|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1654/CQLXD-QLXD3 2021 rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS đường bộ cao tốc Bắc Nam
Số hiệu:
|
1654/CQLXD-QLXD3
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
|
|
Người ký:
|
Phan Quang Hiển
|
Ngày ban hành:
|
29/06/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC
QLXD & CL CTGT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1654/CQLXD-QLXD3
V/v
báo cáo kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS, thu phí Dự án đầu tư xây
dựng một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông.
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021
|
Kính gửi:
|
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Thứ
trưởng Nguyễn Ngọc Đông.
|
Thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ GTVT tại các Thông báo số 76/TB-BGTVT ngày 18/3/2021, số
151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021, trong đó giao Cục QLXD & CL CTGT lập báo cáo Bộ
trưởng cho ý kiến chỉ đạo về thực hiện hệ thống ITS. Trên cơ sở báo cáo của Ban
QLDA 6, ý kiến của các đơn vị liên quan, Cục QLXD & CL CTGT tổng hợp báo
cáo kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS, thu phí Dự án đầu tư xây dựng
một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, cụ thể như sau:
1. Công tác thẩm định,
phê duyệt TKCS, TKKT, dự toán
1.1. Quyết định phê duyệt
dự án, phê duyệt TKCS: Hệ thống ITS và thu phí đã được Bộ GTVT phê duyệt trong
dự án đầu tư 09/11 dự án thành phần; còn lại 02 dự án: đoạn Cao Bồ - Mai Sơn[1]
đang tạm duyệt, Sở GTVT Ninh Bình chưa trình TKCS do còn tồn tại, vướng mắc về
chủ trương; đoạn Cam Lộ - La Sơn[2]
sẽ triển khai trong giai đoạn hoàn thiện, sau khi phương án thu hồi vốn được cấp
có thẩm quyền chấp thuận.
1.2. Về hồ sơ TKKT đã phê
duyệt 09/09 dự án, dự toán đã phê duyệt 08/09 dự án, còn dự toán ITS cầu Mỹ Thuận
2 chưa thẩm định, phê duyệt do Bộ GTVT yêu cầu rà soát để đầu tư đồng bộ với
các tuyến Trung Lương - Mỹ Thuận và Mỹ Thuận - Cần Thơ.
2. Lý do rà soát TKKT
Quá trình thực hiện vẫn
còn một số nội dung tồn tại, vướng mắc như: chưa khẳng định được mô hình quản
lý, vận hành khai thác (02 cấp hay 03 cấp); chưa làm rõ được mô hình quản lý của
trung tâm QLĐHGT tuyến (đầu tư riêng hay ghép nối sử dụng chung); chưa phân
tích được nội dung liên quan đến các đề án Quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì hệ thống ITS tổng thể, đề án thu phí điện tử không dừng (ETC) và thu phí
hoàn vốn cho các dự án đầu tư công; chưa nêu các quy định về phân cấp quản
lý, chia sẻ các thông tin trao đổi giữa các trung tâm QLĐHGT tuyến với trung
tâm cấp cao hơn và giữa các trung tâm tuyến với nhau, chia sẻ thông tin giữa
các Nhà đầu tư (dự án PPP); chưa có phương án thu phí hoàn vốn cho dự án đầu tư
công;... Vì vậy, Bộ trưởng đã chủ trì họp và chỉ đạo tại Thông báo số
76/TB-BGTVT ngày 18/3/2021, Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông đã chủ trì các cuộc họp,
thị sát thực tế các dự án ITS đã đầu tư, khai thác và yêu cầu tiếp tục rà soát,
báo cáo tại Thông báo 151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021.
Trên cơ sở rà soát của
Tư vấn thiết kế, Ban QLDA 6 có báo cáo tại Văn bản số 34/BQLDA6-KTTĐ ngày
10/5/2021, Cục QLXD đã lấy ý kiến các đơn vị liên quan[3],
các đơn vị đã có ý kiến tham gia[4],
Ban QLDA 6 tiếp thu giải trình, hoàn thiện báo cáo tại Văn bản số
579/BQLDA6-KTTĐ ngày 14/6/2021.
3. Kết quả tiếp thu ý
kiến của các đơn vị liên quan và báo cáo rà soát về hồ sơ TKKT hệ thống ITS
3.1. Về đề xuất bổ sung,
cập nhật một số quy chuẩn, tiêu chuẩn, hiệu chỉnh một số thông số kỹ thuật: Các
đơn vị liên quan thống nhất kiến nghị cập nhật, bổ sung một số tiêu chuẩn kỹ
thuật vào Khung tiêu chuẩn của dự án; điều chỉnh một số nội dung sai số của
thông số thiết kế giữa Thiết kế kỹ thuật và Chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt,
trong quá trình triển khai, tư vấn tiếp tục rà soát, cập nhật, điều chỉnh bổ
sung cho phù hợp.
3.2. Về mô hình quản lý,
vận hành, khai thác
Tại Thông báo số
76/TB-BGTVT ngày 18/3/2021 Bộ trưởng đã giao nhiệm vụ cho Vụ KCHTGT sớm trình Bộ
xem xét, quyết định Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống
giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc”
làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo đối với hệ thống ITS. Đến nay, Tổng cục
ĐBVN đã trình Bộ GTVT (qua Vụ KCHTGT) xem xét Đề án.
Kiến nghị: Bộ GTVT xem xét chỉ đạo về đề
xuất của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ban QLDA 6 đối với các nội dung sau:
- Về phân cấp Trung
tâm QLĐHGT (mô hình 02 cấp): Trung tâm QLĐHGT tuyến và Trung tâm QLĐHGT
Quốc gia.
- Do các tuyến cao tốc
đưa vào khai thác trong giai đoạn 2021-2025 nên chỉ đầu tư hệ thống ITS, trung
tâm QLĐHGT tuyến và vận hành khai thác độc lập. Sau khi vận hành khai thác
Trung tâm QLĐHGT quốc gia, các trung tâm QLĐHGT tuyến sẽ vận hành khai thác
theo mô hình tích hợp theo tiêu chuẩn TCVN 10851:2015 .
- Tiếp tục giao Vụ
KCHTGT chủ trì tham mưu, sớm hoàn thành Đề án làm cơ sở định hướng áp dụng thống
nhất về mô hình quản lý, phân cấp Trung tâm QLĐHGT.
3.3. Về lựa chọn phương
án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến:
- Ban QLDA 6, Tổng cục
ĐBVN kiến nghị lựa chọn phương án Trung tâm điều hành được bố trí riêng rẽ cho
các dự án như TKKT được duyệt.
- Sở GTVT Ninh Bình,
Vụ Kế hoạch đầu tư, Vụ Khoa học
công nghệ, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: Đề nghị ghép nối các trung tâm QLĐHGT
tuyến (Dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45 đấu nối vào Dự án Cao Bồ - Mai Sơn); hoàn thiện
sơ đồ phân bổ các Trung tâm QLĐHGT tuyến cho các đoạn sẽ tiếp tục được đầu tư để
nối thông cao tốc Bắc - Nam, đảm bảo tính hợp lý về cự ly, chiều dài quản lý điều
hành giao thông; phân tích và xem xét phương án sử dụng chung trung tâm QLĐHGT
tuyến đối với các dự án đầu tư công liền kề, đảm bảo hiệu quả đầu tư, thuận tiện
trong vận hành, khai thác.
- Đối với dự án Cầu Mỹ
Thuận 2, hệ thống ITS đã phê duyệt TKKT tại Quyết định số 698/QĐ-BGTVT ngày
16/4/2020) nhưng chưa bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến; Ban QLDA 6, TVTK đề xuất
phương án kết nối với Dự án cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ.
