng
|
500
|
Sở TTTT
|
3.3
|
Đào tạo chuyên gia, chuyên trách về hạ tầng số,
công nghệ thông tin
|
200
|
Sở TTTT
|
3.4
|
Hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số, ATTT
|
200
|
Sở TTTT
|
3.5
|
Đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin CBCCVC
|
250
|
Sở TTTT
|
V
|
ĐOÀN THANH NIÊN VỚI CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
1.500
|
|
1
|
Chương trình 1: NÂNG CAO NHẬN THỨC của ĐVTN với
chuyển đổi số
|
200
|
|
|
Giới thiệu thực tế mô hình chuyển đổi số thành
công cho ĐVTN
|
200
|
Tỉnh Đoàn
|
2
|
Chương trình 2: Đồng hành với ĐVTN trong PHONG
TRÀO THI ĐUA chuyển đổi số
|
500
|
|
2.1
|
Tạo và vận hành các diễn đàn Online chia sẻ về
chuyển đổi số cho ĐVTN
|
100
|
Tỉnh Đoàn
|
2.2
|
Phát động các phong trào thi đua chuyển đổi số
|
200
|
Tỉnh Đoàn
|
2.3
|
Hỗ trợ triển khai các ý tưởng xuất sắc
|
200
|
Tỉnh Đoàn
|
3
|
Chương trình 3: THANH NIÊN XUNG KÍCH trong hoạt
động chuyển đổi số
|
500
|
|
3.1
|
ĐVTN tiên phong thực hiện chuyển đổi số
|
100
|
Tỉnh Đoàn
|
3.2
|
Đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng công cụ số
|
100
|
Tỉnh Đoàn
|
3.3
|
Triển khai phần mềm văn phòng số cho các đơn vị
trực thuộc Tỉnh Đoàn
|
300
|
Tỉnh Đoàn
|
4
|
Chương trình 4: THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ trong
lĩnh vực nông nghiệp và du lịch
|
300
|
|
4.1
|
Tổ chức các chương trình hội thảo, tập huấn
|
100
|
Tỉnh Đoàn
|
4.2
|
Đồng hành, hỗ trợ ĐVTN ứng dụng chuyển đổi số
trong nông nghiệp và du lịch
|
200
|
Tỉnh Đoàn
|
VII
|
Chuyển đổi số cho các lĩnh vực ưu tiên
|
8.441
|
|
1
|
Lĩnh vực Nông nghiệp
|
3.000
|
|
|
Triển khai HTTT và CSDL ngành nông nghiệp phát
triển nông thôn
|
3.000
|
Sở NNPTNT
|
2
|
Lĩnh vực Tư pháp
|
2.000
|
|
|
Số hoá sổ hộ tịch
|
2.000
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Lĩnh vực thống kê
|
3.441
|
|
|
Xây dựng phần mềm thu thập thông tin phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nhanh một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp giữa Tỉnh và cấp xã
|
3.441
|
Cục Thống kê
|
|
Tổng nhu cầu kinh phí năm 2024
|
149.945
|
|