ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2651/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải của người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29
tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 14
tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 7333/TTr-SLĐTBXH ngày 01 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ
trưởng các Sở - ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TTTU; TT HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPTU và các Ban của Thành ủy;
- Ban Văn hóa xã hội - HĐND/TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam/TP;
- Các Sở - ngành, Đoàn thể/TP;
- Thành viên Ban Chỉ đạo 138/TP;
- UBND các quận, huyện;
- VPUB: các PVP; Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (VX-TC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ đặc điểm tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội
và thực trạng tình hình mại dâm trên địa bàn Thành phố Họ Chí Minh, Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Kế hoạch Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH:
Trong 05 năm triển khai thực hiện Quyết định số
679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015, Thành ủy và Ủy ban
nhân dân Thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với các Sở - ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị-xã hội và Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với tội phạm, tệ nạn mại dâm; thường
xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao
vai trò, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng phường, xã, thị trấn
lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với việc thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc” trong tình hình mới; tập trung thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, đấu tranh, ngăn chặn không để tình trạng phát sinh tệ nạn mại dâm hoạt động
công khai lộ liễu tại địa bàn khu dân cư, nhờ đó tệ nạn mại dâm và việc lây nhiễm
HIV/AIDS qua đường tình dục được kéo giảm một cách rõ rệt, tình hình an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa và sự gia tăng
dân số cơ học nhanh, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhất là từ sau khi thực hiện Nghị
quyết số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa 13 về thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong đó quy định “không áp dụng biện pháp quản
lý, giáo dục tại xã, phường thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người
bán dâm”, tình hình mại dâm trên địa bàn Thành phố có chiều hướng nảy sinh những
vấn đề phức tạp, hoạt động biến tướng, trá hình bằng nhiều phương thức khác
nhau với mức độ tinh vi, phức tạp ngày càng cao như: hoạt động mại dâm thông
qua các đường dây gái gọi, du lịch tình dục, người nước ngoài bán dâm, mại dâm
nam, mại dâm đồng tính, người chuyển giới bán dâm; môi giới, điều hành hoạt động
mại dâm thông qua các phương tiện thông tin hiện đại, internet, facebook hoặc
núp bóng dưới các cơ sở kinh doanh dịch vụ trá hình gây khó khăn cho các cơ
quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi
phạm về mại dâm. Bên cạnh đó, tình trạng người mại dâm sử dụng ma túy có xu hướng
gia tăng; đối tượng mua dâm thuộc nhiều thành phần, nhiều lứa tuổi khác nhau xuất
hiện trở lại tại một số tụ điểm; tuyến đường, nơi công cộng đã tác động xấu đến
môi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội,
gây bức xúc trong dư luận nhân dân.
Theo số liệu thống kê từ báo cáo của các quận, huyện,
hiện nay trên địa bàn Thành phố có 19.288 cơ sở kinh doanh dịch vụ (trong đó
có: 10.714 cơ sở lưu trú; 680 cơ sở karaoke, ghi âm trên nền nhạc, hát với
nhau; 47 vũ trường; 459 cơ sở massage, spa, day ấn huyệt; 4.149 quán ăn, nhà
hàng có tiếp viên nữ; 315 nhà hàng, beer-club; 1.952 quán cà phê đèn mờ, cà phê
DJ và 972 cơ sở hớt tóc - gội đầu); số người bán dâm ước tính khoảng 3.500 người
(150 người nơi công cộng và 3.350 người tại cơ sở kinh doanh dịch vụ).
Trước thực trạng hoạt động mại dâm nêu trên, Ban Chỉ
đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc Thành phố (Ban Chỉ đạo 138 Thành phố) dự báo trong giai đoạn
2016 - 2020, tình hình hoạt động mại dâm trên địa bàn Thành phố vẫn còn diễn biến
khá phức tạp, chủ yếu tập trung tại 34 tụ điểm, tuyến đường trọng điểm phát
sinh tệ nạn mại dâm thuộc địa bàn 32 phường, xã, thị trấn gồm: Công viên Lê Văn
Tám, các tuyến đường Hai Bà Trưng, Tú Xương, Nguyễn Thông, Nguyễn Chí Thanh,
Ngô Gia Tự, Hồng Bàng, Triệu Quang Phục, Ngô Quyền - Đào Duy Từ, Kinh Dương
Vương, An Dương Vương, Lê Tuấn Mậu, Bình Long, Cộng Hòa, Tân Sơn, Nguyễn Văn Lượng,
Phan Văn Trị, Hà Huy Giáp, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22, Hương lộ 2..., cần tập trung
đẩy mạnh công tác đấu tranh chuyển hóa nhằm xóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp
nêu trên trong thời gian tới.