- Về nội dung này,
các đơn vị chưa thống nhất phương án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến (riêng từng
dự án hay ghép nối). Tại các Thông báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021, số
102/TB-BGTVT ngày 05/5/2021, Bộ GTVT đã giao Vụ KHCN chủ trì tham mưu về nội
dung ghép nối các trung tâm QLĐHGT tuyến nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành.
Kiến nghị: Vụ KHCN tiếp tục chủ
trì, phối hợp với Vụ KCHTGT, Tổng cục ĐBVN tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định
về phương án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến (riêng từng dự án hay ghép nối) làm
cơ sở triển khai thực hiện.
3.4. Về quy định phân cấp,
quản lý, trao đổi thông tin giữa các Trung tâm tuyến và Trung tâm cấp cao
hơn, chuẩn giao tiếp truyền thông, trao đổi dữ liệu,…
Tổng cục ĐBVN đã hoàn
thành dự thảo quy định phân cấp, quản lý, trao đổi thông tin giữa các Trung tâm
QLĐHGT và đang lấy ý kiến
các đơn
vị liên quan[5].
Kiến nghị: Tổng cục
ĐBVN phối hợp với các đơn vị liên quan để sớm có ý kiến, tổng hợp, trình Bộ
GTVT xem xét, quyết định làm cơ sở triển khai bước tiếp theo đối với hệ thống
ITS thuộc Dự án cao tốc Bắc -Nam.
3.5. Về phương án đầu tư,
yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ITS
- Ban QLDA 6 kiến nghị:
“Trong điều kiện các dự án được triển khai độc lập, việc gom chung để đấu thầu
sẽ gặp khó khăn trong triển khai và đặc biệt là trong quá trình vận hành, bảo
trì. Do đó, phần mềm lõi, kiến nghị triển khai riêng theo từng dự án. Ngoài ra,
bổ sung thêm yêu cầu phần mềm: Có giải pháp tự động hóa xử lý, phân tích dữ liệu
sử dụng công nghệ AI; tự động đưa ra các báo cáo, hiển thị trên màn hình điều
khiển bản đồ GIS các thông tin về sự cố, sự kiện… trong quản lý, vận hành”.
- Vụ Khoa học công
nghệ có ý kiến (Văn bản số 219/KHCN): Đề nghị bổ sung làm rõ các yêu cầu chung,
yêu cầu chức năng, giao diện kết nối đối với phần mềm lõi ITS (ITS core) được đầu
tư tại từng Trung tâm tuyến.
- Ban QLDA 6 đã tiếp
thu ý kiến của Vụ KHCN và kiến nghị bổ sung các quy định chi tiết như nêu tại phụ
lục số 03.
- Tại các Thông báo số
75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021, số 102/TB-BGTVT ngày 05/5/2021 Bộ GTVT đã giao nhiệm vụ cho Vụ
KHCN chủ trì tham mưu về phương án đầu tư, yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm
ITS nhưng đến nay chưa hoàn thành.
Kiến nghị: Tiếp tục giao Vụ KHCN
chủ trì tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định về phương án đầu tư, yêu cầu kỹ
thuật đối với phần mềm ITS.
3.6. Về phương án thiết kế
hệ thống thu phí:
3.6.1. Đối với các dự
án đầu tư công;
- Vụ KHĐT (Văn bản số
464/KHĐT), Sở GTVT Ninh Bình (Văn bản số 913/SGTVT-QLCL): Đề nghị bổ sung kết
quả rà soát hồ sơ đối với các dự án được chuyển đổi sang hình thức đầu tư công
để có phương án thiết kế hệ thống thu phí cho phù hợp với định hướng áp dụng
hình thức thu phí đa làn tự do ngay từ đầu, đảm bảo có thể triển khai thực
hiện ngay sau khi đề án được cấp có thẩm quyền thông qua.
- Tổng cục ĐBVN (Văn
bản số 3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT): Đề xuất triển khai hệ thống thu phí ETC
theo lộ trình và phù hợp với dự thảo các Đề án “Quản lý, vận hành khai thác
đối với hệ thống ITS, thu phí cho các dự án cao tốc Bắc - Nam”; “hệ thống thu
phí không dừng trên đường cao tốc” và đề án “thu tiền hoàn vốn cho các tuyến đường
do Nhà nước đầu tư”, cụ thể:
+ Đối với tuyến cao tốc
Bắc - Nam phía Đông và các tuyến cao tốc khác đưa vào vận hành trước năm 2022:
Áp dụng hình thức thu phí ETC đơn làn có barrier; sau 5 năm (hết 01 chu kỳ khai
thác thiết bị) chuyển sang thu phí đa làn tự do;
+ Đối với tuyến cao tốc
Bắc - Nam phía Đông và các tuyến cao tốc khác đưa vào vận hành trong giai đoạn
2023-2025: Áp dụng hình thức thu phí đa làn tự do ở đầu vào, hình thức thu phí
đơn làn có barrie ở đầu ra; sau 5 năm (hết 01 chu kỳ khai thác thiết bị) chuyển
sang thu phí đa làn tự do;
+ Đối với các tuyến
cao tốc đưa vào vận hành sau năm 2025: Áp dụng thu phí đa làn tự do.
- Liên quan đến việc
thu phí hoàn vốn trên đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, Bộ trưởng đã chỉ đạo tại
Thông báo số 209/TB-BGTVT ngày 18/6/2021 giao Tổng cục ĐBVN hoàn thiện “Đề án
quản lý, khai thác trên đường cao tốc do Nhà nước đầu tư”, Vụ Tài chính chủ trì
tham mưu Bộ GTVT.
Kiến nghị:
- Trước mắt tách
riêng hạng mục thu phí các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam phía Đông ra khỏi
hạng mục ITS để thẩm định phê duyệt hồ sơ TKKT hệ thống ITS làm cơ sở triển
khai thực hiện. Sau khi có chủ trương chính thức về việc thu phí hoàn vốn các dự
án đầu tư công sẽ nghiên cứu, đầu tư hạng mục thu phí cao tốc cho phù hợp với Đề
án thu phí hoàn vốn và Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Giao Tổng cục ĐBVN
nghiên cứu, đề xuất Bộ GTVT về phương án đầu tư xây dựng hệ thống thu phí đối với
các dự án cao tốc do Nhà nước đầu tư; hoàn thiện “Đề án quản lý, khai thác trên
đường cao tốc do Nhà nước đầu tư” theo chỉ đạo của Bộ GTVT tại Thông báo số
209/TB-BGTVT ngày 18/6/2021.
- Giao Vụ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Tổng cục ĐBVN tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định về
phương án đầu tư xây dựng hệ thống thu phí đối với các dự án cao tốc do Nhà nước
đầu tư.
3.6.2. Đối với các dự
án PPP
Hồ sơ TKKT hạng mục
ITS, thu phí của 03 dự án đầu tư PPP đã được Bộ GTVT phê duyệt và đấu thầu Nhà
đầu tư. Theo quy định về điều chỉnh, bổ sung TKKT trong Hợp đồng và dự thảo Hợp
đồng: “Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung hạng mục do CQCTQ quyết định, việc
thanh toán cho các hạng mục điều chỉnh/ bổ sung này sẽ được thực hiện theo quy
định từ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, nằm trong chi phí dự phòng khối lượng của
Dự án”. Do vậy, sau khi có chủ trương thống nhất về hệ thống ITS, thu phí
hoàn vốn nhà nước đầu tư trên các tuyến cao tốc việc đầu tư đồng bộ, kết nối giữa
các Trung tâm QLĐHGT tuyến với Trung tâm QLĐHGT cấp cao hơn và chia sẻ, kết nối
thông tin thu phí giữa các dự án là cần thiết. Tuy nhiên, việc điều chỉnh, bổ
sung TKKT
hạng mục
ITS, thu phí đối với các dự án PPP có thể làm phát sinh kinh phí phần vốn góp
nhà nước (VGF).
