ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 777/QĐ-UBND
|
Gia Lai,
ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO TRONG ĐIỀU KIỆN DỊCH BỆNH
COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19 tháng 6 năm 2013; Luật số 60/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo
và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tại Tờ trình số 257/TTr-SNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Thành viên Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC, TT&TKCN;
- Chi cục PCTT khu vực Miền Trung và TN;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHƯƠNG
ÁN
ỨNG
PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO TRONG ĐIỀU KIỆN DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh)
Để sẵn sàng ứng phó với những ảnh hưởng
do thiên tai gây ra nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài
sản của nhân dân và Nhà nước. Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro
trên địa bàn tỉnh Gia Lai được xây dựng trên cơ sở các loại hình thiên tai có
khả năng xảy ra trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính sau:
Chương I
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do
thiên tai gây ra đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời
sơ tán, di dời dân ở khu vực xung yếu có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai
nhất là các đối tượng dễ bị tổn thương. Đồng thời đảm bảo các biện pháp phòng,
chống dịch Covid-19 trong ứng phó thiên tai.
2. Yêu cầu
Các cấp các ngành thực hiện có hiệu quả
phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật
tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời,
khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định
đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai đáp ứng các yêu cầu về
phòng, chống dịch Covid-19.
Bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của
nhân dân, tài sản của Nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Bảo đảm an toàn cho hệ thống công
trình phòng chống thiên tai, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi
khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng
quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi.
Đảm bảo giao thông được thông suốt
trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến
của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh báo của
chính quyền, của cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác
tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong
công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương II
NỘI
DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
I. Đặc điểm tự nhiên
và các hình thái thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1. Đặc điểm
khí hậu, thời tiết
Gia Lai có chế độ khí hậu nhiệt đới
gió mùa, mùa hè mát mẻ có mưa dông và mùa đông khô hơi lạnh, ít chịu ảnh hưởng
trực tiếp của bão và chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa ẩm từ tháng 5 đến tháng
11 kéo dài 6 tháng; mùa khô hạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu Gia
Lai có 1 số đặc điểm nổi bật như sau: Sự hạ thấp nhiệt độ theo độ cao rất rõ rệt;
sự phân hoá sâu sắc giữa 2 mùa mưa ẩm và khô hạn. Mùa hạ trùng với mùa mưa ẩm,
lượng mưa mùa mưa chiếm gần 90% lượng mưa cả năm. Mùa Đông trùng với mùa khô hạn,
suốt 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa năm. Mùa khô gay gắt và
kéo dài cộng thêm với đặc điểm địa hình khó giữ nước nên mùa khô trên địa bàn tỉnh
thường gặp hạn hán nghiêm trọng; sự phân hoá không gian cực kỳ phức tạp; ngoài
khí hậu Tây Trường Sơn chi phối toàn bộ tỉnh Gia Lai thì vùng phía Đông của tỉnh
thuộc lưu vực sông Ba, nơi phân chia ranh giới giữa 2 vùng Tây Trường Sơn và
Đông Trường Sơn còn chịu ảnh hưởng của khí hậu trung gian.
2. Đặc điểm
thủy văn
Trên địa bàn tỉnh có 03 con sông lớn
chảy qua và nằm phân bố khá đều trên toàn tỉnh: Phía Tây - Tây Bắc là hạ lưu và
các dòng nhánh phía tả sông Sê San, phía Tây - Tây Nam là các sông Ia Đrăng, Ia
Lốp thuộc hệ thống lưu vực sông Sêrêpôk. Phía Đông - Đông Nam của tỉnh là hệ thống
sông Ba có diện tích lưu vực 13.900km2, trong đó 11.450 km2
thuộc tỉnh Gia Lai, nhánh chính sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai gồm sông Ayun, sông Ia
PiHao, sông Đăk Pô Kô.
Các nhánh sông dài, mùa mưa nước sông
dâng cao, lưu tốc dòng chảy lớn. Toàn tỉnh có 162 hồ chứa nước thủy lợi, thủy
điện (118 hồ thủy lợi, 44 hồ thủy điện), trong đó có các hồ chứa nước lớn như
Ya Ly, Ayun Hạ, Sê San 4, Ia M'La, PleiPai, Biển hồ…… Các hồ chứa thủy lợi, thủy
điện cấp nước phục vụ sản xuất điện, sản xuất nông nghiệp, phục vụ nhu cầu nước
cho dân sinh và các ngành kinh tế khác; ngoài ra còn có nhiều nhánh sông, suối
nhỏ.
3. Xu hướng thiên tai
tại tỉnh Gia Lai trong năm 2021:
Gia Lai nằm ở phía Bắc cao nguyên
Trung Bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra với các loại hình
thiên tai xảy ra là: nắng nóng, hạn hán, mưa đá, dông lốc, sét và hoàn lưu bão,
áp thấp nhiệt đới gây mưa dẫn đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc theo
các khu vực thấp.
a) Hạn hán: Nắng nóng có khả
năng diễn ra cục bộ ở các khu vực thung lũng và khu vực phía Đông Nam tỉnh vào
tháng 3 và 4/2021.
b) Dông, lốc, sét, mưa đá: Dự báo trong
tháng 3 - 6/2021 có khả năng sẽ xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
như dông, sét, lốc, mưa đá. Đây là hiện tượng thời tiết nguy hiểm thường xuyên
xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa gây thiệt hại về
người, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
c) Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và
các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Dự báo số lượng bão và ATNĐ trong năm
2021 hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước
ta có khả năng ở mức tương đương so trung bình nhiều năm (Trung bình nhiều năm
khoảng từ 12-14 cơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền khoảng từ 5-7 cơn). Đề
phòng các cơn bão mạnh, có hướng di chuyển phức tạp trên khu vực Biển Đông. Đề phòng
xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc, mưa đá trên phạm
vi toàn quốc trong những tháng mùa mưa bão. Ngoài ra đề phòng gió mạnh trên biển
do hoạt động của gió mùa Tây Nam ở khu vực Nam Biển Đông trong những tháng 6-9,
gió mùa Đông Bắc từ tháng 11/2021 ở khu vực Bắc và Giữa Biển Đông.
II. Phương châm ứng
phó
1. Đảm bảo an toàn về người và tài sản
của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi
rủi ro gây ra.
2. Bảo vệ các công trình quan trọng về
an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
3. Đảm bảo an ninh trật tự, thông tin
liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh với các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong chỉ
đạo, chỉ huy phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Huy động nguồn nhân lực, vật tư,
phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm 4 tại chỗ để ứng phó với
thiên tai.
6. Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo vệ
môi trường, phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống
nhân dân sau thiên tai theo đúng quy định của Nhà nước.
III. Phương án phòng,
chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
Với các loại hình thiên tai và cấp độ
rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng phó như
sau:
1. Trách nhiệm
chỉ huy, phối hợp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1:
Cấp xã (xã, phường, thị trấn): Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn
lực tại chỗ (Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ,
thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời ngay khi thiên
tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận;
báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống
thiên tai cấp trên. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp
xã phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã đề nghị Ủy ban
nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
Cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố):
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và
huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự
vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình
nguyện theo quy định của pháp luật; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó thiên tai
trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc
khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã; chịu
trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng
chống thiên tai cấp trên.
1.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng
phó rủi ro thiên tai cấp độ 2; huy động; nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng
quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng
tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; Vật tư, mang thiết bị,
phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức,
cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến
thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh báo cáo, đề
nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ
chức sơ tán người đến nơi an toàn; Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện
quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác
chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích
an toàn cho người.
1.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển
khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy
của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống; thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển
khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống; thiên tai và Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ
đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.5. Rủi ro thiên tai vượt cấp độ 4
(tình trạng khẩn cấp):
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân
công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về
thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Phương án ứng
phó áp thấp nhiệt đới, bão và siêu bão.
Công tác triển khai ứng phó với áp thấp
nhiệt đới, bão và siêu bão theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, 4, 5 thực hiện
theo phương án Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh (có
tính đến tình huống ứng phó với bão mạnh, siêu bão) được phê duyệt tại Quyết định
số 396/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt: quá khả năng ứng
phó của tỉnh.
3. Phương án ứng
phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt.
3.1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: các loại
ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: rà soát các
điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu nạn và
khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
3.2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: các loại
ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt, bè, mảng
và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Toàn bộ hoạt động của các sở, ngành,
huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng
phó:
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy lợi, thủy
điện để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng. Liên
hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên để thường xuyên cập
nhật thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong tỉnh, cảnh báo
trước đến các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và thông qua phương tiện
truyền thông đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là nhân dân đang sinh sống
tại các khu vực xung yếu, ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Sở Giao thông vận tải, Tỉnh Đoàn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tỉnh và chính
quyền địa phương trọng điểm triển khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng
máy, bè, mảng...) tổ chức sơ tán, di dời dân theo hướng tăng cường sơ tán tại
chỗ, hạn chế sơ tán tập trung và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị
chia cắt đến nơi tạm cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban
nghiêm túc, tiếp nhận mọi thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời,
hiệu quả, đặc biệt là tại các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc các doanh nghiệp thuộc ngành (Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu, lương
thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng cứu kịp thời khi có
sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu đói.
- Điện lực Gia Lai kịp thời cắt điện tại
những nơi bị ngập sâu; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị điện, trạm biến thế,
hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập nước, đồng thời xử lý
khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, bố trí máy phát điện
dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng.
- Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất là các
tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến đường nguy
hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại. Huy động và cung ứng
phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra
khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại
các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy trì hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thị xã - thành phố, xã - phường
- thị trấn, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng
các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn
cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh kiểm tra, xử lý bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc
hại (hóa chất, xăng dầu, rác thải...) ra môi trường.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, chung cư cũ, xuống cấp, nhất là những
công trình ngầm, công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, lực lượng Tỉnh đoàn
triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công
trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các
đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế tỉnh đảm bảo công tác cấp cứu,
điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra và bảo đảm
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh Covid-19.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Tham gia ứng cứu
khi xảy ra tình huống thiên tai. Tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, nắm
bắt tình hình ngập úng, chia cắt để thông báo quyết định cho học sinh nghỉ học
kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh có phương án đảm bảo
thông tin liên lạc thông suốt tại các địa phương xảy ra mưa lớn, ngập lụt đáp ứng
quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Gia Lai kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình trạng ngập
úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan chức
năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán
triệt phương châm “4 tại chỗ” trong giai đoạn phòng, chống ngay tại
cơ sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm tra thực địa trước mùa mưa lũ.