II. QUAN ĐIỂM - MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
- Công tác phòng, chống mại dâm là nhiệm vụ quan trọng
của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp trong việc bảo vệ, tôn trọng
quyền con người; chú trọng thực hiện các giải pháp can thiệp, giảm tác hại do
hoạt động mại dâm gây ra đối với cộng đồng nhằm giữ gìn vả đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội, góp phần vào sự ổn định, phát triển bền vững của Thành phố
và đất nước.
- Đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành nhằm phòng ngừa,
hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm dựa trên quyền con người và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, nhất là các hành vi chứa
mại dâm, môi giới, bảo kê, chăn dắt, cho vay nặng lãi đối với người bán dâm sẽ
bị xử lý hình sự nếu có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm; xét xử nghiêm khắc
đối với các đối tượng trong trường hợp mua dâm người chưa thành niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp
và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời huy động sự tham gia của người dân
vào công tác phòng ngừa tệ nạn mại dâm và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS. Tăng
cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là đối với việc phòng, chống bóc lột tình dục
trẻ em, mại dâm trẻ em, mua bán người vì mục đích mại dâm.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Phòng ngừa, kiểm soát đẩy lùi tệ nạn mại dâm; dự
phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu
tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; đảm bảo quyền bình đẳng
tiếp cận các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc
sống, hòa nhập cộng đồng một cách bền vững; đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong
công tác phòng, chống mại dâm.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 100% quận, huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức
triển khai chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm thông qua các hoạt động
thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng
đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống
mại dâm; giảm sự kỳ thị và phân biệt đối với người bán dâm.
- Đấu tranh triệt phá 100% các đường dây, ổ nhóm mại
dâm hoạt động có tổ chức và xử lý nghiêm đối với các vụ việc vi phạm được phát
hiện; tổ chức rà soát, lập hồ sơ quản lý các đối tượng liên quan hoạt động mại
dâm. Từng bước kéo giảm 34 tụ điểm, tuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm; đồng
thời giữ vững kết quả đấu tranh chuyển hóa địa bàn đã đạt được, không để tình
trạng tái phát sinh các tụ điểm mới.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô
hình thí điểm về công tác hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng, phấn
đấu có ít nhất 200 chị em phụ nữ là người bán dâm tham gia mô hình được cung cấp
các dịch vụ về tư vấn pháp lý - tâm lý, chăm sóc sức khỏe, dạy văn hóa, dạy nghề,
giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn gắn với các chương trình an sinh xã hội của
địa phương, giúp cho họ ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội tại các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và Đội công tác xã hội
tình nguyện được tập huấn, nâng cao năng lực về tiếp cận, truyền thông và tổ chức
điều hành, phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Hoàn thiện quy hoạch hoạt động vũ trường, karaoke
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và quy
hoạch ngành nghề dịch vụ xoa bóp, cũng như một số ngành nghề kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở triển
khai thực hiện ở các quận, huyện nhằm chấn chỉnh, xác lập lại tình hình an ninh
trật tự trong lĩnh vực hoạt động văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI
GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng:
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại
dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để
hoạt động mại dâm và hoạt động khiêu dâm, kích dục.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại
dâm.
- Các Sở - ngành, Đoàn thể, địa phương, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm.