3.7. Các nội dung khác
Đối với các dự án đầu
tư công, kiến nghị tuyển chọn tư vấn lập HSMT, đánh giá HSDT đối với gói thầu hệ
thống ITS là lĩnh vực đặc thù và lựa chọn nhà thầu theo hình thức ETC, thiết kế
kỹ thuật theo FEED.
(Chi
tiết tại phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo và Văn bản số 579/BQLXD6-KTTĐ ngày 14/6/2021 của
Ban QLDA 6 ).
4. Đề xuất, kiến nghị
của Cục QLXD & CL CTGT
Để triển khai thực hiện
hệ thống ITS và hệ thống thu phí cho các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam
phía Đông, đảm bảo tiến độ, chất lượng, tuân thủ quy định, phù hợp với hình thức
đầu tư, phương án thu phí được cấp thẩm quyền phê duyệt. Do nội dung công việc
có tính chất đặc thù, liên quan đến nhiều lĩnh vực do nhiều đơn vị tham mưu
theo chức năng
nhiệm vụ
và đã được Bộ GTVT giao các đơn vị liên quan[6]
tham mưu. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa hoàn thành, Cục QLXD & CL CTGT kiến
nghị Bộ GTVT tiếp tục chỉ đạo các đơn vị liên quan chủ trì tham mưu Bộ GTVT xem
xét, quyết định những nội dung nêu trên làm cơ sở triển khai thực hiện, cụ thể
như sau:
4.1. Chấp thuận về
nguyên tắc cho phép tách riêng hạng mục thu phí các dự án thành phần cao tốc Bắc
- Nam phía Đông ra khỏi hạng mục ITS để thẩm định, phê duyệt hồ sơ TKKT hệ thống
ITS làm cơ sở triển khai thực hiện. Sau khi có chủ trương chính thức về việc
thu phí hoàn vốn các dự án đầu tư công sẽ nghiên cứu, đầu tư hạng mục thu phí
cao tốc cho phù hợp với Đề án thu phí hoàn vốn và Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg
ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Chấp thuận về
nguyên tắc cho phép tuyển chọn tư vấn lập HSMT, đánh giá HSDT đối với gói thầu
hệ thống ITS là lĩnh vực đặc thù và lựa chọn nhà thầu theo hình thức ETC, thiết
kế kỹ thuật theo FEED
4.3. Giao Vụ KCHTGT:
- Khẩn trương hoàn
thiện Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông
thông minh và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc”,
trình Bộ GTVT xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với
Vụ KHCN, Tổng cục ĐBVN tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định về các nội dung: về
phân cấp Trung tâm QLĐHGT; phương án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến (riêng từng
dự án hay ghép nối); quy định phân cấp, quản lý, trao đổi thông tin giữa các
Trung tâm QLĐHGT tuyến và Trung tâm cấp cao hơn; quy định về chuẩn giao tiếp truyền
thông, trao đổi dữ liệu,…
4.4. Giao Vụ KHCN chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định nội
dung: Bổ sung, cập nhật một số quy chuẩn, tiêu chuẩn; phương án đầu tư, yêu cầu
kỹ thuật đối với các phần mềm ITS (phần mềm lõi ITS, quản lý giao thông, thu
phí,...), yêu cầu kỹ thuật về cập nhật ứng dụng, điều chỉnh công nghệ, kết nối
hệ thống,… trong quá trình triển khai, thực hiện hệ thống ITS, thu phí đảm bảo
phù hợp với thực tế, tuân thủ quy định.
4.5. Giao Vụ PPP chủ
trì tham mưu Bộ GTVT về nội dung: Cập nhật các quy định phân cấp, quản lý, trao
đổi thông tin giữa các Trung tâm QLĐHGT tuyến và Trung tâm cấp cao hơn; quy định
về chuẩn giao tiếp truyền thông, trao đổi dữ liệu, các yêu cầu về phần mềm, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn bổ sung,… vào hợp đồng dự án BOT làm cơ sở thực hiện; chủ
trì tham mưu về phương án quản lý vận hành, đầu tư hệ thống Back - End, tổ chức
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thu phí để thực hiện thu phí điện tử không dừng đảm
bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
4.6. Giao Vụ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục ĐBVN tham mưu Bộ GTVT xem xét, quyết định
về phương án đầu tư xây dựng hệ thống thu phí đối với các dự án cao tốc do Nhà
nước đầu tư.
4.7. Giao Cục QLXD
& CL CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ KHCN, Trung tâm Công nghệ thông tin, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và các đơn vị liên quan[7]
thẩm định TKCS, TKKT, dự toán điều chỉnh (nếu có) theo quy định.
4.8. Giao Tổng cục
ĐBVN:
- Tiếp tục nghiên cứu,
để xuất về phân cấp Trung tâm QLĐHGT; phương án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến
(riêng từng dự án hay ghép nối); quy định phân cấp, quản lý, trao đổi thông tin
giữa các Trung tâm QLĐHGT tuyến và Trung tâm cấp cao hơn; quy định về chuẩn
giao tiếp truyền thông, trao đổi dữ liệu,… trình Bộ GTVT (qua Vụ KCHTGT) xem
xét, quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất
Bộ GTVT về phương án đầu tư xây dựng hệ thống thu phí đối với các dự án cao tốc
do Nhà nước đầu tư; hoàn thiện “Đề án quản lý, khai thác trên đường cao tốc do
Nhà nước đầu tư” trình Bộ GTVT (qua Vụ Tài chính) xem xét, quyết định làm cơ sở
triển khai thực hiện.
4.9. Giao Ban QLDA 6:
- Tiếp tục kiểm tra,
rà soát hoàn thiện báo cáo rà soát hồ sơ TKKT theo ý kiến của các đơn vị đã
tham gia, trình Bộ GTVT (qua các đơn vị tham mưu đã được giao nhiệm vụ nêu
trên) xem xét, quyết định theo từng nội dung cụ thể: (1) Bổ sung, cập nhật một
số quy chuẩn, tiêu chuẩn; (2) phương án đầu tư, yêu cầu kỹ thuật đối với các phần
mềm ITS (phần mềm lõi ITS, quản lý giao thông, thu phí,...); (3) các nội dung
điều chỉnh TKCS, TKKT, dự toán (nếu có).
- Phối hợp với các Chủ
đầu tư/Ban QLDA thành phần chỉ đạo Tư vấn thiết kế: Đối với các dự án thành phần
đầu tư công: Tách riêng hạng mục thu phí các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam
phía Đông ra khỏi hạng mục ITS để trình Bộ GTVT xem xét, phê duyệt hồ sơ TKKT,
dự toán hệ thống ITS làm cơ sở triển khai thực hiện.
4.10. Yêu cầu Sở GTVT
Ninh Bình khẩn trương cập nhật các nội dung nêu trên, chỉ đạo Tư vấn lập hồ sơ
TKCS điều chỉnh trình Bộ GTVT xem xét, phê duyệt.
4.11. Giao các Chủ đầu
tư/Ban QLDA các dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam phía Đông:
- Đối với hạng mục
thu phí của các dự án đầu tư công, nghiên cứu hình thức đầu tư phù hợp với
phương án vận hành, khai thác trên đường cao tốc do Nhà nước đầu tư được cấp thẩm
quyền phê duyệt, tuân thủ Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ, trình Bộ GTVT xem xét, quyết định;
- Khẩn trương lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phù hợp với kế hoạch triển khai của dự án. Trường hợp cần
thiết, các Ban QLDA báo cáo, đề xuất Bộ GTVVT xem xét, bổ sung đơn vị tư vấn lập
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ
yêu cầu, tuân thủ quy định.
