ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4873/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THANH
HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại văn bản số 3142/SNV- XDCQ&CTTN ngày 25 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Tỉnh Đoàn Thanh Hóa;
- Báo Thanh Hóa;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Như Điều 3-QĐ;
- Lưu: VT, VX (ngocnd).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 4873/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày
17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030, cụ
thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng, triển khai thực
hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển thanh niên;
b) Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030 là bộ phận cấu thành quan trọng
của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các sở, ban, ngành,
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
phát triển thanh niên của ngành và địa phương;
c) Xác định thanh niên là lực
lượng quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, sáng tạo, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
d) Tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm
tạo điều kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên;
đ) Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những thành tựu đã đạt được và tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công
trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để
tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và vai trò quản lý nhà nước về thanh niên của
chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức khác;
b) Chính sách, pháp luật về
thanh niên phải được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở Luật Thanh niên,
các văn bản pháp luật có liên quan và văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền;
c) Bảo đảm phát huy vai trò và
sự tham gia của thanh niên trong tổ chức thực hiện Chương trình;
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình
từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Thanh Hóa phát triển toàn diện, giàu lòng yêu quê hương, đất nước và tự hào dân
tộc; có đạo đức và lối sống lành mạnh, có có lý tưởng, hoài bão và khát vọng
vươn lên xây dựng đất nước; có sức khỏe, văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn,
kỹ năng sống; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa
học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
thời kỳ phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy
và nâng cao tính xung kích, tình nguyện, vai trò, trách nhiệm của thanh niên
trong xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng
tỉnh Thanh Hóa ngày càng giàu đẹp văn minh; trở thành trung tâm kinh tế động lực
phía Bắc của đất nước.
2. Mục
tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân; 70% thanh niên nông
thôn, thanh niên vùng dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng,
an ninh;
- Đến năm 2030, phấn đấu trên
90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật thông qua việc tổ chức các hội nghị trực tiếp và thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
kiến thức pháp luật, kỹ năng sống;
- Hằng năm, phấn đấu có ít nhất
30% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc
thiểu số và tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến giáo dục
pháp luật. Phấn đấu đến năm 2030, đạt tỷ lệ 100%;
- Đến năm 2030, phấn đấu 95%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90%
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở;
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng
20% thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ có chất lượng cao.
- Hằng năm, phấn đấu 100% học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp. Phấn đấu
100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn được trang bị kiến thức
về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, phấn đấu ít nhất
20% ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối các doanh nghiệp,
các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn hỗ trợ đầu tư khác;
- Đến năm 2030, phấn đấu tỉ lệ
thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 5%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông
thôn dưới 6%;
- Đến năm 2030, phấn đấu từ 80%
thanh niên là người khuyết tật, nhiễm HIV, thanh niên sử dụng ma túy, hoạt động
mại dâm, thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật … được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 40% thanh niên vùng đồng bào dân tộc miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 30% thanh niên là người
khuyết tật, nhiễm HIV, thanh niên sau cải tạo, cai nghiện, thanh niên là người
Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên.
- Hằng năm, phấn đấu trên 80%
thanh niên được trang bị kiến thức kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần, dân số và
phát triển, bình đẳng giới, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục;
HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó tỷ lệ thanh niên là học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 95%);
- Hằng năm, phấn đấu 70% thanh
niên được cung cấp thông tin và tiếp cận dịch vụ về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục; trên 50% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn. 90% nữ thanh niên được tiếp cận các biện pháp tránh
thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên là viên chức, học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và chăm sóc sức
khỏe ban đầu; phấn đấu trên 80% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ;
- Đến năm 2030, phấn đấu đạt
99% mục tiêu Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS theo quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
- Hằng năm, phấn đấu 90% thanh
niên ở đô thị; phấn đấu 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở
các khu công nghiệp; phấn đấu 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú;
- Đến năm 2030, phấn đấu 70%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao
tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh
niên trong độ tuổi quy định của pháp luật có đủ sức khỏe và năng lực hành vi
dân sự sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;
- Đến năm 2030, phấn đấu 30%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên trở lên đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức
Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội sinh viên Việt Nam
tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp
luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, an
ninh quốc gia...