2. Phạm vi: Các hoạt động của Kế hoạch
phòng, chống mại dâm được thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 - 2020.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại
dâm:
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm
cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, tập trang vào nhóm người nguy cơ cao
(phụ nữ lao động nhập cư không có việc làm ổn định, học sinh, sinh viên, công
nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhóm lao động di cư tự do tìm việc
làm và nhân viên tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm) bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng nhằm
nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm và việc lây nhiễm HIV/AIDS, giảm
kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết,
xây dựng đời sống văn hóa”, “Gia đình văn hóa”, phong trào “Xây dựng xã, phường,
thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm”.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị tại địa bàn cơ sở và vai trò, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong
việc tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn mại dâm, nhất là các đối tượng
chủ chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm. Kịp thời đưa ra tổ dân phố, khu
phố để kiểm điểm, phê bình nghiêm khắc đối với các chủ cơ sở kinh doanh không
thực hiện đúng cam kết, để xảy ra tệ nạn mại dâm tại cơ sở do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc lợi dụng cơ sở kinh doanh để hoạt động biến tướng, trá hình mại
dâm, xem đây là biện pháp răn đe, giáo dục và làm cơ sở cho việc xử lý vi phạm
hành chính tăng nặng nếu tái phạm.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn,
tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục an toàn, lành mạnh và
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng
đồng, các khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học, trong đó chú trọng các
nhóm người nguy cơ cao, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của họ.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên, cán bộ quận, huyện, phường, xã, thị trấn và Đội công
tác xã hội tình nguyện để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng
đồng về phòng ngừa mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu
phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn
mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trên
các phương tiện truyền thông, báo, đài của Thành phố.
2. Thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội tại địa bàn cơ sở:
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy
cơ cao và các chương trình an sinh xã hội, chương trình phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các
nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ
có nhu cầu tìm kiếm việc làm vào các chương trình dạy nghề cho lao động nông
thôn, chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm
nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các
Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Thực hiện các giải pháp hỗ
trợ, can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS;
phòng, chống bạo lực giới trong phòng, chống mại dâm:
- Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
các mô hình thí điểm như: mô hình “Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại
cộng đồng; Bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; tăng cường cho các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực,
câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận truyền thông, dịch vụ hỗ trợ
giảm hại và phòng, chống bạo lực giới” để cung cấp các dịch vụ về tư vấn pháp
lý - tâm lý, chăm sóc sức khỏe, can thiệp dự phòng lây truyền HIV/AIDS, các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, hỗ trợ vay vốn, học nghề và giới thiệu việc làm
thông qua chương trình giảm nghèo bền vững, chương hình vay vốn tín dụng ưu đãi
bằng nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm trợ giúp cho người bán dâm
hoàn lương thay đổi công việc và ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng một cách
bền vững.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về hỗ
trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn
xã hội, Đội công tác xã hội tình nguyện, cán bộ trực tiếp làm công tác phòng,
chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác tuyên truyền, truyền thông,
vận động, tư vấn cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm tại cộng đồng.
- Xây dựng chương trình tiếp cận, truyền thông cho
đối tượng là người bán dâm đang hoạt động tại nơi công cộng và tại cơ sở kinh
doanh dịch vụ về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhằm
làm thay đổi hành vi của người vi phạm.
4. Giải pháp đấu tranh, ngăn chặn
và xử lý vi phạm:
a) Tăng cường hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng
tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến mại dâm, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, làm cơ sở xây dựng
dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình mại dâm trên địa bàn
quản lý.
- Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp, quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, người làm việc
trong lĩnh vực giải trí, văn hóa nghệ thuật, giới diễn viên, người mẫu… nhằm kịp
thời phát hiện, kiểm tra, xử lý triệt để các loại hình hoạt động giải trí, văn
hóa nghệ thuật không lành mạnh; tập trung xây dựng các loại hình hoạt động văn
hóa lành mạnh dưới nhiều hình thức như: tổ chức các điểm sáng văn hóa, các điểm
sinh hoạt, vui chơi giải trí lành mạnh ở phường, xã, thị trấn, khu phố, ấp;
nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”
“Gia đình văn hóa” tại địa phương.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn nâng cao năng
lực cho thành viên của Đoàn, Đội, Tổ Kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các cấp
về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm, gắn với công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn trọng
điểm, phức tạp về tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn mại dâm...