Trên đây là báo cáo của
Cục QLXD & CL CTGT về nội dung kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS
, thu phí Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía
Đông, kính báo cáo Bộ trưởng và đề nghị Bộ trưởng cho phép tổ chức họp để chỉ đạo, triển
khai thực hiện các bước tiếp theo./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cục
trưởng (để b/c);
- Các Vụ:
KHĐT, KHCN, KCHTGT, ĐTCT, TC;
- Trung
tâm CNTT;
- Tổng
cục ĐBVN;
- Các
Ban QLDA 2, 6, 7, 85, Thăng Long, ĐHCM;
- Sở
GTVT Ninh Bình;
- Các
đơn vị liên quan (Ban QLDA 6 sao gửi)
- Lưu:
VP, QLXD3.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phan Quang Hiển
|
Phụ
lục 01: Tổng hợp ý kiến của các đơn vị tham gia
Ngay sau khi Ban QLDA
6 báo cáo Bộ GTVT tại Văn bản số 34/BQLDA6-KTTĐ ngày 10/5/2021, Cục QLXD đã có
các văn bản số 1115/CQLXD-QLXD3 ngày 12/5/2021, số 1423/CQLXD-QLXD3 ngày
08/6/2021 lấy ý kiến các đơn vị liên quan, các đơn vị đã tham gia ý kiến Cục
QLXD đã nhận được góp ý của các cơ quan, đơn vị tại các Văn bản: số 464/KHĐT
ngày 21/5/2021 của Vụ Kế hoạch đầu tư, số 219/KHCN ngày 05/6/2021 của Vụ Khoa học
công nghệ, số 231/TTCNTT-HT ngày 24/5/2021 của Trung tâm Công nghệ thông tin, số
3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT ngày 26/5/2021 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, số
861/BĐHCM-KTTĐ ngày 18/5/2021 của Ban QLDA đường Hồ Chí Minh, số
695/BQLDA2-PID6 ngày 19/5/2021 của Ban QLDA 2, số 913/SGTVT-QLCL ngày 20/5/2021 của Sở GTVT
Ninh Bình, số 1197/BQLDA7-ĐHDA4 ngày 21/5/2021 của Ban QLDA 7, số
2037/BQLDATL-KTTĐ ngày 21/5/2021 của Ban QLDA Thăng Long, số 699/BQL-KHTH ngày
24/5/2021 của Ban QLDA 85, số 1423/CQLXD-QLXD3 ngày 08/6/2021 của Cục
QLXD & CL CTGT, số 206/ĐTCT ngày 07/6/2021 của Vụ Đối tác công – tư, số
298/KCHT ngày 09/6/2021 của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và tổng hợp ý kiến của
các đơn vị tham gia, cụ thể:
1. Về đề xuất bổ
sung, cập nhật một số quy chuẩn, tiêu chuẩn, hiệu chỉnh một số thông số kỹ thuật:
- Ban QLDA2[8]:
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn đề nghị cập nhật, bổ sung trong báo cáo rà soát đã được
Ban QLDA 2 cập nhật, bổ sung trong danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Dự
án thành phần đầu tư xây dựng đoạn QL45 – Nghi Sơn, tuy nhiên còn thiếu tiêu
chuẩn TCVN 12836- 1:2020.
- Vụ KHCN[9]:
Thống nhất với danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn tư vấn đề xuất bổ sung. Đề nghị
trong quá trình triển khai, tư vấn tiếp tục rà soát, cập nhật, điều chỉnh bổ
sung tiêu chuẩn cho phù hợp.
2. Về mô hình quản
lý, vận hành, khai thác gồm:
Phân tích lựa chọn
phương án bố trí trung tâm QLĐHGT tuyến[10]:
Hiện nay Tổng cục ĐBVN đang trình Bộ GTVT xem xét Đề án “Quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì hệ thống giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử
không dừng trên đường cao tốc” sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của
các cơ quan đơn vị. Trong trường hợp Đề án được Bộ GTVT chấp thuận, đề nghị điều
chỉnh nội dung trong báo cáo như sau: Về phân cấp Trung tâm QLĐHGT (mô hình 02
cấp):
+ Việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì hệ thống ITS (bao gồm cả trung tâm quản lý ITS) từng
đoạn tuyến do đơn vị được giao quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đoạn tuyến
chịu trách nhiệm (bao gồm cả việc bố trí kinh phí).
+ Việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì trung tâm quản lý ITS quốc gia giao cho Tổng cục ĐBVN
chịu trách nhiệm. Trung tâm quản lý ITS quốc gia hoạt động theo mô hình đơn vị
sự nghiệp nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
+ Đối với tuyến cao tốc
Bắc - Nam phía Đông và các tuyến cao tốc đưa vào khai thác trong giai đoạn
2021-2025, chỉ đầu tư hệ thống ITS, trung tâm ITS đoạn tuyến và vận hành khai thác độc lập.
Sau khi vận hành khai thác Trung tâm quản lý ITS quốc gia, các trung tâm ITS đoạn
tuyến sẽ vận hành khai thác theo mô hình tích hợp trong tiêu chuẩn TCVN 1081:2015.
3. Về lựa chọn phương
án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến:
- Tổng cục ĐBVN [11]đề
xuất lựa chọn phương án 1: Trung tâm điều hành được bố trí riêng rẽ cho các dự
án như TKKT được duyệt. Việc bố trí các trung tâm QLĐHGT tuyến phụ thuộc vào
cách tổ chức và lựa chọn đơn vị được giao quản lý, khai thác, bảo trì công
trình đường cao tốc theo quy định về Trung tâm QLĐHGT tuyến tại Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày
22/4/2014 của Chính phủ.
- Sở GTVT Ninh Bình
(Văn bản số 913/SGTVT-QLCL): Đề nghị cho phép thiết kế trung tâm điều hành tại
Dự án Cao Bồ - Mai Sơn (Dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45 đấu nối vào Dự án Cao Bồ -
Mai Sơn).
- Vụ KHĐT (Văn bản số
464 /KHĐT):
+ Kiến nghị kết hợp bố
trí Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến của đoạn Cao Bồ - Mai Sơn với
đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45; Đoạn Cam Lộ - La Sơn hình thành Trung tâm quản lý điều
hành giao thông tuyến khi xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc là cần thiết;
+ Tư vấn cần rà soát
bổ sung, hoàn thiện sơ đồ phân bổ các Trung tâm quản lý điều hành giao thông
tuyến cho các đoạn sẽ tiếp tục được đầu tư để nối thông cao tốc Bắc - Nam, đảm
bảo tính hợp lý về cự ly, chiều dài quản lý điều hành giao thông.
- Vụ Khoa học công
nghệ, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông[12]:
Vụ KHCN vẫn bảo lưu quan điểm, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: đề nghị tư vấn
trên cơ sở đề án vận hành, quản lý hệ thống ITS các tuyến cao tốc do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam xây dựng, để phân tích và xem xét phương án sử dụng chung
trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến đối với các dự án đầu tư công liền
kề, đảm bảo hiệu quả đầu tư và cũng như thuận tiện trong vận hành khai thác.
4. Quy định, phân cấp
các thông tin quản lý, trao đổi giữa các trung tâm tuyến và trung tâm cấp cao
(yêu cầu về trao đổi thông tin gữa các trung tâm tuyến và trung tâm cấp cao
hơn);
- Sở GTVT Ninh Bình
(Văn bản số 913/SGTVT-QLCL), đề nghị bổ sung làm rõ thêm các nội dung sau: Mức
độ xử lý tự động hoá của hệ thống phần mềm; Sự khác nhau giữa định danh thông
tin 101 và 107; Nguồn cung cấp thông tin điều kiện đường bộ (105); Nguồn cung cấp
thông tin thời tiết (106). Đối với thông tin dò xe (108): đề xuất bổ sung thông tin định
danh phương tiện bằng BSX (nếu có); Gộp thông tin dò xe (108) và thông tin phát
hiện xe (109) thành một thông tin là thông tin định danh phương tiện; đổi 104
(thông tin sự cố) thành thông tin quản lý/xử lý sự cố.