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, ngành đảm bảo
thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm
lo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa, lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các ngành các cấp với toàn thể nhân dân; phát huy vai trò của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên
trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực
nhằm phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ
trong nước, tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về tham gia
xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên
tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển
thanh niên của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng, Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền về sự
cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; phòng ngừa vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh
niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh,
bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh
niên là học sinh ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn
phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động
trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh
niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu công nghiệp.
5. Nguồn lực
thực hiện Chương trình
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên được phê duyệt theo quy định.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong thực hiện Chương trình
Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo
điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện Chương trình;
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn
thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất
lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh
niên.
8. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Tiếp tục phát huy vai
trò chủ thể, chủ động, tích cực làm tốt việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch giám sát, phản biện xã hội hàng năm, chú trọng lựa chọn nội dung giám sát
phản biện, cần tập trung vào lĩnh vực liên quan trực tiếp đến thanh niên. Cùng
với đó cần đẩy mạnh sự quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa của các cấp ủy đảng,
chính quyền; bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
chính trị cho MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp để có đủ khả năng
thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm
lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam các cấp; Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò
xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội
vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh:
a) Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực
hiện Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp
luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong từng giai đoạn;
c) Bố trí công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thanh niên;
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở,
ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và
báo cáo Bộ Nội vụ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng
kết vào năm 2030.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND
tỉnh;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 sau khi các bộ, ngành
trung ương ban hành Chương trình phát triển thanh niên; xây dựng kế hoạch thực
hiện hằng năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ
thể phù hợp với ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh Thanh Hóa vào hệ
thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.
e) Bố trí, phân công công chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý; báo cáo kết quả thực Chương trình theo quy định.
3. Sở Tư
pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên
quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Dành thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống;
đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, các mô
hình cách làm hay trong thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND
tỉnh;
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện
hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ
thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ
tiêu thống kê về thanh niên các huyện, thị xã, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu
thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng
dẫn của các sở, ban, ngành liên quan;
đ) Bố trí công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của tỉnh và của địa phương;
f) Hướng dẫn UBND cấp xã thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý
nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của
thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh
niên cấp dưới phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương
xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của
địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích, huy động thanh
niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương
trình;
d) Giám sát, phản biện xã hội
trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
9. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện
Chương trình./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 4873/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế -
quốc phòng giai đoạn 2021 - 2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân
tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan.
|
Từ năm 2021 -2030
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng
ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
2
|
Công an tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an
ban hành Đề án.
|
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022 - 2030)
|
3
|
Sở Nội vụ
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán
bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
UBND các huyện, thành phố và
cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội
tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ
chức tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện,
thành phố và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 10/2022)
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập
và việc làm của thanh niên
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hăng năm
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục
pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục
pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hăng năm
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo
dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh
niên trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2023)
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn
thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Công an tỉnh và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2023)
|
5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài
Phát thanh Truyền hình tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ
quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh
viên giáo dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có
liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án “Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021
-2025” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có
liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Thực hiện Văn bản hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-
CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của
Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học,
công nghệ tại Việt Nam
|
Các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ và
các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
8
|
Sở Y tế
|
Thực hiện chính sách nhằm giảm
thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng
trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên.
|
Các sở: Nội vụ, Công thương,
Công an, Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ
Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 11/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường
trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động,
dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản
sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Quốc
phòng, Công an tỉnh các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2022)
|
9
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh
niên sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2024)
|
Tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao cho thanh, thiếu niên trông tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Từ năm 2022
|
10
|
Sở Ngoại vụ
|
Tổ chức triển khai Đề án “Đào
tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi
Bộ Ngoại giao ban hành Đề án
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
11
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ
trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình
mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có
liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022)
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác
xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”
sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có
liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|
12
|
Báo Thanh Hóa;
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
|
Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 -
2030
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và
Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Hằng năm
|
13
|
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi
trên không gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề
án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ
quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Phát
hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau
khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” sau khi
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và
Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|
Tổ chức triển khai Đề án hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành
Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022
|
Tổ chức triển khai Đề án
thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các sở, ngành, tổ chức, cá
nhân liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam
giai đoạn 2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề
án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng
cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam
các cấp” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Sở Nội vụ; các cơ quan liên
quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến năm 2022)
|