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm; tổ chức điều tra, đấu tranh, triệt
phá các vụ án phạm tội có tổ chức liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân bị
mua bán. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Đối với các địa phương có địa bàn giáp ranh (liên
phường, liên quận) tiến hành ký kết liên tịch tăng cường công tác phối hợp, hỗ
trợ lẫn nhau trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội bằng các biện pháp:
phối hợp bố trí chốt chặn, kiểm tra, tổ chức tuần tra chung các lực lượng và tiến
hành họp giao ban định kỳ hàng tháng để trao đổi thông tin về tình hình tội phạm,
tệ nạn xã hội, đánh giá kết quả phối hợp đấu tranh chuyển hóa địa bàn, tụ điểm
và đề xuất các giải pháp phối hợp thực hiện trong thời gian tới.
b) Truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân về công tác truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố
giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Xét xử nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại
dâm, lựa chọn các vụ án điểm để tổ chức xét xử lưu động
- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
5. Hoàn thiện chính sách, pháp
luật về phòng, chống mại dâm:
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực văn hóa, phòng chống tệ nạn xã hội, y tế, cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh... từ đó tập hợp kiến nghị, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế các quy định, văn bản quy phạm pháp luật
không còn phù hợp và ban hành mới những văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
về phòng, chống mại dâm, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến can thiệp giảm
tác hại, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm để đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về
công tác phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động
tội phạm liên quan đến mại dâm để xác định cơ quan đầu mối và cơ chế phối hợp
trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mại dâm, giải cứu, tiếp nhận
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong hoạt động kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội và phòng, chống tệ nạn xã
hội từ Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị trấn nhằm đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội để làm tốt
vai trò tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông
qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội):
Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các đoàn thể thành viên và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ
biến pháp luật về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức và nội dung phong
phú, phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội, tập
trung vào các đối tượng có nguy cơ cao, dễ sa vào tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tổ
chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm hoạt động tại nơi
công cộng và tại cơ sở kinh doanh dịch vụ để làm cơ sở việc tham mưu đề xuất
các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để tệ nạn mại dâm phát sinh tràn lan
tại địa bàn dân cư; đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ sở
dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình mại dâm trên địa bàn
Thành phố.
- Tổ chức đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (phụ
nữ lao động nhập cư không có việc làm ổn định, học sinh, sinh viên, công nhân
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhóm lao động di cư tự do tìm việc làm
và nhân viên tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến nhóm
đối tượng này.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Đoàn, Đội, Tổ kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội các cấp để đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực và chất
lượng hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội và đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội quận, huyện, phường, xã, thị trấn
về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành
phố, Sở Y tế (Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Thành phố) và các đơn vị liên
quan củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình thí điểm hiện có và lồng
ghép xây dựng mô hình “Bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm”, để cung cấp các dịch vụ về tư vấn
pháp lý - tâm lý, chăm sóc sức khỏe, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, hỗ trợ vay vốn, học nghề và giới thiệu việc làm
thông qua chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình tín dụng ưu đãi bằng
nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm trợ giúp cho người bán dâm hoàn
lương thay đổi công việc và ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Chủ động kiến nghị, đề xuất các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
mại dâm chưa phù hợp, nhất là các biện pháp chế tài xử lý hành chính, hình sự đối
với đối tượng mại dâm nam, mại dâm đồng tính, mại dâm chuyển giới và các hành
vi liên quan đến hoạt động khiêu dâm, kích dục, phù hợp với các quy định khác
trong Bộ luật Hình sự và đặc điểm tình hình tệ nạn mại dâm mới phát sinh hiện
nay.
2. Công an Thành phố:
- Chủ động nắm tình hình, điều tra cơ bản, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ để tiến hành điều tra, triệt phá các tổ chức phạm tội
liên quan đến mại dâm, trong đó, chú trọng các loại tội phạm mua bán người vì mục
đích mại dâm tại các địa bàn trọng điểm và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp chặt
chẽ với lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội thường xuyên tổ chức các
đợt cao điểm kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội;
lập hồ sơ truy tố các đối tượng cố tình sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt
động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. Yêu cầu chủ cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm ký cam kết không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại cơ
sở nhằm ngăn chặn, không để phát sinh tràn lan tại địa bàn khu dân cư.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ngăn chặn
và xử lý các hoạt động môi giới mại dâm sử dụng công nghệ cao, tăng cường quản
lý các trang tin điện tử, diễn đàn trên mạng xã hội, siết chặt nội dung các
website quảng cáo, môi giới mại dâm trá hình.