- Tổng cục ĐBVN (Văn
bản số 3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT):
(i) Đề nghị tư vấn rà
soát, bổ sung tại các mục 2.1.2; 2.1.3 và 3.1.4 trong Báo cáo rà soát về yêu cầu
thông tin, dữ liệu được trao đổi giữa các Trung tâm QLĐHGT để thống nhất: “Nhóm
thông tin, dữ liệu”, “Tần suất cập nhật”, “Dữ liệu cung cấp” và “Định dạng dữ
liệu” tại Trung tâm QLĐHGT tuyến và cung cấp thông tin cho Trung tâm QLĐHGT quốc gia theo Văn bản
số 2755/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT Ngày 07/5/2021 của Tổng cục ĐBVN.
(ii) Mục 3.1.2. Yêu cầu
trao đổi thông tin giữa các Trung tâm QLĐHGT: Đề nghị trình bày thống nhất nhóm
các yêu cầu về thông tin, dữ liệu được trao đổi từ mục (1) đến mục (9) (tại Điều
7 – TCVN 10851:2015 ) và mục (1) đến (9) theo đề xuất của tư vấn.
(iii) Đề nghị đơn vị
tư vấn có bảng tổng hợp đầy đủ các sự kiện, sự cố và khả năng nhận biết của thiết
bị và phần mềm (nhận biết tự động hay thủ công, khả năng nhận biết bằng thiết bị:
CCTV, VDS….) cho các sự cố và khả năng cài đặt, trao đổi các kịch bản xử lý giữa
các Trung tâm QLĐHGT.
(iv) Về phân cấp
Trung tâm QLĐHGT: Các tuyến cao tốc đưa vào khai thác trong giai đoạn
2021-2025, nên chỉ đầu tư hệ thống ITS, trung tâm ITS đoạn tuyến và vận hành
khai thác độc lập. Sau khi vận hành khai thác Trung tâm quản lý ITS quốc gia,
các trung tâm ITS đoạn tuyến sẽ vận hành khai thác theo mô hình tích hợp trong
tiêu chuẩn TCVN
10851:2015.
- Vụ Khoa học công
nghệ (Văn bản số 219/KHCN):
(i) Cần thống nhất mô
hình hai cấp, trung tâm tuyến và trung tâm khu vực. Vì vậy cân nhắc tà soát,
xem xét lại việc sử dụng thuật ngữ và cách thiết kế giải pháp kết nối “trung
tâm tuyến với các trung tâm cấp cao hơn”;
(ii) Các thông tin
trao đổi giữa các trung tâm được tư vấn đề xuất không có cơ sở, không bám sát các thông
tin đã được quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10851:2015, rất nhiều
nội dung thông tin không chính xác. Đề nghị tư vấn nghiên cứu, cập nhật toàn bộ
nội dung này, đảm bảo nguyên tắc thực hiện việc chi tiết hóa các thông tin đã
được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia (đề nghị tham khảo dự thảo Bảng
thông tin, dữ liệu trao đổi giữa các Trung tâm quản lý điều hành giao thông do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam xây dựng).
(iii) Về chu kỳ, tần
xuất cập nhật dữ liệu cần điều chỉnh thiết kế đảm bảo nguyên tắc, không yêu cầu
cập nhật thường xuyên xác thông tin tĩnh (thông tin tuyến đường, tên đường, loại
đường, chiều dài tuyến, thông tin đơn vị quản lý,…).
5. Về phương án đầu
tư phần mềm ITS
- Sở GTVT Ninh Bình
(Văn bản số 913/SGTVT-QLCL): Thống nhất với kiến nghị trong văn bản số
34/BQLDA6-KTTĐ của Ban Quản lý dự án 6.
- Vụ KHCN (Văn bản số
219/KHCN): Để đảm bảo sự đồng bộ và kết nối, tích hợp hệ thống giữa các trung
tâm tuyến và trung tâm khu vực trong tương lai, đề nghị tư vấn bổ sung làm rõ
các yêu cầu chung, yêu cầu chức năng, giao diện kết nối đối với phần mềm lõi
ITS được đầu tư tại từng trung tâm tuyến.
6. Về phương án tổ chức
thực hiện:
- Đối với các dự án đầu
tư công;
+ Ban QLDA 7 (Văn bản
số 1197/BQLDA7-ĐHDA4): Đề nghị làm rõ đơn vị nào thực hiện vận hành, bảo trì,
nâng cấp phần mềm, sửa chữa và thay thế thiết bị để phân tách, tính toán chi
phí phù hợp khi triển khai đấu thầu thực hiện; Hệ thống ITS là lĩnh vực đặc
thù, đề nghị Bộ cho phép tuyển chọn tư vấn lập lập HSMT, đánh giá HSDT gói thầu
này.
+ Vụ KHĐT (Văn bản số
464/KHĐT): Đề nghị bổ sung kết quả rà soát hồ sơ đối với các dự án được chuyển
đổi sang hình thức đầu tư công để có phương án thiết kế hệ thống thu phí cho phù hợp với
định hướng áp dụng hình thức thu phí đa làn tự do ngay từ đầu, đảm bảo có thể
triển khai thực hiện ngay sau khi đề án được cấp có thẩm quyền thông qua. Đồng
thời cân nhắc thời điểm thực hiện đầu tư hệ thống thu phí để đảm bảo hiệu quả sử
dụng nguồn vốn đầu tư.
- Sở GTVT Ninh Bình
(Văn bản số 913/SGTVT-QLCL): Việc đầu tư, xây dựng hệ thống thu phí ETC nên
giao cho đơn vị quản lý dự án thực hiện và chỉ đấu nối/tích hợp vào hệ thống BE
của 1 trong 2 nhà cung cấp dịch vụ. Hình thức thu phí: Kiến nghị áp dụng hình
thức thu phí đa làn tự do ngay từ đầu đối với các dự án đường cao tốc được đầu
tư bằng nguồn vốn đầu tư công và xem xét để đồng bộ phương thức thu phi cho tất
cả các tuyến.
- Tổng cục ĐBVN (Văn
bản số 3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT): đề xuất triển khai hệ thống thu phí ETC
theo lộ trình như sau: Đối với tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông và các tuyến
cao tốc khác đưa vào vận hành trước năm 2022: Áp dụng hình thức thu phí ETC đơn
làn có barrier; sau 5 năm (hết 01 chu kỳ khai thác thiết bị) chuyển sang thu
phí đa làn tự do; Đối với tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông và các tuyến cao tốc
khác đưa vào vận hành trong giai đoạn 2023-2025: Áp dụng hình thức thu phí đa
làn tự do ở đầu vào, hình thức thu phí đơn làn có barrie ở đầu ra; sau 5 năm (hết
01 chu kỳ khai thác thiết bị) chuyển sang thu phí đa làn tự do; Đối với các tuyến
cao tốc đưa vào vận hành sau năm 2025: Áp dụng thu phí đa làn tự do. Nhà cung
cấp dịch vụ mở tài khoản thu phí ETC theo hình thức tài khoản tín dụng; triển
khai các hình thức kết nối liên thông. Cho phép áp dụng hình thức trả sau trong
vòng 30 ngày.