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động
phòng, chống của địa phương đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân
dân trên địa bàn để sẵn sàng thích ứng, tránh tình trạng bị động, lúng túng hoặc
bất ổn, hoang mang khi đối phó, xử lý tình huống sự cố thiên tai, nhất là ngập
úng.
+ Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống hiệu quả: Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: các sở, ngành, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực
lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các
phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các
phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động
của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển
sang trạng thái sẵn sàng ứng phó;
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để nắm chắc
diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án ứng phó của
địa phương, đơn vị mình. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh,
cấp huyện xác định các khu vực bị cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
để xử lý tình huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp.
+ Chủ động phối hợp với lực lượng vũ
trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương tiện
tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời dân
theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung ở các khu vực ngập
sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm bảo cung cấp các
dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc
men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng dịch, bảo vệ an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế
dự phòng huyện, thị xã, thành phố, trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động
lực lượng y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa
bệnh cho người dân.
+ Chuẩn bị nhiên liệu, huy động máy
bơm nước cơ động của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường, thị trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
- Đối với người dân: Thường xuyên theo
dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trên
phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người già, người bệnh,
người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị ngập; cẩn thận
khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen thuộc, chỉ đi qua
khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực lượng, phương tiện hỗ trợ; Tuân
theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những người có trách nhiệm; không cố
cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông, suối; ngắt nguồn điện bị
ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện sau khi bị ngập nước;
không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng dưới nước; sử dụng nước
sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời gian bị ngập úng kéo dài;
cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho Cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời; chủ động cho
con em nghỉ học khi thấy không an toàn; chủ động tham gia công tác khắc phục hậu
quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh
phát sinh sau ngập lụt.
3.3. Đối với lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4
Triển khai thực hiện như phương án ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2, đồng thời Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo và đề
nghị Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị.
4. Biện pháp ứng
phó với nắng nóng, hạn hán
4.1. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro
thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi tỉnh, các lực lượng của huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức thủy lợi cơ sở.
b) Phương tiện, trang thiết bị: máy
bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị vấn căn cứ theo
tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với nắng
nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo
về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN.
Áp dụng biện pháp: Điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên nước sinh
hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên cung cấp
điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy bơm cơ động.
4.2. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro
thiên tai cấp độ 2
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thường xuyên theo dõi diễn biến tình
hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình hình thời tiết đến địa
phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
phù hợp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các địa phương, các chủ hồ thường xuyên
kiểm tra mực nước hồ, quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới
tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng
nước tiết kiệm, chống thất thoát nước; tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương đảm
bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại
những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống.
Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm. Tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch xả nước các hồ chứa thủy điện để phục
vụ lấy nước chống hạn khi cần thiết.
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cánh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng các
giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện
cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các
ao vườn để phục vụ sản xuất và đời sống.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về
tình hình khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển khai các biện
pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già khi xảy
ra nắng nóng, hạn hán.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, chuyển đổi
lịch thời vụ, gieo trồng sớm ở các vùng có khả năng xảy ra hạn hán vào cuối vụ,
bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước
hiện có; các vùng thường xuyên thiếu nước tưới khuyến cáo nhân dân chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên truyền vận động
nhân dân sử dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên tiến để sử dụng
nước tiết kiệm.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân
các xã, các tổ chức thủy lợi cơ sở nạo vét kênh mương, cống lấy nước, khơi
thông dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước thông thoáng đến mặt ruộng; theo dõi
chặt chẽ tình hình xả nước của các hồ thủy điện, thủy lợi để chủ động lấy nước
phục vụ tưới; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp
nước phòng, chống hạn khi cần thiết, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù giá sản phẩm
dịch vụ công ích thủy lợi, ngân sách dự phòng để thực hiện các giải pháp phòng
chống hạn hán.
5. Biện pháp ứng
phó đối với dông, lốc, sét, mưa đá:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: các loại
xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang thiết bị thông
dụng và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thông tin, thông báo kịp thời
các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra dông, lốc, sét, các khu vực bị ảnh
hưởng giông, lốc, sét để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an
toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên
cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông
gió, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dẫn
lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy;
+ Dùng vật liệu dằn (phù hợp vật liệu
mái) kết hợp tre, lồ ô, gỗ...giằng, buộc băng dây thép để giữ mái, chống gió và
lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao, dễ gãy
đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các
biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi công;
+ Khi có mưa kèm theo dông, cần sơ tán
người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững
chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai
nạn;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến
nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, chống an toàn
cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá
đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc...;
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh, thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện thuyền, bè hoạt
động trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ người trên thuyền phải mặc
áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi di chuyển;
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải nhanh
chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
+ Tổ chức hợp lý đội hình khai thác
trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự
ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn;
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết
bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo
cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
6. Lũ quét, sạt
lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
6.1. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã;
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ô tô,
máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại trang thiết
bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo
cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
Triển khai các biện pháp như rà soát
các hộ phải di dời hoặc sơ tán đến khu vực an toàn theo hướng tăng cường sơ tán
tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung, triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ,
khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất.
6.2. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ôtô,
máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại trang
thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành
cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự
ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp xử
lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công
trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ
chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng,
chống;
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với
những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông,
suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh;
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến
kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư... đã được đầu tư xây dựng
để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa
chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, sụt
lún.
- Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người,
trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở;
+ Tổ chức vận động di dời theo hướng
tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung và hỗ trợ nhân dân di dời
ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường
xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân
quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp
tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời;
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn
theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động đội ngũ y,
bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương, hỗ trợ
lương thực, thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy
ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và địa điểm
sơ tán.
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia
đình bị thiệt hại sau thiên tai.
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
+ Tổ chức các đoàn, đội tình nguyện hỗ
trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục và phục hồi sản xuất; nhanh
chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không được để
dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai xảy ra.
7. Đối với sự
cố vỡ hồ, đập:
7.1. Công tác dự báo, cảnh báo, truyền
tin và đảm bảo thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã và cộng đồng:
a) Công tác dự báo, cảnh báo, truyền
tin
- Đài khí tượng thủy văn Khu vực Tây
Nguyên ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đảm bảo kịp thời, chính
xác phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh
thông tin kịp thời dự báo, cảnh báo thiên tai trên các phương tiện thông tin đại
chúng cho nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng, tránh an toàn. Chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc bảo đảm thông
suốt phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai khi xảy ra sự cố vỡ hồ đập,
đáp ứng quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tiếp
nhận các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố vỡ hồ, đập của cấp trên, chỉ đạo và thực
hiện tuyên truyền phổ biến đến từng cộng đồng dân cư.
- Công tác cảnh báo, dự báo, truyền
tin thiên tai thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai
năm 2013; Luật số 60/2020/QH14 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020 và Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công tác đảm bảo thông tin liên lạc:
- Sở Thông tin và Truyền thông lập,
phê duyệt phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt từ tỉnh đến xã, phường,
thị trấn và cộng đồng dân cư. Phối hợp với cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh tổ chức thực hiện nhắn tin cảnh báo sự cố vỡ hồ, đập qua điện thoại
di động cho nhân dân biết và chủ động tránh trú an toàn khi cần thiết.
- Các cấp, các ngành thực hiện chế độ
thường trực tại Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, thống kê thiệt hại, xử lý
tình huống nhanh; duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ trong mọi tình huống và
báo cáo kịp thời lên cấp trên.
- Các hình thức thông tin liên lạc, gồm:
Mạng viễn thông, bưu chính, điện thoại, fax. Email; loa cầm tay trực tiếp, tuyên
truyền cơ động...
c) Các cấp, các ngành tăng cường tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về sự cố vỡ hồ, đập; xây dựng
ý thức phòng tránh và cộng đồng trách nhiệm của mỗi người dân để làm tốt công
tác thông tin liên lạc, giúp đỡ nhau trong việc ứng cứu và khắc phục hậu quả
khi có sự cố vỡ hồ, đập.
7.2. Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:
Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ từ cấp tỉnh đến cấp xã đối với các tình huống sự
cố vỡ hồ, đập cụ thể như sau:
a) Cơ quan chỉ đạo:
- Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cấp huyện, xã: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, xã, phường, thị trấn.
b) Cơ quan chỉ huy, điều hành:
- Cấp tỉnh: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ huy, điều hành đối với rủi ro, thiên tai từ cấp độ
2 trở lên theo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của
Chính phủ.
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Công an huyện chỉ huy, điều hành đối với
rủi ro, thiên tai cấp độ 1 quy định tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã, xã đội trưởng, Công an xã chỉ huy, điều hành đối với rủi ro, thiên tai cấp
độ 1 theo quy định tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính
phủ.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, y tế, thanh niên xung kích, dân quân tự vệ và các lực lượng khác đứng chân
trên địa bàn tỉnh. Lực lượng ứng cứu dự kiến cụ thể như sau:
- Lực lượng tại chỗ:
+ Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ:
Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quân sự, công an, dân quân tự vệ và
các ban, ngành của các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Quân khu 5 đóng quân trên địa bàn nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng cứu thương: Đội cơ động cứu
thương, tải thương của trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra
thảm họa.
+ Lực lượng sơ tán nhân dân, tài sản:
Quân sự, công an, dân quân tự vệ, nhân dân của các huyện, thị xã, thành phố nơi
xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng khắc phục, sửa chữa: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và các ban, ngành có liên quan của
các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng bảo vệ khu sơ tán nhân
dân, tài sản: Quân sự, công an, dân quân tự vệ của các huyện, thị xã, thành phố
nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng chốt chặn, điều chỉnh giao
thông: Dân quân tự vệ, công an của các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm
họa.
+ Lực lượng khắc phục xử lý môi trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Y tế và các ban, ngành có liên quan của
các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng tuyên truyền: Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, khối mặt trận, đoàn thể các huyện, thị xã,
thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực lượng bảo đảm: Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan và khối
mặt trận, đoàn thể của các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa để bảo
đảm.