- Tổ chức rà soát, đề xuất, sửa đổi bổ sung các quy
định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện
về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống
mại dâm.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
3. Bộ đội Biên phòng Thành phố:
Chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố và các cơ
quan chức năng thực hiện đồng bộ các hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng,
chống tội phạm ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần
tra, kiểm soát, quản lý biên giới, vùng biển, đặc biệt là khu vực cửa khẩu, cảng
biển để kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, mua bán người qua biên giới nhằm
mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch hoạt động
karaoke, vũ trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, làm cơ sở
triển khai thực hiện ở các quận, huyện nhằm chấn chỉnh, xác lập lại tình hình
an ninh trật tự trong lĩnh vực hoạt động văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng bộ tài liệu tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các hoạt động vi phạm liên quan đến
lĩnh vực văn hóa, phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói
riêng cho lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các cấp.
- Chỉ đạo lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội các cấp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch
vụ văn hóa có dấu hiệu tiềm ẩn và phát sinh tệ nạn xã hội, không thực hiện đúng
cam kết để xảy ra tệ nạn mại dâm tại cơ sở kinh doanh; xử lý nghiêm các hành vi
khiêu dâm, pháp luật hiện nay.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp Luật về phòng chống mại dâm
trong giới người mẫu, diễn viên, người hoạt động trong lĩnh vực giải trí, văn
hóa nghệ thuật, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm và nhấn mạnh trách nhiệm
hành chính, hình sự của các đối tượng là chủ chứa, môi giới, tổ chức hoạt động
mại dâm có đường dây, nhất là tại các địa bàn được xác định là trọng điểm,
thông qua các hình thức như: tuyên truyền miệng, tranh cổ động, tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu về đề tài phòng, chống mại dâm, các hoạt động văn hóa - văn nghệ,
thể dục - thể thao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về tình hình tệ
nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục... cho những người lao động tại địa
phương (chú trọng đến nhóm có nhu cầu di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm đảm
bảo việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
- Phối hợp với Công an Thành phố xây dựng cơ chế quản
lý, kiểm tra, xử lý đối với các đối tượng chủ chứa, môi giới mại dâm chào hàng
trên các website đen, mạng internet, góp phần xây dựng môi trường thông tin
lành mạnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Thành
phố, các tạp chí, bản tin; hướng dẫn các trang tin điện tử của các Sở, ban,
ngành, các quận, huyện tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng nội dung các
chuyên trang, chuyên mục, phim tài liệu, phóng sự chuyên đề, tin, bài viết nhằm
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng trong việc triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS,
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử; kịp thời phê phán các hành vi vi phạm và biểu
dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện công tác
này trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các Sở - ngành liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các
văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm cho phù hợp với công tác phòng, chống
mại dâm trong giai đoạn mới.
7. Sở Giáo dục và Bào tạo:
- Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép các chương trình
giáo dục giới tính; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma
túy; phòng, chống HIV/AIDS và mua bán người trong học đường bằng nhiều hình thức,
phương pháp phù hợp, gắn với nội dung giáo dục công dân, sinh hoạt ngoại khóa để
giáo dục học sinh, sinh viên lối sống lành mạnh, không vi phạm tệ nạn xã hội,
có ý thức tự bảo vệ và tránh xa tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý để kịp thời ngăn chặn
tệ nạn mại dâm, ma túy xâm nhập trong học sinh, sinh viên, nhất là ở một số trường
học nằm trên địa bàn phức tạp dễ xảy ra việc dụ dỗ, lôi kéo học sinh, sinh viên
sử dụng trái phép chất ma túy, cần sa, shisha,...
8. Sở Y tế:
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch ngành nghề dịch
vụ xoa bóp đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố, làm cơ sở triển khai thực hiện ở
các quận, huyện nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm”
không thực hiện việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên, tiếp viên
làm việc tại cơ sở kinh doanh.
- Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Thành phố
phối hợp với các Sở - ngành, Đoàn thể và chính quyền địa phương tiếp tục duy
trì hoạt động các mô hình thí điểm; đồng thời xây dựng mô hình “Tăng cường cho
các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận
truyền thông, hỗ trợ giảm hại và phòng, chống bạo lực giới” nhằm tạo điều kiện
cho người bán dâm được tiếp cận các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị nghiện
bằng thuốc Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao
cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thông
qua đó giúp đỡ cho họ chuyển đổi nghề, hoàn lương hòa nhập cộng đồng xã hội.