- Đối với các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công – tư:
+ Vụ Đối tác công –
tư (Văn bản số 206/ĐTCT): Đối với 03 Dự án thành phần đầu tư theo phương thức
PPP, hiện nay Bộ GTVT đã ký Hợp đồng dự án với các Nhà đầu tư đối với 02 dự án
(Diễn Châu – Bãi Vọt, Nha Trang – Cam Lâm), 01 dự án đang hoàn thiện Hợp đồng
và chuẩn bị ký kết trong tháng 6/2021 (đoạn Cam Lâm – Vĩnh Hảo). Theo quy định
của Hợp đồng dự án đã ký kết, đã có các điều khoản quy định về việc điều chỉnh,
bổ sung TKKT, tuy nhiên, việc điều chỉnh, bổ sung TKKT của hệ thống ITS, hệ thống
thu phí của các dự án PPP cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh phát sinh
trách nhiệm của Nhà nước. Trường hợp kết quả rà soát hệ thống ITS, hệ thống thu
phí các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung TKKT
của Hệ thống ITS, hệ thống thu phí của 03 Dự án thành phần đầu tư theo phương
thức PPP, đề nghị Cục QLXD & CL CTGT báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo
Ban QLDA 6, TEDI làm rõ chi tiết các nội dung điều chỉnh, thay đổi (bao gồm chi
phí điều chỉnh, nếu có) và đề xuất giải pháp cụ thể để xử lý.
+ Ban QLDA đường Hồ
Chí Minh (Văn bản số 861/BĐHCM-KTTĐ): Kiến nghị trước mắt chưa áp dụng các thay
đổi, bổ sung vào Hợp đồng BOT đoạn Nha Trang – Cam Lâm (ký ngày 06/5/2021, đang
triển khai công tác khởi công). Trường hợp đề xuất của Ban QLDA6 được Bộ GTVT
chấp thuận và có ảnh hưởng đến tổng dự toán, thì sẽ xem xét căn cứ Quy định tại
Điều 23. [Điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình; điều chỉnh giải pháp kỹ
thuật, biện pháp thi công] của Hợp đồng BOT để thực hiện, sử dụng kinh phí
dự phòng khối lượng của dự án từ nguồn vốn Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nằm
ngoài giá trị dự phòng của NĐT bỏ thầu).
+ Ban QLDA 85 (Văn bản
số 699/BQL-KHTH): Đề nghị làm rõ hơn các nội đưa vào hợp đồng BOT: (i) Các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cập nhật, bổ sung; (ii) nội dung phân cấp thông
tin trong quản lý điều hành giao thông; (iii) nội dung làm rõ yêu cầu về hệ thống
phần mềm ITS (ITS core)” của đơn vị Tư vấn thiết kế. Trong trường hợp việc bổ sung các nội dung
trên vào Hợp đồng BOT để đảm bảo khả năng đồng bộ trên toàn tuyến cao tốc Bắc -
Nam phía Đông, phù hợp với các nội dung liên quan đến đề án “Quản lý vận hành,
khai thác hệ thống ITS tổng thể, đề án thu phí ETC và thu phí hoàn vốn cho các
dự án đầu tư bằng Ngân sách Nhà nước” đang được các cơ quan xây dựng là bắt buộc
thì việc điều chỉnh, bổ sung này sẽ thực hiện theo các điều khoản về thay đổi
tiêu chuẩn, quy chuẩn và nội dung công việc tại hợp đồng dự án.
7. Các nội dung khác:
- Ban QLDA Thăng Long
(Văn bản số 2037/BQLDATL-KTTĐ):
+ Giải pháp thiết kế
vị trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cáp, bể cáp…): Đề nghị điều chỉnh thiết kế
theo phương án hạn chế đặt trong các kết cấu nền, mặt đường, kết cấu cầu đã thi
công, cụ thể: đối với phạm vi nền đường đắp đề nghị bố trí tại chân taluy đắp
phía hoàn thiện; đối với phạm vi nền đường đào, nghiên cứu bố trí phù hợp với địa
hình; đối với công trình cầu: đề nghị thiết kế chi tiết hệ thống cáp treo cho từng
dầm để không ảnh hưởng đến chất lượng công trình cầu.
+ Các dự án đang khẩn
trương triển khai thi công, vì vậy cần nghiên cứu đảm bảo việc thi công hệ thống
ITS, hệ thống thu phí hạn chế tối đa ảnh hưởng đến phải điều chỉnh thiết kế
công trình cầu, đường.
+ Đề nghị Bộ GTVT cho
phép điều chuyển khối lượng xây dựng mặt đường BTXM tại các trạm thu phí sang
các gói thầu xây lắp đang triển khai thi công để đồng bộ hạng mục nền, mặt đường
tại các trạm thu phí, đưa vào khai thác, sử dụng ngay sau khi hoàn thành.
- Ban QLDA 7 (Văn bản
số 1197/BQLDA7-ĐHDA4):
+ Hệ thống cáp, bể
cáp được thiết kế đặt trên taluy nền đường nên khó khăn trong việc thi công (phối
hợp giữa nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu thi công hệ thống ITS do triển
khai không đồng thời) và công tác duy tu, bảo dưỡng, đề nghị điều chỉnh vị trí
đặt cáp, bể cáp tại nền đường thành chân taluy;
+ Tư vấn thiết kế rà
soát, bổ sung (nếu cần thiết) hệ thống hào kỹ thuật đối với các vị trí đường
giao cắt với đường cao tốc tránh trường hợp phải đào đường khi đã hoàn thiện;
+ Các dự án cao tốc
đang triển khai thi công, vì vậy cần nghiên cứu đảm bảo việc thiết kế, thi công
hệ thống ITS, hệ thống thu phí hạn chế tối đa ảnh hưởng đến kết cấu công trình
đã thi công.
+ Dự án Cao Bồ - Mai
Sơn hiện đã thực hiện trên 70% khối lượng, theo kế hoạch dự án hoàn thành trong
năm 2021, đề nghị Cục Quản lý xây dựng & Chất lượng công trình giao thông sớm
tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải để có phương án triển khai hệ thống ITS đảm
bảo khai thác đồng bộ với phần xây lắp của dự án.
Phụ
lục 02: Bảng đề xuất định danh thông tin, dữ liệu trao đổi giữa các Trung tâm
quản lý điều hành giao thông
(dự
thảo theo Văn bản số 2755/TCĐBVN-KHCN, MT & HTQT ngày 07/5/2021 của Tổng cục
ĐBVN và Văn bản số 579/BQLDA6-KTTD ngày 14/6/2021 của Ban QLDA 6)
1. Thông tin cung cấp
từ trung tâm QLĐH tuyến với trung tâm QLĐH giao thông cấp cao hơn :
ID
|
Nhóm
thông tin, dữ liệu
|
Tần
suất cập nhật mong muốn
|
Sự
cần thiết
|
Dữ
liệu cung cấp
|
Định
dạng dữ liệu theo Bảng 4 – TCVN 12192:2018
|
101
|
Thông tin chung
|
Khi có sự thay đổi
|
Cần được trao đổi
|
- Thông tin bản đồ
tuyến (lý trình, địa lý, trung tâm điều hành tuyến và vị trí các nút ra/vào
tuyến, vị trí lắp đặt thiết bị ITS).
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Mã định danh Trung tâm QLĐHGT tuyến” đến “Thông tin trạng thái
hoạt động hiện tại”
|
102
|
Dữ liệu hình ảnh giao
thông
|
Hình ảnh truyền về
có độ trễ dưới 30s
|
Cần được trao đổi
|
- Cung cấp hình ảnh
tại các vị trí cần thiết để kiểm tra, xác nhận các báo cáo về tình trạng ùn tắc
giao thông, các sự cố xảy ra trên các đoạn, tuyến đường cao tốc.
- Gửi yêu cầu truy
vấn danh mục các camera quan sát giao thông được quản lý tại các Trung tâm
QLĐHGT tuyến (số hiệu, vị trí lắp đặt, đặc tính kỹ thuật).
- Thông báo tình trạng
kết nối hiện tại và lỗi hoạt động (nếu có) của camera.
- Gửi yêu cầu truy
vấn dữ liệu ảnh chụp tại một vị trí, xem video trực tuyến, điều khiển camera
từ xa.