- Lực lượng cơ động của tỉnh:
+ Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ:
Quân sự, công an và các ban, ngành của tỉnh.
+ Lực lượng sơ tán nhân dân, tài sản:
Quân sự, công an và các ban, ngành của tỉnh.
+ Lực lượng khắc phục sửa chữa: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ban, ngành có liên quan của tỉnh
+ Lực lượng cứu thương: Đội cơ động cứu
thương, tải thương của Sở Y tế.
+ Lực lượng bảo vệ khu sơ tán nhân
dân, tài sản: Quân sự, công an tỉnh.
+ Lực lượng chốt chặn, điều chỉnh giao
thông: Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông/Công an tỉnh.
+ Lực lượng khắc phục xử lý môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các ban, ngành có liên quan của tỉnh.
+ Lực lượng tuyên truyền: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình
tỉnh, khối mặt trận, đoàn thể của tỉnh.
+ Lực lượng bảo đảm: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Quân sự, Công an và khối mặt trận, đoàn
thể của tỉnh để bảo đảm.
+ Sở Lao Động Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các ngành làm công tác cứu nạn và chỉ đạo cứu trợ nhân dân gặp khó
khăn.
+ Sở Công Thương: Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc đảm bảo dự trữ nhiên liệu, hàng hóa, lương thực, thực phẩm và
các nhu yếu phẩm cần thiết để khắc phục hậu quả do vỡ hồ, đập.
d) Phương tiện, trang thiết bị:
- Phương tiện: Các sở, ban, ngành: Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội... sử dụng các phương tiện do đơn vị quản lý như:
Các loại ô tô, xe tải, xe ca, xe chỉ huy, máy ủi, máy xúc, xe cứu thương, ca
nô, xuồng cao tốc, áo phao, phao tròn, nhà bạt... và huy động các phương tiện của
các doanh nghiệp, các đơn vị chuyên ngành tham gia ứng cứu.
- Trang thiết bị: Các trang thiết bị
phổ thông và chuyên dụng khác như: các loại phao, áo phao cứu sinh, bao tải,
nhà bạt, máy bơm, máy phát điện,... được huy động từ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp và các đơn vị khác trên địa bàn.
7.3. Biện pháp ứng phó với sự cố vỡ hồ,
đập:
a) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy
hiểm, nơi không bảo đảm an toàn, khu vực vỡ hồ, đập; tập trung triển khai biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình
huống khẩn cấp.
b) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở
kinh tế, an ninh, quốc phòng.
c) Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ
sản xuất.
d) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực
hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trong
khu vực bị vỡ hồ, đập, nơi dòng nước chảy siết.
e) Bảo đảm giao thông và thông tin
liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống sự cố vỡ hồ, đập.
f) Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu
yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm
sơ tán.
g) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra sự cố vỡ hồ, đập.
h) Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết
định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập.
7.4. Đường sơ tán ứng cứu: Các lực lượng
cơ động làm nhiệm vụ theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, xã lộ đến
các vị trí tham gia ứng cứu.
7.5. Địa điểm sơ tán dân đến: Căn cứ các vị
trí trong khu vực xảy ra sự cố vỡ hồ, đập; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã rà
soát, thông tin cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên các vị trí an toàn trong
khu vực để chỉ đạo tổ chức sơ tán dân đến.
8. Phương án
sẵn sàng huy động dụng cụ, trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế cho các địa
điểm sơ tán dân:
Ban Chỉ huy cấp huyện, cấp xã với sự
tham mưu của y tế địa phương lên kế hoạch huy động và chuẩn bị các dụng cụ,
trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế cho các địa điểm sơ tán dân để đảm bảo
chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19, cụ thể:
8.1. Vật tư phòng chống dịch bệnh:
Ngoài các vật tư phục vụ phòng chống
thiên tai, một số vật tư thiết yếu, bao gồm:
- Phòng chống dịch bệnh:
+ Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
+ Khẩu trang y tế/khẩu trang vải.
+ Nước súc họng (Nước muối sinh lý 9‰).
+ Dung dịch nhỏ mắt, mũi.
+ Bộ phương tiện phòng hộ cá nhân
phòng, chống dịch cấp 2, cấp 3; tấm ngăn giọt bắn; găng tay sao su y tế; bao giầy;
khẩu trang y tế, ủng cao su) dành cho cán bộ y tế; cán bộ quản lý, giám sát điểm
tránh trú; lực lượng làm nhiệm vụ; người nhiễm/nghi nhiễm dịch bệnh tại phòng/
khu vực cách ly tạm thời (Đặc biệt đối với điểm tránh trú an toàn trong vùng dịch,
ổ dịch, khu vực có mức độ nguy cơ dịch bệnh rất cao/cao).
+ Hóa chất khử khuẩn Cloramin B hoặc
Clorin.
+ Túi thuốc sơ cấp cứu thông thường.
- Vệ sinh trong sinh hoạt:
+ Xà phòng hoặc nước rửa tay.
+ Giấy vệ sinh.
+ Nước khử khuẩn sàn và thiết bị vệ
sinh.
+ Thùng/túi đựng rác thải.
8.2. Trang thiết bị y tế:
- Thiết bị đo thân nhiệt.
- Các trang thiết bị tối thiểu (theo
hướng dẫn của cơ quan y tế) để triển khai các biện pháp xử lý kịp thời khi phát
hiện người nghi nhiễm dịch bệnh, trường hợp có test nhanh dương tính với
SARS-CoV-2, trường hợp đã được xét nghiệm khẳng định F0 tại phòng cách ly tạm
thời.
8.3. Tài liệu phục vụ phòng chống dịch
tại điểm tránh trú an toàn:
- Mẫu khai báo y tế theo quy định của
Bộ Y tế.
- Danh sách người dân tại điểm tránh
trú an toàn: Tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, thời gian đến điểm tránh trú,
thân nhiệt, tình hình sức khoẻ.
- Bảng theo dõi thân nhiệt người dân
trong thời gian sơ tán tại điểm tránh trú an toàn theo từng ngày (Có thể kiểm
tra thân nhiệt ngẫu nhiên).
- Sơ đồ vị trí người dân tránh trú.
- Thông báo các quy định người dân phải
thực hiện phòng chống dịch bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
- Thông báo/hướng dẫn treo tường:
+ Hướng dẫn rửa tay đúng cách phòng chống
dịch bệnh.
+ Quy định phòng chống dịch bệnh tại
điểm tránh trú an toàn.
+ Thông điệp 5K.
+ Hướng dẫn sử dụng khẩu trang đúng
cách phòng chống dịch bệnh.
- Biển chỉ dẫn, cảnh báo tại phòng
cách ly tạm thời, khu vệ sinh, khu tắm, các điểm trơn, trượt nguy hiểm, hướng
di chuyển, khu để rác (Rác sinh hoạt, rác y tế)
8.4. Hậu cần:
- Nước sạch đảm bảo cho người lớn:
01-1,5 lít/người lớn/ngày.
- Nước sạch đảm bảo cho trẻ em (ước lượng
theo công thức):
Lượng nước uống (ml) = 1.000 ml + n x
50 (n = số kg của trẻ -10)
- Bổ sung lương thực, thực phẩm và thuốc
tăng cường sức khoẻ, sức đề kháng cho người dân. Đối với phụ nữ mang thai, người
cao tuổi, người mắc bệnh mãn tính cần lưu ý lương thực, thực phẩm có đủ chất:
Chất đạm, vitamin C, vitamin D, vitamin E, selen, sắt, kẽm, thực phẩm chứa
flavonoid và omega3.
9. Phương án ứng
phó với thiên tai cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện:
- Tổ chức thông tin, thông báo kịp thời
các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra của thiên tai (bão, ATNĐ, mưa
dông, lốc, sét,...) để chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn: thường xuyên chằng
chống nhà cửa ở các khu cách ly tập trung, các bệnh viện để tăng độ vững chắc
nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Nếu nhà lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng,
ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc
các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy; dùng vật liệu dằn
(phù hợp vật liệu mái) kết hợp tre, lồ ô, gỗ...giằng, buộc bằng dây thép để giữ
mái, chống gió và lốc xoáy. Chặt tỉa cành, nhánh cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần
nhà, lưới điện.
- Triển khai phương án đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tối đa tài sản nhà nước và nhân dân. Đồng
thời cần linh động trong từng tình huống để vừa đảm bảo hoạt động ứng phó với
thiên tai vừa hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa
dịch bệnh. Trong trường hợp khẩn cấp cần ưu tiên bảo vệ tính mạng, sức khỏe của
người dân là trên hết. Khi đã ổn định tình hình cần vận động các tổ chức, cá
nhân tuân thủ nghiêm các quy định phòng, chống dịch, xử phạt nghiêm các vi phạm
về phòng chống dịch bệnh Covid 19, tránh để dịch bệnh lan ra cộng đồng.
- Rà soát Phương án chuẩn bị, dự trữ,
cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân trước và sau bão.
- Chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ số
thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu, khám chữa bệnh
phòng chống thiên tai, dịch bệnh Covid 19.
- Tổ chức cung ứng, phân phối vật tư,
hóa chất, thiết bị cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện để sử dụng kịp
thời, hiệu quả.
9.1. Địa điểm tránh trú:
- Diện tích đủ rộng để đảm bảo khoảng cách
an toàn phòng chống dịch.
- Bố trí tại điểm tránh trú: Diện tích
01 vị trí: 1,2x2m (Đảm bảo sinh hoạt và nghỉ ngơi); khoảng cách giữa 02 vị trí
tối thiểu 2m; bố trí khu vệ sinh cá nhân; phòng tắm và Phòng cách ly tạm thời
được sử dụng trong trường hợp phát hiện người nghi/có triệu chứng nhiễm dịch bệnh,
có F0 tại điểm tránh trú an toàn
- Lập biển chỉ dẫn lối đi sơ tán và di
chuyển 01 chiều trong điểm tránh trú an toàn.
- Lập sơ đồ vị trí, tên, địa chỉ, số
điện thoại người dân để phục vụ quản lý, giám sát phòng dịch tại điểm tránh
trú. (Sơ đồ vị trí người dân tránh trú)
- Có quạt thông gió hoặc ô thông gió
trên cao để đảm bảo thông thoáng nhưng an toàn khi thiên tai xảy ra (Bão, áp thấp
nhiệt đới,..).
