ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2018/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
21 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2015/QĐ-UBND NGÀY 26/3/2015 CỦA UBND TỈNH
LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ Quy định về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh Lai Châu như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Hành lang
an toàn đường bộ được quy định tại Điều 4 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
3. Phạm vi quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Điều 14 đến
Điều 24 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ; Điều 5, Điều
7, Điều 9 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 và Khoản 1, Khoản 2, Điều
1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải”.
2. Sửa đổi tên Điều 6 như sau:
“Điều 6. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”
3. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a.
Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ”
“Công trình
thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015
và Khoản 5, Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao
thông Vận tải”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác
1. Sở Giao
thông Vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu như sau:
a) Xây dựng
công trình thiết yếu có liên quan đến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện được
giao quản lý (trừ trường hợp quy định tại Điểm 1, 2, Khoản 6 Điều 1 Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải.
b) Chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình
thiết yếu áp dụng đối với dự án sửa chữa công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác; công trình đường dây tải
điện, thông tin, viễn thông vượt phía trên đường bộ có cột nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới
hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ; Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu trên các tuyến đường
trong phạm vi địa giới hành chính của huyện, thành phố được giao quản lý.
3. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công công trình thiết yếu được thực hiện theo quy định tại Khoản
6, Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải.
4. Trình tự,
cách thức thực hiện; thời gian giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn của
văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời
điểm với cấp phép thi công theo quy định tại Điểm 5, 6 và 7 Khoản 1, Điều 1
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải”.
5. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác”
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thi công công trình thiết yếu là Sở Giao thông Vận tải;
UBND các huyện, thành phố được giao quản lý các tuyến đường.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác theo quy định tại Điểm 2, 3, 4 và 5, Khoản
7, Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải”.
6. Bổ sung Điều 7b như sau:
“Điều 7b.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu
“Trách nhiệm của
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 và Khoản
8, Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 9 như sau:
“Điều 9. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ đang khai thác”
b) Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 9 như sau:
“5. Cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ đang khai thác như sau:
a) Sở Giao
thông Vận tải chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với tuyến
đường địa phương được giao quản lý.
b) UBND các
huyện, thành phố chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với
các tuyến đường thuộc địa giới hành chính của các huyện, thành phố được giao quản
lý.
6. Trình tự,
cách thức thực hiện hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ
tục cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 10 như sau:
“Điều 10.
Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đang khai thác”
b) Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 như sau:
“1. Trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công
trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Uỷ ban nhân
dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), Chủ đầu tư dự án gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền (Sở Giao thông Vận tải; UBND các huyện, thành phố) để được
xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư
hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai
thác phải đề nghị Sở Giao thông Vận tải hoặc UBND các huyện, thành phố được
giao quản lý tuyến đường cấp Giấy phép thi công”.
c) Bổ sung Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 như sau:
“4. Hồ sơ đề
nghị cấp phép thi công; trình tự, cách thức thực hiện và thời gian giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 18 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
5. Đối với các
dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Sở Giao thông Vận tải; UBND
các huyện, thành phố là Chủ đầu tư không phải đề nghị cấp giấy phép thi công;
nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến
cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố,...)
hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức giao thông bảo đảm an
toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, chấp thuận bằng văn bản về
thời gian thi công, biện pháp tổ chức giao thông bảo đảm an toàn giao thông trước
khi thi công.
Trường hợp đối
với các dự án cải tạo, nâng cấp đường bộ đang khai thác do Sở Giao thông Vận tải,
UBND các huyện, thành phố quản lý; nhưng cơ quan có thẩm quyền giao cho cơ quan
khác làm Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ
trên các tuyến đường đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền (Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố,…) được giao quản lý
tuyến đường cấp Giấy phép thi công trước khi triển khai thi công dự án theo
đúng quy định”.
9. Sửa đổi Khoản 2, Điều 11 như sau:
“2. Các cửa
hàng xăng dầu dọc tuyến đường bộ đã xây dựng, tồn tại theo chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền trước khi có quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và có chủ trương đầu tư phát triển hệ thống
kinh doanh xăng dầu, được tiếp tục tồn tại nhưng phải hoàn thành việc điều chỉnh
theo quy định hoặc xóa bỏ trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng
xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép hoặc nằm trong hành lang an toàn
đường bộ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp cùng với các cơ quan chức
năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật”.
10. Sửa đổi Khoản 1, Điều 13 như sau:
“1. Đấu nối đường
nhánh vào quốc lộ.
a) Đường nhánh
đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy hoạch các điểm đấu nối
vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận và được UBND tỉnh Lai Châu
phê duyệt.
b) Trình tự thực
hiện việc đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh, được thực hiện
theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ
Giao thông Vận tải.
c) Đường nhánh
đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
- Đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị;
- Đường chuyên
dùng gồm: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường
khu công nghiệp;
- Đường gom,
đường nối từ đường gom;
- Đường dẫn
ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ”.
11. Sửa đổi
Điều 15 như sau:
“Điều 15.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đường nhánh đấu nối
vào đường địa phương”
“1. Trước khi
nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới nút giao, chủ công trình, chủ dự án được cơ
quan có thẩm quyền giao sử dụng điểm đấu nối, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết
kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ để được
xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối
vào đường bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết
kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào đường bộ:
a) Sở Giao
thông Vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ
sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến các tuyến đường được giao quản lý;
b) UBND các
huyện, thành phố chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ
sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến các tuyến đường thuộc địa giới hành
chính của các huyện, thành phố được giao quản lý.
3. Trình tự,
thủ tục hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của
nút giao được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4, 5, 7 Điều 26 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 và Khoản 12, Điều 1 Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải.
4. Các dự án
đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện đã được Sở Giao
thông Vận tải; UBND huyện, thành phố thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế kỹ thuật
không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông”.
12. Sửa đổi Phụ lục 5 như sau:
“Phụ lục 5:
Giới hạn Hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai
Châu
Căn cứ vào cấp kỹ thuật của từng
tuyến đường, phạm vi đất dành cho đường bộ và giới hạn hành lang an toàn đường
bộ được quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2019.
Các nội dung
khác không được sửa đổi tại Quyết định này vẫn thực hiện theo quy định của Quyết
định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Ban hành
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về UBND tỉnh
(qua Sở Giao thông Vận tải) xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Giao thông Vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|