9. Sở Công Thương:
Tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm,
các biến tướng, trá hình trong hoạt động kinh doanh, mua bán sản phẩm, hàng hóa
không có hóa đơn chứng từ tại cơ sở và các hoạt động kinh doanh khuyến mại, đảm
bảo đúng theo quy định của pháp luật
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tăng cường công tác hậu kiểm tra sau khi cấp phép
kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm, khiêu dâm, kích dục về chức năng hoạt động kinh doanh, quy mô kinh doanh,
việc thực hiện báo cáo định kỳ của cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và nhất là tình trạng cấp giấy phép mới đối với những cơ sở kinh
doanh dịch vụ liên tục có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tệ nạn xã hội.
11. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
12. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Sở Tài chính nghiên cứu đề xuất, bổ sung lực lượng cán bộ chuyên trách làm công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng, đảm bảo về
chế độ, chính sách, gắn trách nhiệm đối với cán bộ được phân công để thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả trong thời gian tới.
13. Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố và Tòa án
nhân dân Thành phố:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân trong công tác truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Tăng cường chỉ đạo hệ thống các cơ quan thuộc
ngành ở các địa phương phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an các cấp trong
công tác điều tra, truy tố,xét xử các vụ án mại dâm.
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố
giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm. Xét xử
nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại dâm, lựa chọn các vụ án điểm để xét xử
lưu động; nhanh chóng đưa ra xét xử các vụ án về tội phạm mại dâm có tổ chức để
tạo lòng tin cho nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố:
Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các quận, huyện và cơ sở phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với phong trào “Xây dựng,
phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm”; thực hiện nhiệm
vụ giám sát hoạt động của các đơn vị kinh doanh ngành nghề “nhạy cảm”; phát động
phong trào, động viên nhân dân phát hiện, báo tin cho các cơ quan chức năng về
tội phạm, tệ nạn mại dâm và các hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm ở địa
bàn dân cư và có biện pháp phối hợp tổ chức tuyên truyền, giáo dục các tổ chức,
cá nhân vi phạm.
15. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông cho các chị em phụ nữ, nhất
là số phụ nữ đang làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nữ công nhân
sinh sống tại các khu nhà trọ, phụ nữ nhập cư có hoàn cảnh khó khăn và người có
nguy cơ cao dễ sa vào tệ nạn mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nâng cao
hiệu quả hoạt động các mô hình thí điểm và lồng ghép xây dựng mô hình “Cung cấp
dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng” nhằm vận động họ tham gia sinh
hoạt các mô hình, câu lạc bộ do Hội tổ chức để cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp
lý - tâm lý, chăm sóc sức khỏe, can thiệp dự phòng lây truyền HIV/AIDS, hỗ trợ
vay vốn, học nghề, giới thiệu việc làm để thay đổi công việc và ổn định cuộc sống.
16. Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh:
Chủ động phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Thanh
niên, Hội Sinh viên - Học sinh Thành phố trong công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và thanh thiếu niên trong công tác đấu
tranh phòng chống, ngăn chặn tệ nạn mại dâm, góp phần xây dựng Thành phố năng động,
sáng tạo, văn minh, nghĩa tình.
17. Liên đoàn Lao động Thành phố:
Phối hợp với các Sở - ngành, Đoàn thể, chính quyền
địa phương đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông một cách thường xuyên, liên
tục trong lực lượng nữ công nhân lao động, nam thanh niên làm các công việc phải
xa gia đình nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm, nhất là nữ công nhân làm
việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, kết hợp lồng ghép thực hiện các
chương trình an sinh xã hội của địa phương; đồng thời vận động công nhân và người
lao động chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm và các quy định
khác có liên quan.
