ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
14 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật An toàn
thực phẩm;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21 tháng
6 năm 2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an
toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chương I, III, IV, V Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối
hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm
tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng
12 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng
12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định cấp; thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban
đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
91/TTr-SYT ngày 30 tháng 8 năm 2018; các Báo cáo thẩm định số 44/BCTĐ-STP ngày
03 tháng 8 năm 2018 và số 47/BCTĐ-STP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số
2481/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- BCĐLNTƯ về ATTP;
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, CT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- Báo Hải Phòng, Đài PT&TH Hải Phòng;
- CPVP;
- Các Phòng CV;
- CV: YT;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm giữa các Sở, ngành (sau đây gọi
tắt là các cơ quan) và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Quy định nhiệm vụ cụ thể đối với công chức Văn
hóa - Xã hội kiêm nhiệm nhiệm vụ theo dõi công tác an toàn thực phẩm cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, công chức Văn hóa - Xã hội
kiêm nhiệm nhiệm vụ theo dõi an toàn thực phẩm cấp xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Điều 3. Nguyên tắc phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Theo Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm (Nghị định số 15/2018/NĐ-CP) và theo phân cấp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm giữa Trung ương và địa phương.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và
các cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Hải Phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng Ban
Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố.
2. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, các Bộ, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về an
toàn thực phẩm thành phố.
4. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để
thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
5. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an
toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
6. Công bố các quy hoạch, kế hoạch xây dựng vùng sản
xuất tập trung trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hải Phòng theo phân cấp quy định tại Điều 62 của Luật An toàn
thực phẩm và Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Dự thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với
sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
3. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn
thực phẩm cho Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về
an toàn thực phẩm.
4. Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra tình hình an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
5. Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
6. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố do Sở Y tế quản lý theo phân cấp
(sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
7. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm và thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm
theo phân cấp quản lý tại Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2012
của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi
chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng
thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp
quản lý quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong siêu thị, trung tâm thương mại
(trừ nhà hàng trong khách sạn được quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP);
c) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý từ hai Sở trở lên, trong đó sản lượng sản phẩm lớn nhất thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Y tế.
8. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối
tượng thuộc diện phải có Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định
của pháp luật.
9. Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
10. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và
thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao
gồm: Nhà hàng trong khách sạn, bếp ăn tập thể tại các doanh nghiệp có Giấy chứng
nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cấp tỉnh cấp; bếp ăn tập thể,
căng tin các trường đại học, bệnh viện tuyến tỉnh; bếp ăn tập thể tại các trường
mầm non, tiểu học có quy mô từ 500 suất ăn/lần phục vụ trở lên; bếp ăn tập thể,
căng tin các trường phổ thông trung học, trường cao đẳng, đào tạo nghề có quy
mô phục vụ từ 50 suất ăn/lần phục vụ trở lên; nhà hàng ăn uống, nhà ăn, căng
tin của khách sạn, nhà nghỉ dưỡng, nhà khách, viện điều dưỡng, trung tâm hội
nghị của Bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố; các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống trong khu vực lễ hội, hội chợ có ẩm thực do cấp thành phố quản lý.
11. Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm
thành phố, Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm lưu
thông trên địa bàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người
tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các Sở chuyên
ngành; theo đề nghị của Sở chuyên ngành.
12. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố (trừ nội dung quy định
tại khoản 7 Điều 6 và khoản 6 Điều 7 Quy định này).
13. Là đầu mối giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm
trên địa bàn thành phố; tổ chức việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm,
thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
14. Tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm; cấp cứu, điều
trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hải Phòng theo phân cấp quy định tại Điều 63 của Luật An toàn
thực phẩm và Điều 38 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Dự thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với lĩnh vực nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố.
3. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh
vực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý có đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý từ hai Sở trở lên, trong đó sản lượng sản phẩm lớn nhất thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Cơ sở chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản bao
gói sẵn có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp,
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với cảng cá; chợ đầu
mối, đấu giá nông sản trên địa bàn.
5. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối
tượng thuộc diện phải có Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng
ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý.
9. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý theo phân cấp (sản phẩm tại Phụ lục III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP).
10. Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an
toàn thực phẩm, điều tra ngộ độc thực phẩm.
ĐIều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm của Sở Công Thương
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hài Phòng theo phân cấp quy: định tại Điều 64 của Luật An
toàn thực phẩm và Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bao gồm cả
thực phẩm tổng hợp) có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu
tư do cấp tỉnh cấp theo phân cấp thuộc trách nhiệm được phân công quản lý theo
phân cấp tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công
Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (trừ cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
trong siêu thị, trung tâm thương mại);
b) Cơ sở sản xuất, nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý từ hai Sở trở lên, trong đó sản lượng sản phẩm lớn nhất
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công Thương.
3. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối
tượng thuộc diện phải có Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ hạng 1
trên địa bàn thành phố (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
6. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng
ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý.
8. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố do Sở Công Thương quản lý theo
phân cấp (sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
9. Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực
phẩm, điều tra ngộ độc thực phẩm.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi là cấp
huyện) tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp huyện;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo các
nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp huyện.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.
Hải Phòng về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tại Điều 65 của Luật
An toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý.
3. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện
phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, bao gồm: Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô dưới
200 suất ăn/lần phục vụ (trừ cơ sở ở trong siêu thị, trung tâm thương mại); cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP nếu được ủy quyền.
5. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm:
a) Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc
diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm:
Bếp ăn tập thể, căng tin tại các trường mầm non, tiểu học có quy mô dưới 500 suất
ăn/lần phục vụ, bệnh viện tuyến huyện; bếp ăn tập thể tại các cơ sở có Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh quy mô phục vụ dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; bếp ăn
tập thể, căng tin tại các trường cao đẳng, trường đào tạo nghề, trường phổ
thông trung học có quy mô phục vụ dưới 50 suất ăn/lần phục vụ; nhà hàng ăn uống,
nhà ăn, căng tin của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu vực lễ hội, hội chợ có ẩm thực
do cấp huyện quản lý.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại Thông tư số
58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương.
6. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho đối tượng
phải có Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phân cấp quản lý của
cấp huyện.
7. Tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm.
8. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ hạng
2, hạng 3 trên địa bàn (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
9. Thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm theo phân cấp trên địa bàn.
10. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
khắc phục sự cố an toàn thực phẩm trên địa bàn; báo cáo nhanh và báo cáo tình
hình ngộ độc thực phẩm trên địa bàn về Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
theo quy định.
11. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
12. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
xây dựng vùng sản xuất tập trung trên địa bàn quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã) tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành
về an toàn thực phẩm cấp xã; thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân thành phố về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tại
Điều 65 của Luật An toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý.
3. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và
kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các cơ sở sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Giấy chứng nhận thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn.
Trạm Y tế xã tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực
phẩm và kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức
ăn đường phố không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, các bếp ăn nhóm trẻ gia đình, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu
vực lễ hội, hội chợ có ẩm thực do cấp xã quản lý, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
di động (cỗ cưới, hỏi, đám hiếu...) theo quy định tại Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn
thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
4. Xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho đối tượng
phải có Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định tại các cơ sở
thực phẩm thuộc phân cấp quản lý của cấp xã.
5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
6. Phối hợp với Phòng Y tế, Trung tâm Y tế quận,
huyện tổ chức thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm
trên địa bàn.
Điều 10. Phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về
an toàn thực phẩm thực hiện theo Chương III, Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -
Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm. Việc thanh tra, kiểm tra liên ngành do các cơ quan, đơn vị thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành cùng cấp xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt. Các cơ quan
liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; định
kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
về cơ quan chủ trì để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không
chồng chéo giữa các ngành, các cấp và thống nhất từ thành phố đến cấp huyện, cấp
xã.
3. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
thống kê, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn và báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành thành
phố, các Sở quản lý chuyên ngành trước ngày 15 tháng 12 để phục vụ công tác quản
lý.
Điều 11. Phối hợp trong thông
tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan y tế trong việc
thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục, truyền thông
về an toàn thực phẩm; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện
tử theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng
không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự
án hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
Điều 12. Phối hợp trong hoạt động
bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Y
tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm thống nhất quản
lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành, phố.
2. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách
nhiệm tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm; cấp cứu, điều trị kịp thời cho người
bị ngộ độc thực phẩm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan đến nguồn gốc thực phẩm
nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; phối hợp với Sở Y tế
điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm
gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
Các giấy chứng nhận, xác nhận, cam kết về an toàn
thực phẩm được cấp trước đây vẫn còn giá trị cho đến khi hết thời hạn theo quy
định.
Chương III
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC KIÊM NHIỆM THEO DÕI
CÔNG TÁC AN TOÀN THỰC PHẨM CẤP XÃ
Điều 14. Nhiệm vụ cụ thể đối với
công chức kiêm nhiệm nhiệm vụ theo dõi công tác an toàn thực phẩm cấp xã
Công chức Văn hóa - Xã hội kiêm nhiệm nhiệm vụ theo
dõi công tác an toàn thực phẩm cấp xã là đầu mối về công tác an toàn thực phẩm
trên địa bàn cấp xã có nhiệm vụ:
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, quyết định, kế hoạch dài hạn,
kế hoạch hàng năm; tham mưu tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, kế hoạch
bảo đảm an toàn thực phẩm đã được phê duyệt.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xác
nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập
Đoàn thanh tra (đối với đơn vị được triển khai thanh tra chuyên ngành về an
toàn thực phẩm), Đoàn kiểm tra để kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm cấp xã và đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên khi có yêu cầu; tham mưu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với Trạm Y tế cấp xã và các cơ
quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các
văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm; triển khai công tác phòng ngừa, ngăn chặn,
khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua
thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm, sản phẩm thực phẩm trên địa bàn.
7. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn tới các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm thực hiện các thủ tục hành chính, quy định về an toàn thực phẩm theo phân
cấp quản lý.
8. Thống kê, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn; định kỳ hàng quý báo cáo với Ủy ban nhân dân quận,
huyện và với cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành thành phố về an
toàn thực phẩm; thực hiện báo cáo đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp
trên; báo cáo nhanh khi có phát sinh vụ việc về an toàn thực phẩm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Đối với Quy định phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
a) Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Y tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
b) Kinh phí hoạt động của công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm được bảo đảm chi hằng năm từ Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số (lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm), ngân sách nhà nước, hợp tác quốc tế
và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đối với Quy định phân công nhiệm vụ đối với công
chức kiêm nhiệm theo dõi công tác an toàn thực phẩm cấp xã
a) Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kiến thức quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm cho công chức cấp xa được phân công kiêm nhiệm
nhiệm vụ theo dõi công tác an toàn thực phẩm; định kỳ 01 năm báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã được phân
công kiêm nhiệm nhiệm vụ theo dõi công tác an toàn thực phẩm.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công
công chức Văn hóa - Xã hội xã, phường, thị trấn thực hiện kiêm nhiệm nhiệm vụ
theo dõi công tác an toàn thực phẩm. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.