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Kiểu lệnh yêu cầu điều khiển camera” đến “Dữ liệu hình ảnh mới
nhất”
|
103
|
Dữ liệu dò xe
|
Cập nhật dữ liệu dò
xe liên tục với chu kì không quá 5 phút
|
Cần được trao đổi
|
- Gửi yêu cầu truy
vấn dữ liệu về danh sách các điểm lắp đặt cảm biến dò xe tại các Trung tâm
QLĐHGT tuyến (số hiệu, vị trí).
- Thống kê, xác định
các điểm thường xuyên ùn tắc để điều hành tổ chức khai thác hiệu quả hệ thống
đường cao tốc.
- Tốc độ di chuyển
trung bình của các phương tiện trên tuyến.
- Dữ liệu lưu lượng
xe chạy thực tế trên các tuyến và tỷ lệ phân loại xe.
- Dữ liệu lịch sử
hoạt động của mỗi điểm thiết bị dò xe (thời điểm lắp đặt, thời điểm hiệu chỉnh,
khoảng thời gian thiết bị hoạt động bình thường hoặc không hoạt động)
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Mã thông tin (yêu cầu dữ liệu dò xe)” đến “Lưu lượng trong 5 min
gần nhất của xe loại 5”
|
104
|
Dữ liệu thời tiết
|
Cập nhật dữ liệu thời
tiết liên tục với chu kì không quá 5 phút
|
Cần được trao đổi
|
- Gửi yêu cầu truy
vấn dữ liệu về danh sách các điểm lắp đặt cảm biến đo thời tiết được quản lý
bởi các Trung tâm QLĐHGT tuyến (số hiệu, vị trí).
- Số hiệu vị trí điểm
quan trắc; thời điểm bắt đầu và kết thúc chu kỳ đo; nhiệt độ trung bình, lớn
nhất và nhỏ nhất; lượng mưa trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và lượng mưa tích
lũy; tốc độ gió trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất; tầm nhìn trung bình, lớn nhất
và nhỏ nhất.
- Cung cấp dữ liệu
và cảnh báo nguy hiểm: Nhiệt độ/ sương mù/ mưa lớn/ gió mạnh/ bão/ lũ/ ngập lụt/
sạt lở/ khói mù/ băng giá/ thiên tai khác.
- Dữ liệu lịch sử
hoạt động của mỗi điểm quan trắc thời tiết (thời điểm lắp đặt, thời điểm hiệu
chỉnh, khoảng thời gian thiết bị hoạt động bình thường hoặc không hoạt động)
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Mã thông tin (yêu cầu bản tin thời tiết)” đến “Trạng thái tầm
nhìn thấp”
|
105
|
Dữ liệu định danh
phương tiện
|
Cập nhật thông tin
biển số của các phương tiện có biểu hiện vi phạm hoặc đang bị theo dõi sau
khi phát hiện không quá 30s
|
Cần được trao đổi
|
- Thông tin xe vi
phạm về khoảng cách;
- Định danh, thông
tin xe vi phạm giao thông (biển số và thời gian nhận diện xe đi qua, thông
tin về hành vi vi phạm của phương tiện; ảnh chụp toàn cảnh và biển số phương
tiện)
- Dữ liệu lịch sử
hoạt động của thiết bị định danh (thời điểm lắp đặt, thời điểm hiệu chỉnh,
khoảng thời gian thiết bị hoạt động bình thường hoặc không hoạt động)
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Mã thông tin (yêu cầu dữ liệu định danh phương tiện)” đến “Dữ
liệu hình ảnh chụp toàn cảnh”
|
106
|
Dữ liệu kiểm tra tải
trọng xe
|
Cập nhật danh sách
các phương tiện vi
phạm tải
trọng xe sau không quá 1 ngày
|
Theo yêu cầu (nếu
có)
|
- Gửi yêu cầu truy
vấn dữ liệu về danh sách các vị trí lắp đặt cân và dữ liệu kiểm tra xe: số hiệu
cân, thời điểm kiểm tra, biển số xe, tải trọng các trục/cụm trục và tổng tải
trọng xe đo được.
Dữ liệu lịch sử hoạt
động của thiết bị (thời điểm lắp đặt, thời điểm hiệu chỉnh, khoảng thời gian
thiết bị hoạt động bình thường hoặc không hoạt động)
|
Nhóm định dạng dữ
liệu từ mục “Mã thông tin (yêu cầu dữ liệu kiểm tra tải trọng xe)” đến “Số lượng
xe tải quá tải”
|
107
|
Thông tin sự kiện
giao thông
|
Cập nhật thông tin
sự kiện sau khi bị phát hiện hoặc có thay đổi không quá 1 phút
|
Cần được trao đổi
|
- Thông tin trạng
thái giao thông theo thời gian thực: Thông suốt/ ùn tắc.
- Thông tin tình trạng
bảo trì, sửa chữa: Đóng làn/ công trường thi công/ đường hẹp/ đường sụt lún/
các trường hợp hạn chế tốc độ.
- Thông tin sự kiện
(thời gian, vị trí, mô tả, nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng, phương án xử lý
và kết quả xử lý):
+ Tai nạn giao
thông;
+ Xe hỏng;
+ Chướng ngại vật/
hàng hóa rơi;
+ Xe đi ngược chiều/
Xe vi phạm TTATGT (vi phạm tốc độ, dừng đỗ sai quy định, đi sai làn, chiếm dụng
diện tích đường, lề đường sai quy định).
+ Hành động phá hoại.
|
Định dạng dữ liệu từ
mục “Mã định danh dữ liệu sự kiện giao thông” đến “Trạng thái kết quả nhận dạng
hình ảnh”
|
108
|
Thông tin hiển thị
trên biển báo điện tử
|
Cập nhật thông tin
trên biển báo sau không quá 1
phút khi có sự thay đổi
|
Theo yêu cầu (nếu
có)
|
- Tốc độ khai thác
cho phép trên
tuyến/
đoạn tuyến.
- Truy vấn dữ liệu
danh sách các điểm lắp đặt biển báo giao thông điện tử (biển chỉ dẫn thông
tin, biển hạn chế tốc độ và biển tín hiệu làn xe): số hiệu biển báo điện tử;
thời điểm cập nhật và tình trạng hoạt động của thiết bị, nội dung chỉ dẫn, điều
khiển giao thông được hiển thị trên biển báo.
|
Định dạng dữ liệu từ
mục “Mã thông tin (yêu cầu thông tin sự kiện giao thông)” đến “Mã thông báo”
|
109
|
Thông tin thu phí
|
Cập nhật báo cáo
thu phí sau 1 ngày
|
Theo yêu cầu (nếu có)
|
- Thông tin về mức
phí và hình thức thu phí trên các tuyến
- Yêu cầu truy vấn
hoặc nhận thông tin báo cáo thu phí theo kỳ gồm: tuyến, thời gian thu phí; số
xe và phí thu được phân theo các chặng, loại xe; số xe có áp dụng hình thức
thu phí điện tử.
|
Định dạng dữ liệu từ
mục “Mã định danh đơn vị phát hành” đến “Doanh thu phí theo tháng/tuần”
|
110
|
Trao đổi thông tin
với người tham gia giao thông
|
|
Theo yêu cầu (nếu có)
|
- Nhận thông tin/
cung cấp thông tin trực tiếp với người tham gia giao thông
|
- Điện thoại liên lạc.
- Thông tin hiển thị
trên biển báo điện tử.
|
111
|
Trao đổi thông tin
với trung tâm
QLĐHGT tuyến
|
|
Theo yêu cầu (nếu có)
|
- Thông báo đề xuất
phương án/ kịch bản điều hành giao thông tuyến khi có sự cố.
|
- Định dạng dữ liệu
từ mục “Tên người báo cáo” đến “Thời điểm kết thúc điều khiển lưu lượng”.