- Có lối đi cho người khuyết tật đảm bảo
đúng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng (Nếu chưa đáp ứng được điều kiện phải
có giải pháp hỗ trợ).
- Tại mỗi cửa ra/vào nơi người dân
tránh trú, bố trí nước rửa tay sát khuẩn hoặc nước rửa tay, bình nước, khăn
lau. Treo hướng dẫn người dân rửa tay đúng cách phòng chống dịch bệnh theo hướng
dẫn của cơ quan y tế, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc - Unicef.
- Bố trí bàn làm việc/bàn gấp tại lối
đi vào điểm tránh trú để thực hiện các hoạt động phòng dịch bệnh: Đo thân nhiệt,
khai báo y tế, phát khẩu trang (nếu người dân chưa có), rửa tay sát khuẩn và
phát tờ thông báo các quy định người dân phải thực hiện phòng chống dịch bệnh tại
điểm tránh trú an toàn.
- Bố trí treo các bảng thông báo, hướng
dẫn phòng chống dịch bệnh lên tường tại khu người dân tập trung (Quy định phòng
chống dịch; thông diệp 5K; phương pháp rửa tay đúng cách; phương pháp dùng khẩu
trang đúng cách;...). Bảng thông báo: Chữ in to, ngôn ngữ địa phương; đặt tại vị
trí dễ thấy, dễ đọc.
9.2. Sơ tán người dân
- Lập danh sách và thông báo (qua loa
phát thanh, loa cầm tay, loa di động, phát tờ thông báo đến từng hộ dân, tin nhắn
SMS, mạng xã hội,..) với người dân vị trí điểm tránh trú an toàn, lối đi an
toàn để người dân chủ động thực hiện khi có lệnh sơ tán.
Đối với đối tượng dễ bị tổn thương, cần
hỗ trợ, phải lập danh sách, phân công lực lượng hỗ trợ và thông báo cho người
dân (Cung cấp tên, số điện thoại cán bộ hỗ trợ cho người dân).
- Phân luồng, người cách người 2m và bố
trí người dân đến đúng vị trí đã được bố trí theo “Sơ đồ vị trí người dân
tránh trú”.
- Trong lúc đi sơ tán người dân cần đảm
bảo an toàn
phòng chống dịch bệnh (Đeo khẩu trang, giữ khoảng cách,..)
- Tại các vùng có nguy cơ dịch bệnh rất
cao/cao, xem xét việc xét nghiệm nhanh ngẫu nhiên người dân tại điểm tránh trú
an toàn (Có thể xét nghiệm gộp mẫu).
9.3. An ninh, trật tự:
Đảm bảo an ninh, trật tự trong thời
gian người dân sơ tán tại điểm tránh trú an toàn. Đặc biệt sẵn sàng tình huống:
- Hoạt động gây rối, mất trật tự, an
ninh của người dân tại điểm tránh trú (Tranh cãi, tranh chấp, quấy rối tình dục,
đánh bạc trái pháp luật, đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau,...).
- Hành động gây rối, hoảng loạn, lo lắng
khi phát hiện người nghi hoặc có triệu chứng nghi nhiễm, có F0 tại điểm tránh
trú an toàn.
9.4. Vệ sinh môi trường, phòng chống dịch
bệnh:
- Quy định và hướng dẫn người dân vứt
rác đúng vị trí, đúng thùng/túi phân loại rác (Rác sinh hoạt, rác y tế). Tất cả
khẩu trang y tế đã qua sử dụng phải đựng trong thùng/túi đựng rác thải y tế.
- Vị trí để thùng/túi rác đặt ở vị trí
thuận lợi đi lại cho người dân, không quá xa nơi ở của người dân, không gần/ đi
qua phòng cách ly tạm thời, không bị ngập nước (Đặt cao, khô ráo) và có biển
ghi “KHU ĐỂ RÁC”.
- Thùng/túi đựng rác phải ghi rõ “Rác
sinh hoạt”, “Rác y tế” và có nắp đậy kín (Đối với thùng) hoặc buộc kín (Đối với
túi).
- Thu gom, xử lý rác thực hiện theo
quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Bổ sung 01 thùng màu vàng, có nắp đậy,
có lót túi, bên ngoài túi, thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-Cov-2”
dự phòng để thu gom rác thải trong trường hợp phát hiện người nghi/có triệu chứng
nhiễm dịch bệnh, có F0 tại các điểm tránh trú để phân loại, thu gom đúng quy định.
9.5. Phương tiện:
Ô tô chuyên chở người nghi/có triệu chứng
nghi nhiễm dịch bệnh, F0 đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh đến khu cách ly,
khu chăm sóc, điều trị.
IV. Trách nhiệm ứng
phó thiên tai theo cấp độ thiên tai
1. Thiên tai
cấp độ 1
1.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã
- Thường xuyên theo dõi các bản tin dự
báo, cảnh báo về diễn biến của bão trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tuyên truyền tới nhân dân các biện pháp phòng, tránh, ứng phó.
- Chỉ đạo nhân dân khẩn trương thu hoạch
mùa màng đã đến kỳ thu hoạch (nếu có); có biện pháp bảo vệ diện tích nuôi trồng
thủy sản.
- Đối với các xã xảy ra ngập lụt có dân
cư sống dọc bờ sông, suối sơ tán dân ra khỏi hành lang thoát lũ của sông, suối
đến nơi an toàn, với phương châm “cứu người trước, cứu tài sản sau”.
- Khi thiên tai xảy ra trong phạm vi
thẩm quyền có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng
phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng nòng cốt là lực lượng xung
kích, dân quân tự vệ xã; ngoài ra huy động lực lượng cán bộ xã, Công an xã, Trạm
y tế xã, lực lượng thanh niên, các đoàn thể tại xã và nhân dân trong xã sẵn
sàng hỗ trợ ứng phó, cứu hộ các khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị;
vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
- Các lực lượng tham gia đảm bảo mỗi
người một dụng cụ cầm tay phù hợp để ứng phó với loại hình thiên tai xảy ra
(như cuốc xẻng, dây thừng mỗi dây dài 10 m.., ứng phó lũ quét, sạt lở đất);
- Các lực lượng tham gia ứng phó thiên
tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy quyền;
- Huy động toàn bộ các phương tiện
thông tin hiện có như điện thoại cố định, điện thoại di động, mạng internet để
nhanh chóng truyền tin. Sử dụng các hình thức thông tin truyền thông sẵn có của
địa phương như: Hệ thống loa truyền thanh của địa phương hiện có, phát tín hiệu
bằng âm thanh từ các phương tiện thô sơ như trống, kẻng...
- Sử dụng lực lượng hỏa tốc mỗi xã từ
10 đến 20 người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thông thạo địa hình để truyền tin khi
các phương tiện thông tin liên lạc khác bị mất tác dụng do mưa bão, sạt lở đất,
lũ quét chia cắt.
- Báo cáo diễn biến tình hình mưa, lũ
tại địa phương về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
để có chỉ đạo sát với thực tế và hiệu quả.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện hỗ trợ.
- Khi thiên tai xảy ra và sau khi
thiên tai xảy ra có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn y tế, môi
trường, thú y... triển khai các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, dập dịch
kịp thời tránh không để dịch bệnh lây lan, bùng phát.
1.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện
- Khi thiên tai xảy ra nhanh chóng
phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo các phòng ban đơn vị trực
thuộc, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện xuống địa bàn các xã bị ảnh
hưởng của thiên tai để chỉ đạo các lực lượng được huy động, phối hợp cùng Ủy
ban nhân dân cấp xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán nhân dân theo phương án
đã được huyện phê duyệt.
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban nghiêm
túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực để xử
lý các tình huống.
- Triển khai thực hiện phương án phòng
chống lũ, lụt; rà soát các khu dân cư đang sống ở nhũng vùng trũng, thấp, vùng
ven sông suối, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét, triển khai phương án sơ tán
nhân dân; thông báo tình hình mưa lũ để nhân dân chủ động ứng phó, hạn chế đi lại
trong vùng ngập lũ.
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và
huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên
tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu
trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên, sẵn sàng nguồn
lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng nòng cốt là Ban Chỉ huy
quân sự huyện, Công an huyện, Trung đội dân quân tự vệ huyện, huy động các cán
bộ ban, ngành, đoàn thể huyện, Trung tâm Y tế huyện, các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm huy động các loại vật tư phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn, phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn. Ngay đầu mùa mưa bão ký cam
kết nguyên tắc với các chủ phương tiện để sẵn sàng trưng dụng phục vụ công tác ứng
cứu, khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy ra.
- Tổ chức thu hoạch sớm cây trồng nông
nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy sản theo phương châm “xanh nhà hơn già đồng”.
- Tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, các khu vực sơ tán đi và đến. Cắm
biển báo, bố trí lực lượng chốt chặn ở những đoạn đường bị ngập sâu, cấm người,
phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng nước chảy
xiết và các khu vực nguy hiểm; phối hợp với Công an tỉnh tổ chức phân luồng, sắp
xếp các phương tiện giao thông đang đỗ trên các tuyến quốc lộ, tuyến đường tỉnh
đảm bảo an toàn và an ninh. Cấm các bến đò hoạt động và bố trí lực lượng ứng trực
tại các bến đò để kiểm tra việc thực hiện. Cấm người dân vớt củi hoặc hoạt động
sinh kế trên sông.
- Rà soát, sẵn sàng triển khai phương
án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công.
- Cho học sinh trong vùng ngập lũ nghỉ
học theo thông báo của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc của Trưởng Ban chỉ
huy PCTT và TKCN cấp huyện.
- Tổ chức cứu trợ cho cá nhân và gia
đình bị thiệt hại do lũ gây ra.
- Tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên về
diễn biến mưa, lữ, lụt, tình hình thiệt hại và kết quả triển khai đối phó, khắc
phục hậu quả; đề nghị chi viện, hỗ trợ về nhân lực, phương tiện từ cấp trên khi
cần thiết.