18. Hội Cựu chiến binh Thành phố:
Vận động cán bộ, hội viên tích cực tham gia công
tác đấu tranh phòng, chống mại dâm, tố giác những hiện tượng mại dâm ở nơi công
cộng hoặc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” trên địa bàn từng khu phố, ấp,
tổ dân phố, tổ nhân dân; đồng thời vận động nhân dân và con em hội viên không
tham gia vào tệ nạn mại dâm, góp phần xây dựng hình ảnh người Cựu chiến binh mẫu
mực, tham gia xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, ấp văn hóa nhằm đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong giai đoạn mới của đất nước.
19. Hội Nông dân Thành phố:
- Vận động nông dân tích cực tham gia các hoạt động
tuyên truyền phòng, chống mại dâm, tố giác tệ nạn mại dâm, góp phần xây dựng
nông thôn mới ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững.
- Nâng cao chất lượng và nhân rộng các mô hình câu
lạc bộ nông dân nuôi dạy con tốt; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội có hiệu
quả. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ về kinh nghiệm sản xuất, về vay vốn
cho những người đã hoàn lương.
20. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm theo chiều sâu,
đi vào từng nhóm đối tượng, địa bàn khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân nhằm
nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, trong đó tập trung các hoạt động
truyền thông hướng đến thay đổi hành vi của người vi phạm là người mại dâm; đồng
thời tích cực đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, “Gia đình văn hóa” gắn với công tác “Xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm”.
- Chú trọng nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý
nhà nước trong công tác phòng, chống mại dâm; xác định rõ vai trò, trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương nếu để xảy ra tệ nạn
mại dâm kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý triệt để; đồng
thời đưa kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm vào chương trình công tác
của chính quyền địa phương để làm tiêu chí bình xét thi đua, đánh giá hàng năm
của tập thể, đơn vị.
- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình
tệ nạn mại dâm, tội phạm liên quan đến mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi
phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm để xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ
thống thông tin quản lý về tình hình mại dâm trên địa bàn và đề ra các giải
pháp đấu tranh chuyển hóa địa bàn, tụ điểm đạt hiệu quả.
- Tập trung kiện toàn Đội, Tổ kiểm tra liên ngành văn
hóa - xã hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, thường
xuyên kiểm tra đối với một số ngành, nghề, cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng
để phát sinh tệ nạn mại dâm, khiêu dâm, kích dục và kịp thời phát hiện xử lý
nghiêm đối với các hành vi vi phạm có liên quan. Triển khai thực hiện có hiệu
quả việc ký bản cam kết của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn về việc không để tệ nạn mại dâm xảy ra tại nơi kinh doanh;
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo lực lượng Công an tăng cường đấu tranh,
trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, khu vực, tuyến đường
và đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm; các địa phương
có địa bàn giáp ranh (liên phường, liên quận) tiến hành ký kết liên tịch tăng
cường công tác phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội.
- Tổ chức xây dựng mô hình can thiệp giảm tác hại để
tiếp cận truyền thông trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt
động mại dâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người có nguy cơ cao và người bán
dâm được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị nghiện
bằng thuốc Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy, chương trình 100% bao
cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, chương trình giảm nghèo bền vững, chương
trình tín dụng ưu đãi bằng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ vay vốn,
học nghề, giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho họ cơ hội hoàn lương thay đổi
công việc, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến là 9,6 tỷ đồng,
chi từ các nguồn:
- Ngân sách Thành phố: 9 tỷ đồng; trong đó, kinh
phí hàng năm là 1,8 tỷ đồng.
- Nguồn tài trợ, huy động của các cá nhân, tổ chức:
600 triệu đồng; trong đó, năm 2016 là 300 triệu đồng và năm 2017 là 300 triệu đồng.
- Riêng đối với các quận, huyện chủ động lập dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm, gửi Sở Tài
chính phân bổ theo nguồn ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Căn cứ Kế hoạch này, các Sở - ngành, Đoàn thể
Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016 -
2020 và hàng năm để triển khai thực hiện. Kế hoạch gửi về ; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội - bộ phận Thường trực phòng, chống mại dâm của Ban Chỉ đạo
138 Thành phố (thông qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, số 153 Xô Viết Nghệ
Tĩnh, Phường 17, quận Bình Thạnh) để theo dõi, tổng hợp. Định kỳ hàng quý, 06
tháng, 01 năm có báo cáo tình hình kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (thông qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội).
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch; định
kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch để báo cáo Chính phủ, Thành ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố./.