ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 28
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 414/TTr-CAT-ANCTNB ngày 10 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về một số
nội dung liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bao gồm: Xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản,
vận chuyển, giao, nhận, mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu
giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; xác minh, điều tra xử lý vi phạm về bảo vệ bí
mật nhà nước; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng và xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là cán bộ) các sở, ban, ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường
hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc
các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Độ mật của bí mật nhà nước được
thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp
với hình thức chứa bí mật nhà nước.
4. Trình tự xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn
bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương;
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; người đứng đầu đơn vị
cấp phòng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này cho phép, người được
giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước đóng dấu “Bản sao số” ở đầu trang và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang
cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức
sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho
phép sao và con dấu của cơ quan tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Trích sao” trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu vật chứa
bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có);
6. Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản
ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 5. Thống
kê, lưu trữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Hằng năm các cơ quan, tổ chức,
địa phương phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát
hành theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong
thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích
hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 6. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
3. Trong quá trình vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn;
trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
4. Vận chuyển tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bưu chính.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót
và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi
riêng, người nhận phải ký nhận.
6. Việc giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
7. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì,
đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn
ghi trên văn bản.
9. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận
sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
12. Mẫu dấu ký hiệu độ mật, mẫu
dấu tài liệu thu hồi, mẫu dấu chỉ người có tên mới được bóc bì; mẫu dấu quản lý
số lượng tài liệu bí mật nhà nước, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ
đăng ký bí mật nhà nước đến, mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa
phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ủy quyền) có thẩm quyền cho
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài.
3. Thủ tục, trình tự mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 8.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Mật.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm
vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương phải
được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 8 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước. Cụ thể:
a) Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật (Nếu có yếu
tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ);
b) Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật quyết định việc tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật
(Nếu có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Hoà Bình).
2. Thành phần tham dự là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và
ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết
bị được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến
phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm,
ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì
quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối
với người tham dự.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, địa
phương trực thuộc tỉnh; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi
phát hiện cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ bí mật
nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của
mình. Kết quả kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan
Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Các cơ quan, tổ chức Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp
trên; đồng thời tạo điều kiện để Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 12.
Xác minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều
tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
phải có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác
định bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc phục, xác minh,
điều tra làm rõ.
Điều 13.
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo đảm có một
đồng chí Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; đồng chí Giám đốc Công
an tỉnh là Phó Trưởng ban Thường trực và thành viên là lãnh đạo các cơ quan
liên quan.
2. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát, kiện
toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao quản lý, phụ trách do đồng chí Thủ trưởng cơ quan, đơn vị địa
phương làm Trưởng ban chỉ đạo và có cơ cấu hợp lý. Riêng đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, bảo đảm có một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban
Chỉ đạo; đồng chí Trưởng Công an cấp huyện làm Phó Trưởng ban Thường trực và
thành viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng hoặc Phòng hành chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng
văn bản.
Điều 14.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước
1. Ban hành Nội quy bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 15.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản
lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước biết để có biện
pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 16.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp
báo cáo Bộ Công an theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một
lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước; khi phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong
chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 10 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày
09 tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng
năm: Thời hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phân tích, đánh giá tình
hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến
công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Giao Công an tỉnh tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị, địa phương và
cá nhân có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy
hiểm để bảo vệ an toàn cho bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm
mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây
ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Xử
lý vi phạm
Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của
hành vi vi phạm mà bị xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
Quy chế này xây dựng Nội quy Bảo vệ bí mật nhà nước ở cơ quan, đơn vị, địa
phương và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh sẽ áp dụng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của
cơ quan, tổ chức Trung ương.
3. Giao Công an tỉnh, Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này./.