2. Thiên tai
cấp độ 2
2.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chỉ đạo các địa phương, cơ quan, đơn
vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền
để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tổng hợp thiệt hại,
khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, khôi phục, phục hồi sản xuất, đảm bảo an
ninh trật tự, khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh, ổn định đời sống
nhân dân sau thiên tai; báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để phục vụ
công tác chỉ đạo.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
được huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
được huy động dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm
kiếm cứu nạn, lực
lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Lực lượng cơ động cứu hộ, cứu nạn cấp
tỉnh:
+ Lực lượng Quân đội theo Kế hoạch số
471/KH-UBND Hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm
2021 (được UBND tỉnh phê duyệt ngày 27/4/2021) với các đơn vị của Bộ Quốc
phòng, Quân khu đứng chân trên địa bàn tỉnh và theo tình hình thực tế để huy động.
+ Lưu lượng thuộc Công an tỉnh, lực lượng
Kiểm lâm tỉnh, trang thiết bị đặc chủng của đơn vị phục vụ công tác tìm kiếm cứu
hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
+ Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh báo cáo, đề nghị
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
2.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện, cấp xã
Tổ chức thực hiện ứng phó với thiên
tai cấp độ 2 xảy ra trên địa bàn theo thẩm quyền; tuân thủ sự chỉ huy của cơ
quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Trưởng Ban chỉ
huy PCTT và TKCN cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức,
cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh
thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
3. Thiên tai
cấp độ 3
3.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động
nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên
tai cấp bách trên địa bàn.
- Báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
- Trường hợp thiên tai xảy ra trên cấp
độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng,
phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
3.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện, cấp xã
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù
hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ
quan cấp trên.
4. Thiên tai
cấp độ 4
4.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn
lực trên địa bàn theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai khẩn
cấp, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn.
4.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện, cấp xã
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù
hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ
quan cấp trên.
5. Thiên tai
vượt cấp độ 4 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai)
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm
và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định
của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
VI. Cơ cấu tổ chức,
phân công nhiệm vụ các cấp các ngành thực hiện phương án
1. Cơ cấu tổ
chức, năng lực thực hiện
1.1. Cơ cấu tổ chức
a) Cấp tỉnh: Ban chỉ huy PCTT và TKCN
được kiện toàn tại Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh về việc
kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cấp huyện và cấp xã
Trên cơ sở cơ cấu tổ chức cấp huyện và
xã thành lập bộ máy Ban Chỉ huy thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban và các thành viên là Trưởng các
phòng, ban liên quan.
1.2. Năng lực tổ chức điều hành
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của tỉnh, huyện
và xã điều hành thực hiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro được
tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ cấp tỉnh tới cấp xã. Bộ máy tổ chức có chức
năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể, đủ khả năng điều hành hoạt động ứng
phó có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên tai.
Chủ động phòng tránh, cứu hộ sơ tán
người, cứu hộ các công trình kịp thời khi xảy ra rủi ro thiên tai; nhanh chóng
khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân và tái thiết sau thiên tai.
2. Phương án
sơ tán tại chỗ, sơ tán tập trung trong tình huống covid diễn biến phức tạp:
- Thực hiện phương châm “4 tại chỗ +
5K + Vacxin”:
+ Lực lượng huy động ứng phó: Tổng lực
lượng dự kiến huy động là 24.954 người, trong đó lực lượng quân đội là 3.704
người, Công an là 1.790 người, Y tế là 1.075 người, thanh niên tình nguyện là
6.686 người, Bộ đội biên phòng: 140 người; Dân quân tự vệ địa phương là 3.329
người, lực lượng dự bị động viên 1.980 người, lực lượng các phòng ban huyện và
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện là 4491 người; Hội, đoàn thể 859 người; lực
lượng xung kích 900 người.
(Chi tiết tại phụ lục 1 gửi kèm theo)
+ Vật tư, phương tiện, trang thiết bị:
Phương tiện phục vụ sơ tán dân: Ô tô các loại 976 chiếc, ca nô cứu hộ, xuồng:
156 chiếc, phao cứu sinh: 3775 chiếc. Phương tiện phục vụ bảo vệ công trình trọng
điểm: Máy xúc: 120 chiếc, Ô tô tải: 604 chiếc, xe ủi-xe ban: 30 chiếc, xe bán tải
268 chiếc, máy bơm nước: 65 chiếc, xe công nông 1.437 chiếc....
(Chi tiết tại phụ lục 2 gửi kèm theo)
+ Lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm
thiết yếu, ....: Mỳ tôm: 4 tấn và 54.689 thùng, lương khô: 97,85 tấn và 19.277
thùng, gạo: 3.795 tấn, nước uống đóng chai: 88.278 thùng và 1000 lít, muối ăn 7
tấn, bánh mỳ 8.130 cái, bắp (ngô): 778 tấn, thịt hộp 68.588 (hộp). Nhiên liệu:
xăng: 10 tấn và 270.018 lít, dầu diezen 74.313 lít, dầu hỏa 28.573 lít. Vật tư:
cát: 1.650 m3, đá: 1.355 m3, gạch xây: 3.551.190 viên,
1.770 tấn xi măng.
(Chi tiết tại phụ lục 3 gửi kèm theo)
- Trường hợp ca bệnh xác định tại cơ sở
cách ly tập trung của huyện/thị xã/thành phố: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban quản
lý cơ sở cách ly tập trung của tỉnh, huyện/thị xã/thành phố chủ động, phối hợp
với CDC, TTYT triển khai các phương án cách ly, khoanh vùng, xử lý ổ dịch tại
cơ sở cách ly tập trung theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/03/2020 của Bộ Y
tế; vận chuyển ca bệnh xác định về điều trị cách ly tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh/cơ
sở y tế khác có chức năng điều trị bệnh nhân COVID-19 theo phương châm “4 tại
chỗ”. Các trường hợp tiếp xúc gần với ca bệnh xác định được bố trí khu vực
riêng, lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV 2 và xác lập thời gian cách ly mới cho các đối
tượng liên quan.
2.1. Tổ chức sơ tán dân
tại chỗ:
- Thực hiện “4 tại chỗ” từng hộ dân
(chàng chống nhà chống bão, chòi chống lũ...);
- Phương án tổ chức:
+ Sơ tán theo từng nhóm hộ gia đình.
+ Thời điểm sơ tán (sớm hơn so với điều
kiện không dịch bệnh).
- Đảm bảo 5K (trong sinh hoạt tại nhà
hàng xóm):
+ Khẩu trang
+ Khử khuẩn
+ Khoảng cách
+ Không tập trung
+ Khai báo y tế
- Xử lý tình huống phát sinh (hỗ trợ y
tế khi có tình huống phát sinh);
2.2. Tổ chức sơ tán
dân tập trung:
- Địa điểm khu sơ tán dân tập trung: (Chi
tiết tại phụ lục 4 gửi kèm theo):
+ Cần phải Kiểm soát người ra vào (ghi
danh sách, đo thân nhiệt...)
+ Số lượng đảm bảo giãn cách theo quy
định;
- Phương án sơ tán dân: (Chi tiết tại
phụ lục 5 gửi kèm theo):
+ Thời điểm sơ tán (sớm hơn so với điều
kiện không dịch bệnh)
+ Cán bộ trực PCTT, trực y tế...
+ 5K (Khẩu trang, Khử khuẩn, Khoảng
cách, Không tập trung, Khai báo y tế).
+ Đảm bảo hậu cần.
+ Nước uống, lương thực, thực phẩm, vệ
sinh.
+ Thiết bị máy phát điện dự phòng...
(huy động trong dân).
+ Phun khử khuẩn định kỳ.
3. Nhiệm vụ của
các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị
3.1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Là cơ quan điều hành thống nhất mọi
hoạt động về công tác ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường
trực điều phối công tác ứng phó với thiên tai của các cấp, các ngành trong tỉnh
với Trung ương.
- Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh
báo của Trung ương, của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên về thiên tai
và công điện, văn bản chỉ đạo của Trung ương tổ chức triển khai thực hiện; ban
hành các công điện và các văn bản chỉ đạo yêu cầu các cấp, các ngành sẵn sàng,
chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai xảy ra.
- Tổ chức trực ban, kịp thời thông
tin, cánh báo cho các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai các biện pháp phòng,
chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn.
- Chỉ đạo, rà soát, cập nhật, bổ sung
phương án ứng phó thiên tai khi xảy ra dịch bệnh Covid-19.
3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn quản lý, đảm
bảo sát với thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu và diễn biến của dịch bệnh
Covid-19 phức tạp; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù
hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến của khí hậu; phân công công việc
cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; chủ động xây
dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ nhân lực, trang bị, phương tiện thiết yếu
phục vụ cần thiết để có thể huy động kịp thời khi có rủi ro thiên tai xảy ra;
phối hợp chặt chẽ với các chủ đập thủy điện, thủy lợi trên địa bàn để đế xây dựng
phương án phù hợp với vận hành xả lũ công trình thủy điện, thủy lợi; cập nhật
các địa điểm xung yếu, số hộ dân, số dân phải sơ tán, di chuyển đến vị trí an
toàn để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển khi xảy ra thiên tai. Khẩn
trương chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi
ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn cấp xã.
- Lập danh sách các lực lượng phải huy
động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt
là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cơ sở.
- Thực hiện nghiêm các biện pháp
phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
Covid-19 tỉnh, sơ tán dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán
tập trung. Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại
các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.
- Lập kế hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ
chức kiên quyết di dời những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao
bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất đã được cảnh báo về nơi an toàn trước mùa
mưa lũ, thường xuyên rà soát bám sát kế hoạch báo cáo kịp thời trách để xảy ra
thiệt hại nhất là thiệt hại về người.
- Thống kê số lượng nhà ở (tạm, kiên cố),
diện tích, số hộ dân, nhân khẩu, cơ sở vật chất hạ tầng và tài sản của Nhà nước
và nhân dân trong khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai, xây dựng
phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, sơ tán bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh
hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an
toàn, đáp ứng yêu cầu về phòng chống Covid-19. Kiểm tra rà soát khoanh định các
khu vực có nguy cơ xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất để xây dựng hoàn thiện
phương án phòng tránh và tổ chức thực hiện, cắm biển cảnh báo và thông báo cho
nhân dân biết để có biện pháp phòng tránh trong mùa mưa bão. Lập quy hoạch, xác
định quỹ đất bố trí các điểm dân cư an toàn và xây dựng kế hoạch di chuyển các
hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Chủ động sử dụng ngân sách địa
phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc phục hậu quả, sớm ổn định
sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tổ chức thực hiện tốt mạng lưới
thông tin 2 chiều từ UBND cấp huyện đến UBND cấp xã và nhân dân trong vùng
thiên tai bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Thường trực, tổng hợp báo
cáo số liệu liên quan đến thiên tai trên địa bàn và kết quả triển khai khắc phục
hậu quả do thiên tai cho cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
trên.
- Tăng cường kiểm tra và có biện pháp
đảm bảo an toàn đối với các cơ sở hạ tầng, các loại tài sản, các công trình
đang xây dựng, các công trình thủy lợi, thủy điện; nhất là các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện trên địa bàn; phối hợp với các chủ đập thủy lợi, thủy điện xây dựng
phương án phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão.
Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng
có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ. Đôn đốc, kiểm tra các xã có kè bảo
vệ bờ sông, suối; tiến hành bồi trúc, tu sửa kịp thời những khiếm khuyết các
tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ... để ứng
cứu khi có sự cố mất an toàn xảy ra, đáp ứng yêu cầu “4 tại chỗ” trong phòng chống
thiên tai.
- Kiểm tra các phương án huy động, bố
trí nhân lực, vật tư, phương tiện hộ đê, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch Covid-19; rà soát, xác định cụ
thể về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư phương tiện hiện có đảm bảo đủ
cơ số, chất lượng để huy động kịp thời khi có thiên tai.
- Triển khai, vận động nhân dân phát
quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ,
lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn chế
đến việc tiêu thoát nước.
- Đảm bảo thông tin thông suốt trong địa
bàn quản lý, đặc biệt ưu tiên cho các xã có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra địa bàn, xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với
từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương,
chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro
thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn
biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán khi có
thiên tai xảy ra. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra các xã có công trình kè phòng
chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời
các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ... để ứng cứu khi có mưa
lũ. Đảm bảo cho các công trình phòng chống thiên tai an toàn tuyệt đối khi có
thiên tai xảy ra.
- Tổ chức thường trực và tổng hợp thống
kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tổ chức khắc phục ngay hậu quả
do thiên tai gây ra và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kịp thời theo quy định.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác ứng phó
theo phương án đã lập và yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phải triển
khai công tác phòng chống thiên tai của đơn vị; trực tiếp chỉ huy và huy động
nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ
huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
- Phân công lãnh đạo và cán bộ xuống địa
bàn kiểm tra, đôn đốc; tổ chức kiểm tra, rà soát lại lực lượng, phương tiện, vật
tư sẵn sàng ứng phó, rà soát lại phương án sơ tán, kiểm tra và thực hiện công
tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán đến; Hạn chế, cấm người đi lại trong thiên tai;
thông báo cho học sinh tạm nghỉ học tránh bão khi có lệnh của cơ quan cấp trên.
- Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm có thể
xảy ra Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố phát lệnh
sơ tán, chỉ đạo các lực lượng được huy động, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp
xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán nhân dân theo phương án đã được huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt (trong trường hợp phải sơ tán). Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN các huyện, thị xã, thành phố quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán đối với
các trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng
dẫn sơ tán
phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, chốt chặn, an
ninh trật tự, bảo vệ tài sản trước, trong và sau thiên tai; sẵn sàng triển khai
các phương án ứng phó; đảm bảo thông tin liên lạc, kiểm soát tình hình báo cáo
cấp trên kịp thời. Đảm bảo lương thực, nước uống, y tế trước, trong và sau
thiên tai; ngay sau thiên tai xảy ra tổ chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu
người bị nạn.
- Huy động lực lượng, phương tiện, vật
tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả: hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước
uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất nhà cửa hoặc
bị hư hỏng nặng; chăm sóc, điều trị người bị thương; thăm hỏi, động viên các
gia đình có người tử nạn, bị nạn theo quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính Phủ; vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh; khôi phục nhà cửa, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục,
bưu điện, thủy lợi, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất
nông nghiệp.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại.
- Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về
tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương
trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện, Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
chi viện, hỗ trợ về nhân lực, phương tiện.
3.3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiểm tra địa bàn xác định nội dung
và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi
ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn
thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lập
danh sách các lực lượng phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch
bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai
cơ sở. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện
dịch bệnh Covid-19 và phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai.
- Chuẩn bị địa điểm sơ tán khi có
thiên tai xảy ra theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập
trung, tuân thủ Kế hoạch số 489/KH-UBND ngày 30/4/2021 của UBND tỉnh về đáp ứng
từng cấp độ dịch Covid-19 tại tỉnh Gia Lai. Khu sơ tán cần đáp ứng các yêu cầu:
công trình có sức chống chịu với thiên tai, đủ diện tích dãn cách theo quy định
phòng chống Covid-19, công trình phụ, thùng/túi đúng rác thải (y tế, sinh hoạt);
thiết kế một chiều (quản lý); phương án tách khu cách ly, trạm y tế tại nơi sơ
tán; thuận tiện cho việc chăm sóc các đối tượng yếu thế, tiếp tế; nhà ở thông
thoáng, dễ vệ sinh khử khuẩn; Đảm bảo thông tin công cộng đến người dân. Tăng
cường các giải pháp để bảo đảm không lây lan dịch bệnh khi phải sơ tán, cần bố
trí các nhóm người vào nhiều khu hợp lý khác nhau như nhóm F1/nhóm nghi nhiễm,
nhóm nguy cơ thấp, không có triệu chứng, sắp xếp ưu tiên cho các đối tượng dễ bị
tổn thương như người già, người có bệnh nền nghiêm trọng, phụ nữ có thai và cho
con bú, trẻ em, người tàn tật. Đặc biệt lưu ý về các vấn đề về vệ sinh, khử khuẩn,
nước sạch và an toàn thực phẩm tại nơi sơ tán. Lực lượng xung kích cũng như người
dân cần thực hiện đầy đủ các bước về khai báo y tế; chuẩn bị hóa chất, vật tư y
tế dự trữ cho tình huống thiên tai; tăng sức miễn dịch cho cộng đồng Phòng chống
Covid-19; chăm sóc sức khỏe cho người dân trong khu sơ tán. Chuẩn bị trang thiết
bị, máy móc cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng
phương án sơ tán.
- Các xã có công trình kè phòng chống
sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời các
khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực
lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ... để ứng cứu khi có mưa lũ.
- Khi có thông tin (dự báo, cảnh báo,
thông tin thiên tai đã xảy ra...) sử dụng các hình thức thông tin truyền thông
để thông báo cho nhân dân biết để phòng tránh, ứng phó.
- Triển khai, vận động nhân dân phát
quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ,
lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn chế
đến việc tiêu thoát nước.
- Khẩn trương thực hiện đầy đủ các công
điện, văn bản chỉ đạo của cấp trên theo dối diễn biến thông báo cho nhân dân chủ
động đối phó với mọi tình huống; chủ động thực hiện phương án sơ tán dân ra khỏi
vùng nguy hiểm theo phương án đã xây dựng; rà soát các nhà yếu, các cây xanh để
tiến hành chằng chống và chặt tỉa cây cối; tập hợp lực lượng xung kích, chuẩn bị
vật tư, phương tiện để sẵn sàng ứng phó.
- Thường xuyên theo dõi các bản tin dự
báo, cảnh báo về thiên tai, phổ biến cho người dân trên phương tiện thông tin đại
chúng (hệ thống truyền thanh, mạng di động, facebook, zalo, ....) để người dân
chủ động phòng tránh hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Đối với các xã được cảnh báo, dự
báo, xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN xã triển khai
ngay các phương án ứng phó đã lập phát lệnh sơ tán, trực tiếp chỉ huy công tác
sơ tán, huy động lực lượng xung kích trên địa bàn. Tổ chức sơ tán khẩn cấp tất
cả các hộ dân sống trong vùng nguy cơ ảnh hưởng thiên tai nhất là các hộ dân sống
gần bờ sông, suối, vùng có nguy cơ bị trượt, sạt lở đất, gần các vách taluy đến
vị trí an toàn với phương châm “cứu người trước, cứu tài sản sau”.
- Đối với các xã, phường xảy ra ngập
úng: Chỉ đạo nhân dân khẩn trương thu hoạch mùa màng đã đến kỳ thu hoạch (nếu
có); gia cố bờ bao, có biện pháp bảo vệ diện tích nuôi trồng thủy sản; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị sản xuất trên địa bàn di chuyển tài sản đến nơi an toàn.
- Hình thức sơ tán: Người dân tự đi sơ
tán là chính; sơ tán tại chỗ, sơ tán từ nhà tạm, nhà bán kiên cố sang nhà kiên
cố, sơ tán vào các công sở, cơ quan, đơn vị..., ưu tiên sơ tán trước cho người
già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh. Đặc biệt chú ý đến người dân sống trong các
nhà tạm, không kiên cố, khu vực thấp, gần sông, suối, vách ta luy, sau hạ du
các hồ chứa để phòng bão mạnh, siêu bão kết hợp mưa lớn gây ngập lụt, lũ quét,
sạt lở đất. Người sơ tán phải mang theo nhu yếu phẩm cần thiết để sử dụng trong
thời gian sơ tán; tuân thủ quy định trong phòng chống dịch Covid-19 theo phương
châm “4 tại chỗ + 5K.
- Tập trung chỉ đạo khôi phục sản xuất,
ổn định đời sống nhân dân sau thiên tai. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn y
tế, môi trường, thú y ... triển khai các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường,
dập dịch kịp thời, tránh không để dịch bệnh lây lan, bùng phát.
- Phối hợp với các lực lượng tăng cường
của cấp trên tiếp tục công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn;
huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo yêu cầu của cấp trên để
kịp thời ứng phó và cứu trợ khẩn cấp.
3.4. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên
Cung cấp số liệu khí tượng thủy văn kịp
thời cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN phục vụ công tác điều hành; dự báo, cánh báo,
thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão, áp thấp nhiệt đới,
mưa lớn, lũ, ngập lụt, hiện tượng thời tiết nguy hiểm, đặc biệt là cảnh báo sớm
các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ lụt trên địa bàn tỉnh cho Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và TKCN cấp tỉnh, cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh - truyền hình cấp huyện để thông báo đến nhân dân trong tỉnh.
3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch ứng
phó thiên tai khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, phát huy tối đa phương châm “4 tại
chỗ” để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ trợ bên ngoài
gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực
cách ly do dịch bệnh và dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị
1611/CT-BNN-TCTL ngày 22/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm
2021 và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường
công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021.
- Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các
công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt
lơ, lũ quét đến nơi an toàn. Tham mưu chỉ đạo kịp thời các phương án ứng phó
khi thiên tai xảy ra; đôn đốc tổng hợp, báo cáo về thiệt hại và những diễn biến
của thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để hạn
chế thiệt hại và chủ động khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời
và có hiệu quả. Hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm theo đúng Luật Thú y. Có phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập
lụt, thiên tai nhằm kịp thời dập tắt các ổ dịch bệnh phát sinh.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại về
nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản. Thống kê diện tích lúa, hoa màu bị đổ
ngã; diện tích cây công nghiệp bị úng ngập; diện tích đất canh tác bị xâm lấn,
xói lở; gia súc, gia cầm bị chết... Đánh giá thiệt hại kênh mương, hồ chứa nước,
đập dâng, trạm bơm, kè chống sạt lở bờ sông; diện tích nuôi trồng thủy sản; đề
xuất phân bổ lúa giống cho nông dân, kinh phí khắc phục, tu sửa hệ thống kênh
mương, hồ đập, khôi phục trạm bơm phục vụ sản xuất. Triển khai công tác tiêu độc,
khử trùng chuồng trại, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm, không để phát sinh dịch bệnh.
- Lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ
chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp,
tu bổ hệ thống kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
không để lũ lụt gây xói lở, thiệt hại.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là cơ
quan Thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, đôn đốc các cấp, các ngành
trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó từng cấp độ rủi ro thiên tai.
Kiểm tra công tác triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu
quả thiên tai. Đầu mối điều phối các quan hệ và phối hợp giữa các cấp, các
ngành trên địa bàn trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức công tác trực ban của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
theo quy định.
- Phân công lãnh đạo Sở, lãnh đạo các
chi cục, phòng ban chuyên môn xuống các địa bàn chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu
quả phục hồi sản xuất ổn định đời sống nhân dân.
- Đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, thực hiện việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, ngập
lụt, sạt lở đất đến nơi an toàn.
- Chỉ đạo công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi tỉnh, tổ chức thủy lợi cơ sở:
+ Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện,
cấp xã tổ chức vận hành công trình thủy lợi an toàn, triển khai thực hiện
phương án đảm bảo an toàn công trình thủy lợi; kiểm tra, đánh giá việc vận hành
điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn quản lý; rà soát, lập, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành hồ theo quy định. Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương
án ứng cứu khi có thiên tai xảy ra gây đổ vỡ công trình. Bố trí cán bộ theo dõi
các công trình có hư hỏng, đặc biệt đối với các công trình có nguy cơ xảy ra sự
cố phải cử cán bộ phụ trách thường xuyên nắm bắt thông tin để kịp thời xử lý
khi sự cố xảy ra.
+ Xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn cụ
thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước do yếu
tố chủ quan gây nên.
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong
ngành thực hiện các nhiệm vụ: Dự phòng đủ các loại giống, vật tư nông nghiệp, đảm
bảo chất lượng, hướng dẫn nhân dân chủ động gieo mạ dự phòng cho các vùng
trũng. Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo
đúng Luật Thú y; tăng cường kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, phát hiện và
kịp thời ngăn chặn các loại bệnh dịch không để lây lan.
3.6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số
471/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh Hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021.
- Xây dựng phương án ứng phó thiên tai
cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện.
- Duy trì nghiêm chế độ trực ban, phối
hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình sự cố,
thiên tai trên địa bàn tỉnh; rà soát phương án cứu hộ, cún nạn trong các tình
huống thiên tai; trong đó cần chú trọng các khu vực trọng điểm, xung yếu để kịp
thời tham mưu xử trí khi thiên tai xảy ra; chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện chỉ đạo làm tốt
công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ” để sẵn sàng ứng phó với các tình
huống sự cố, thiên tai gây ra.
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường
trực Tìm kiếm cứu nạn; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, các ngành, các đơn vị chuẩn bị đầy đủ lực lượng và phương tiện sẵn
sàng ứng cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra trong từng tình huống.
- Khi có dự báo thiên tai xảy ra tổ chức
thường trực rà soát lại Kế hoạch hiệp đồng công tác phòng chống giảm nhẹ thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn. Triển khai công tác hỗ trợ sơ tán, ứng phó cho các huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường; triển khai bố trí lực lượng, phương tiện ứng
phó, xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn tại các khu vực trọng điểm;
thực hiện công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn thiên tai trong điều kiện có thể,
theo kế hoạch hiệp đồng đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Phương án cứu hộ, tìm
kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để
tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm quân đội là lực lượng
chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn. Kiểm tra, đôn đốc các huyện,
thị xã, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ
công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện,
lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của
các huyện, thị xã, thành phố, các ngành, các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc
phòng đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết, bảo
đảm sát với thực tế của từng vùng, khu vực trong tỉnh và phù hợp với diễn biến
thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa, ứng phó, giải quyết tốt hậu quả
trong mọi tình huống.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong
công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập PCTT và TKCN, đặc biệt xây dựng
lực lượng tại chỗ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu
quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Bảo dưỡng vật tư thiết bị, vận hành
phương tiện để chủ động ứng phó bão lũ; lập kế hoạch trang bị, bổ sung phương
tiện, vật tư thiết bị. Tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ về nguồn lực của các cấp
chính quyền và Bộ, ngành để tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều
trị; cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa
nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống và sản xuất.
- Khi có lệnh huy động chi viện, hỗ trợ
nhanh chóng huy động nhân lực phương tiện, vật tư để tham gia công tác cứu hộ,
cứu nạn, sơ tán dân và khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cơ
quan chuyên môn tham mưu cho Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch Covid-19 tỉnh chỉ đạo
đơn vị cơ sở khảo sát chuẩn bị đầy đủ cơ sở, vật chất, phương tiện, trang bị sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ cách ly công dân từ các vùng dịch về địa phương khi có
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức lực lượng tham gia làm nhiệm vụ
phòng, chống dịch tại địa phương.
3.7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường
trực Tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Bộ đội
Biên phòng tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố,
thiên tai xảy ra.
- Khi có dự báo thiên tai xảy ra trên
khu vực biên giới, chỉ đạo các đồn biên phòng phối hợp với cấp ủy, chính quyền
địa phương, các lực lượng đứng chân trên địa bàn tổ chức sơ tán nhân dân ra khỏi
khu vực nguy hiểm; thực hiện công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu
quả theo Kế hoạch hiệp đồng công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
- Phối hợp với các ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực biên giới xây dựng Phương án cứu hộ,
tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai
để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; là lực lượng chủ lực,
nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới; bố trí phương tiện,
lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của
các huyện, xã khu vực biên giới, các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng đóng
trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết, bảo đảm sát
với thực tế, phù hợp với diễn biến thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa,
ứng phó, giải quyết tốt hậu quả trong mọi tình huống.
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã khu vực biên giới tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ
sở y tế điều trị;
cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà
cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống và sản xuất. Phối hợp thực hiện vệ sinh
môi trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên tai khu vực biên giới.
3.8. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý giao thông kiểm tra, xử lý bảo đảm giao
thông thông suốt phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, di dời dân khi có thiên tai.
Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để ứng cứu và xử lý
kịp thời khi các công trình giao thông bị hư hỏng.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên
sông và vùng lòng hồ thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh; kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện các quy định về quản lý, đăng ký đăng kiểm phương tiện đường thủy,
trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người và phương tiện. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm
tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến khách ngang sông.
- Có phương án huy động phương tiện vận
tải đường bộ phù hợp với địa hình khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai và phải
đảm bảo an toàn trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 để kịp thời đáp ứng yêu cầu
di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ; đánh giá thiệt hại các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất
hỗ trợ khắc phục thiên tai.
- Chỉ đạo duy tu sửa chữa những đoạn
đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, đảm bảo giao thông bước đầu cho người
và phương tiện. Đối với đoạn đường nguy hiểm, tổ chức cắm biển cảnh báo cho người
và phương tiện biết để chủ động phòng tránh; lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hệ
thống tỉnh lộ, quốc lộ được ủy thác quản lý sau thiên tai.
- Triển khai phương án bảo đảm an toàn
giao thông vận tải trước, trong và sau thiên tai. Phối hợp với Công an tỉnh và
các địa phương chốt chặn các đoạn đường các khu vực nguy hiểm.
- Phối hợp chặt chẽ với các huyện,
thành phố quản lý nắm bắt toàn bộ phương tiện vận tải đường bộ về số lượng, vị
trí tập kết phục vụ cho công tác ứng cứu, giải tỏa hành khách khi có thiên tai.
Chỉ đạo các đơn vị quản lý hạ tầng giao thông đường bộ làm tốt công tác bảo đảm
giao thông trên các tuyến đường; có kế hoạch chuẩn bị lực lượng, phương tiện để
thường trực đảm bảo giao thông tại các vị trí thường bị ngập lụt, sạt lở đất
trên các tuyến đường quan trọng.
3.9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế khu vực có
thiên tai xảy ra; hướng dẫn khắc phục hậu quả lũ lụt, vệ sinh môi trường đảm bảo
điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra xử lý các cá nhân đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm
các quy định của Luật phòng chống thiên tai.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông phổ
biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình huống và biện
pháp ứng phó khi xảy ra sụt đất, động đất.
3.10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, phối hợp với các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa
phương, người dân trên toàn tỉnh đáp ứng quy định về phòng, chống dịch bệnh
Covid-19; phù hợp với diễn biến thiên tai và nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ
chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai khi cần thiết.
- Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan thông
tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin lập thời
thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng
cho nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng, tránh an toàn bằng các hình thức
phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid- 19 và thực tế tại địa phương. Phối hợp với
các cơ quan liên quan để thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và ứng phó thiên tai của
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
3.11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ngành địa
phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các dự án
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3.12. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời hỗ trợ khẩn cấp, cứu đói cho nhân dân, cho công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ kinh phí để
khắc phục phục hậu quả thiên tai, ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân.
3.13. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công
an tỉnh, Công an huyện, thị xã, thành phố phối hợp với chính quyền địa phương
và các ngành liên quan tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh trật tự khi
xảy ra sự cố, tai nạn do thiên tai gây ra nhất là tại các công trình trọng điểm;
bảo vệ tài sản của Nhà nước, nhân dân và các doanh nghiệp khi có rủi ro thiên
tai xảy ra; bố trí lực lượng phương tiện thường trực 24/24 giờ để sẵn sàng tham
gia cứu hộ, cứu nạn kịp thời theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
giải tỏa kịp thời hành khách, đảm bảo giao thông thông suốt; đồng thời phối hợp
với các địa phương triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông, chốt chặn
các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm; phối hợp cùng chính quyền cơ sở đảm bảo
an ninh trật tự, chống âm mưu phá hoại hồ, đập, đê điều.
- Chuẩn bị lực lượng xuồng máy phục vụ
công tác kiểm tra chỉ đạo của tỉnh. Lập phương án đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn tài sản của Nhà nước và nhân dân tại các điểm nút giao thông tắc nghẽn,
các khu vực bị ngập lụt nặng.
3.14. Sở Công Thương
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
ngành quản lý dự trữ đủ lương thực, xăng, dầu, muối và các nhu yếu phẩm khác; bố
trí các điểm bán hàng phù hợp để đảm bảo cung ứng thuận tiện cho nhân dân khi
có thiên tai, lũ lụt xảy ra.
- Chỉ đạo các chủ đập thủy điện trên địa
bàn tỉnh xây dựng, trình duyệt phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó
với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa để triển khai thực hiện;
chỉ đạo chủ đầu tư các dự án công trình thủy điện đang thi công có phương án đảm
bảo an toàn cho công trình tránh các nguy cơ rủi ro gây mất an toàn cho công
trình ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế khu vực đầu mối và hạ du công trình;
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Gia Lai triển
khai Phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống, mạng lưới điện kịp thời xử lý các
sự cố điện để phục vụ đời sống và sản xuất.
3.15. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chi hỗ trợ,
cứu trợ khẩn cấp cho gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các
chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên
tai theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã hội và
các loại hình cơ sở khác trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh Covid-19 đối với cán bộ, nhân viên và các đối tượng đang được chăm sóc,
nuôi dưỡng ở cơ sở theo đúng quy định của Bộ Y tế và chính quyền địa phương.
Riêng đối với các tỉnh, thành phố đã, đang và có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh
Covid-19 cần chủ động lên phương án, kịch bản chi trả trợ giúp xã hội cho các đối
tượng bảo trợ xã hội một cách linh hoạt, bảo đảm hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo
quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân về kỹ năng ứng phó với thiên tai, đặc biệt là
các hoạt động lồng ghép hỗ trợ hòa nhập người khuyết tật và các đối tượng dễ bị
tổn thương khác trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Huy động nguồn lực tại
chỗ cứu trợ kịp thời cho người dân, ổn định đời sống trước, trong và sau thiên
tai; hướng dẫn nhân dân chủ động gia cố nhà cửa, dự phòng lương thực, nước uống,
thuốc chữa bệnh và các vật dụng thiết yếu khác khi mùa mưa bão đến.
3.16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các nhà trường tích cực
tuyên truyền biện pháp phòng chống và ứng phó với thiên tai thông qua các giờ
ngoại khóa, tích hợp kiến thức liên môn giảng dạy trong các giờ học chính khóa
nhất là tại một số huyện, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai.
- Thực hiện sửa chữa, nâng cấp trường
học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học đối với vùng trũng, vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
- Triển khai công tác phòng chống
thiên tai cho các công trình, cơ sở giáo dục. Phối hợp với huyện, thành phố sử
dụng cơ sở giáo dục đào tạo làm nơi sơ tán nhân dân khi cần thiết.
- Thông báo kịp thời cho các trường học
trên địa bàn tỉnh khi có lệnh cho học sinh, sinh viên tạm nghỉ học phòng, tránh
thiên tai.
3.17. Sở Y tế
- Chuẩn bị đủ vật tư, cơ số thuốc chữa
bệnh, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các thiết bị y tế phục vụ công tác
phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Triển khai khám chữa bệnh cho nhân dân bị ảnh
hưởng thiên tai; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng và hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời không để dịch bệnh xảy ra. Phối
hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 cấp tỉnh ưu tiên triển khai
tiêm vắc-xin cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương.
- Củng cố kiện toàn các đội cấp cứu
lưu động, đội phòng chống dịch bệnh vệ sinh môi trường; thông báo số máy thường
trực ở bệnh viện tỉnh, huyện và các khu vực khi có thiên tai xảy ra; đảm bảo
khám, chữa và cấp cứu trong mọi tình huống.
- Tổ chức tập huấn cho các đội vệ sinh
phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến
huyện
3.18. Sở Xây dựng
- Kiểm tra các chủ đầu tư và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc triển khai Phương án phòng chống thiên tai cho
các công trình nhất là các công trình đang thi công dở dang, các nhà cao tầng,
tháp cẩu, cây xanh,....
- Đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ
quan, trường học, bệnh viện, kho tàng, nhà máy,... theo lĩnh vực quản lý ngành;
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất giải pháp khắc phục.
3.19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Tây Nguyên, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến thiên tai, tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn
biến thời tiết, thiên tai nhanh chóng, kịp thời, chính xác; hướng dẫn người dân
ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai bất thường
xảy ra để nhân dân biết và chủ động phòng, tránh đạt hiệu quả. Thực hiện chế độ
phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo quy định.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức của nhân dân đối với công tác PCTT và TKCN; đảm bảo thực hiện
việc truyền tin, tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên
tai theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các bản tin, chương trình nhằm phổ biến rộng rãi kiến
thức, kỹ năng chuẩn bị, ứng phó và khắc phục với từng giai đoạn: trước, trong
và sau thiên tai cho tất cả cộng đồng dân cư theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn. Đặc biệt, thông tin nội dung tài liệu tuyên truyền nêu trên đến với người
dân vùng dân tộc thiểu số bằng tiếng Bahnar, Jrai.”
3.20. Điện lực Gia Lai
- Lập phương án cấp điện phục vụ sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian thiên tai, nhất là khi có mưa lũ
xảy ra, thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng tuyến đường
dây, trạm biến áp theo mức nước (cos nước) để nhân dân biết, chủ động trong sản
xuất và sinh hoạt.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị,
vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống
lưới điện. Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung
yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa
mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra. Đảm
bảo vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ; chuẩn bị phương án đảm bảo duy
trì cung cấp điện cho các đối tượng ưu tiên đặc biệt như: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Bệnh viện, trụ sở Thường trực
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, huyện, thành phố.
3.21. Công ty Thủy điện Ia Ly, Công ty
Thủy điện An Khê- Ka Nak và các Chủ đập thủy điện khác trên địa bàn
Thực hiện nghiêm Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San và lưu vực Sông Ba được Thủ tướng Chính
phủ và các quy trình vận hành hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Khẩn trương xây dựng, trình duyệt phương
án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại
Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an
toàn đập, hồ chứa để triển khai thực hiện.
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong việc triển khai phương án đảm
bảo an toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ. Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận
hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
3.22. Cục Thống kê tỉnh
Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo dõi, tổng hợp lập báo cáo đánh giá thiệt hại nhanh chóng, kịp thời
và chính xác báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để để
có biện pháp hỗ trợ kịp thời đảm bảo đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
3.23. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh, các ngành liên quan
- Trực tiếp kiểm tra công tác chuẩn bị
phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra theo lĩnh vực mình phụ trách.
Chủ trì, phối hợp cùng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các Sở,
ngành liên quan lập Đoàn kiểm tra công tác PCTT và TKCN tại một số huyện, thị
xã, thành phố theo lĩnh vực mình phụ trách.
- Các Sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực
quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại do thiên tai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau 03 ngày khi kết thúc thiên tai, các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải báo cáo thiệt hại về Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
3.24. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Hội Nông dân tỉnh,
Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức cứu trợ,
phân phối hàng, tiền cho người dân bị thiệt hại do thiên tai, sớm ổn định đời sống,
sản xuất.
3.25. Các tổ chức, cá nhân
Thường xuyên theo dõi thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động
phòng, chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động
của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
VII. Thống kê, đánh
giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các địa
phương thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại theo nội dung được quy định tại
Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh
giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
VIII. Nguồn lực thực
hiện
1. Trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tài chính
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng khái toán để dự trù kinh phí cho các hoạt động phi
công trình, công trình, dự trữ vật tư nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị và
các khoản chi tiêu cho hoạt động theo Phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn hàng năm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban,
ngành có liên quan tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn thực hiện
Phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của các sở, ban, ngành, đơn
vị và Ủy ban nhân cấp huyện từng năm.
- Sở Tài chính cân đối các nguồn vốn,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Phương án
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Nguồn lực
thực hiện
- Kêu gọi sự hỗ trợ của Trung ương,
các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và sử dụng ngân sách tỉnh: đầu tư các
công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi, thực hiện dự án di dời dân, triển
khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối Ngân sách được giao các sở,
ngành, đơn vị, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: đầu tư, mua sắm các
phương tiện, trang thiết bị PCTT và TKCN theo phương châm “4 tại chỗ”, trang bị
những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền,
phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự
án khác thực hiện hoạt động phòng chống giảm nhẹ thiên tai ứng phó biến đổi khí
hậu.
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ
cho dự án phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hiệu quả Quỹ Phòng chống
thiên tai theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong phòng chống và ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
IX. Chế độ thông tin,
báo cáo
- Các Sở, ngành, đơn vị tỉnh và huyện,
thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Nội dung, chế độ báo cáo và kiểm tra
kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và Đầu tư
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt
hại do thiên tai gây ra.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện lập báo cáo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gửi về
Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, báo cáo Trung ương theo
quy định.
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Địa chỉ số 24 đường Quang Trung, thành
phố PleiKu.
Điện thoại: (0269) 3824352, Fax:
(0269) 3872749
Thư điện tử:
ccthuyloitsgialai@.gmail.com
X. Tổ chức thực hiện
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Phương án này để tổ chức thực hiện;
hàng năm rà soát, xây dựng phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình
bảo đảm phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và các đặc điểm loại hình thiên
tai có thể xảy ra sát với tình hình thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị để tổ chức
thực hiện đồng thời gửi về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp,
tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Giao Cơ quan thường trực Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra đôn
đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đoàn
thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện phương án này./.