- Điện thoại liên lạc.
|
2. Thông tin trao đổi
chỉ huấn từ trung tâm QLĐHGT cấp cao hơn tới các trung tâm QLĐHGT tuyến: Gồm tất
cả các thông tin yêu cầu bảng trên trừ các thông tin 104, 106, 109, 110.
3. Loại thông tin
trao đổi giữa các trung tâm liền kề (giai đoạn khi chưa đầu tư xây dựng trung
tâm QLĐHGT khu vực): Gồm tất cả các thông tin yêu cầu bảng trên trừ các thông
tin 104, 106, 109, 110.
4. Chuẩn giao tiếp
truyền thông, trao đổi dữ liệu:
- Chuẩn giao tiếp
truyền thông: Tuân thủ theo các tiêu chuẩn về Hệ thống thông tin điều khiển
giao thông – Giao diện dữ liệu giữa các trung tâm và hệ thống kiểm soát thông
tin giao thông ISO 14827 – (1, 2, 3); Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến kết nối
giữa các trung tâm theo tiêu chuẩn ISO/TC204: ISO 14817, ISO 15784-2,2,3, ISO
14827-1,2, loại ASN.1; TCVN 12192:2018 “Hệ thống thông điệp dữ liệu giao thông
trên đường cao tốc” (Các thông điệp sẽ được mã hóa sử dụng cú pháp một ký hiệu
cú pháp trừu tượng (ASN.1);
- Chuẩn trao đổi dữ
liệu: Phương thức truyền thông qua bộ chuẩn giao thức TCP/IP. Hiện này ngoài
các tiêu chuẩn về ITS đã được BGTVT ban hành, các tiêu chuẩn trao đổi thông tin giữa
các nút mạng ITS chưa xây dựng, kiến nghị áp dụng các tiêu chuẩn ISO (đã có
trong danh mục tiêu chuẩn được phê duyệt) và các tiêu chuẩn ở trên.
Phụ
lục số 03: Yêu cầu giải pháp phần mềm và chuẩn giao thức truyền thông kết nối
1. Yêu cầu giải pháp
phần mềm:
√ Mô hình cấu trúc triển
khai hệ thống phần mềm ITS:
- Cấu trúc hệ thống phần
mềm ITS như sau:
Hình
1. Cấu trúc hệ thống phần mềm ITS
- Danh mục hệ thống
phần mềm:
Phần mềm hệ thống
|
Phần mềm quản lý
giao thông
|
Phần mềm lõi ITS
|
- Phần mềm ảo hóa;
- Phần mềm quản lý ảo
hóa;
- Hệ điều hành máy
chủ;
- Hệ quản trị cơ sở
dữ liệu;
- Hệ điều hành máy
trạm;
- Phần mềm thư điện
tử;
- Phần mềm quản lý
sao lưu
dữ liệu;
- Phần mềm quản lý
mạng và thiết bị;
- Phần mềm bảo mật.
|
- Phần mềm quản lý
giao thông;
- Phần mềm quản lý
dò xe (VDS);
- Phần mềm quản lý
hệ thống camera giám sát;
- Phần mềm bảng
thông tin điện tử (VMS);
- Phần mềm quản lý
dữ liệu thu phí (TCS);
- Phần mềm bản đồ
tường màn hình;
- Phần mềm quản lý,
giám sát thiết bị và mạng truyền dẫn;
- Phần mềm cung cấp
dịch vụ Web;
- Phần mềm chia sẻ
dữ liệu.
|
- Phần mềm lõi ITS (ITS core)
|
√ Yêu cầu kỹ thuật đối
với phần mềm ITS lõi (ITS core):
Phân
hệ nội dung
|
Yêu
cầu kỹ thuật
|
Yêu cầu chung
|
- Phần mềm hệ thống
ITS Core phải có thiết kế mở, không có tính độc quyền và được triển khai rộng
rãi trên thế giới;
- Phần mềm ITS Core
phải có khả năng quản lý đồng thời giao thông trên đường cao tốc cũng như
giao thông trong đường hầm; Giao diện mở sẵn sàng giao tiếp SCADA cơ điện hầm;
|
Yêu cầu đối với kiến trúc hệ thống ITS Core
|
- Phần mềm phải đảm
bảo an toàn, bảo mật, hiệu năng phù hợp với yêu cầu sử dụng và quản trị tập trung, ứng
dụng các công nghệ hiện
đại
như ảo hóa, điện toán đám mây dùng riêng;
- Kiến trúc được
xây dựng theo mô hình hướng dịch vụ SOA (Service Oriented Architecture), đảm
bảo tất cả các thành phần trong kiến trúc giao tiếp với nhau thông qua một trục
tích hợp dịch vụ;
- Kiến trúc phân tầng
rõ ràng, đảm bảo các thành phần dùng chung được đóng gói như các dịch vụ để
cung cấp các chức năng cho các ứng dụng ở tầng trên;
- Hệ thống dữ liệu
được thu thập từ nhiều nguồn, trong đó có các nguồn dữ liệu cập nhật trực tuyến và thời
gian thực;
- Đáp ứng khả năng
mở rộng hệ thống ở tất cả các tầng mà không ảnh hưởng đến các ứng dụng đã được triển khai
trước;
- Mô hình dữ liệu
được thiết kế tích hợp ngay từ đầu, đảm bảo khả năng chuẩn hóa dữ liệu cho hiện
tại và có thể mở rộng dễ dàng trong tương lai;
- Đáp ứng truy cập
đa kênh từ web, thiết bị di động và thiết bị chuyên dụng với số lượng người sử
dụng lớn;
|
Yêu cầu về giao diện và kết nối
|
- Cung cấp chức
năng kết nối thiết bị, chuẩn hóa / đồng bộ hóa giao thức của thiết bị.
|
Các giao diện kết nối
|
- Xử lý và chuyển đổi
dữ liệu thành định dạng tin nhắn chuẩn để xử lý;
|
Các giao thức TLS được chuẩn hóa
|
- Hỗ trợ các giao
thức thiết bị tích hợp như HTTP, TCP, UDP;
- Chuyển phát tin
nhắn;
- Xử lý nguồn thông
tin: xử lý thông tin giao thông từ các nguồn thu thập thông tin, lọc ra thông
tin về lỗi, xử lý thông tin ban đầu;
- Truyền dữ liệu với
các thiết bị (bộ sưu tập, kiểm soát, giám sát);
- Phần mềm lõi có
thể cung cấp các giao diện tiêu chuẩn như TLS để phát hiện lưu lượng truy cập
và kiểm soát dấu hiệu, OPC UA cho các thiết bị đường hầm hoặc
Profibus/Profinet cho các ứng dụng đường hầm;
|
Yêu cầu đối với giao diện & quản
lý người dùng (User Interface)
|
- Phần mềm lõi sẽ
cho phép chuyển đổi giữa các ngôn ngữ, trong đó tối thiểu phải hỗ trợ Tiếng Việt và Tiếng
Anh;
- Phần mềm lõi sẽ
có thể quản lý người dùng và các quyền của người dùng riêng;
|
Yêu cầu đối với quản
lý sự kiện
|
- Tất cả các cảnh
báo phải được chuyển đến màn hình giám sát của người vận hành hệ thống. Người vận hành phải
có khả năng chấp nhận và xác nhận các cảnh báo này.
- Hệ thống phải cho
phép tìm kiếm và lọc các cảnh báo.
- Một sự kiện có thể
được kích hoạt tự động bằng cách định nghĩa trước các ngưỡng để cảnh báo (predefine
trigger) hoặc kích hoạt thủ công bởi người vận hành.
- Người vận hành phải
có khả năng bổ sung thêm thông tin vào một sự kiện.
- Người quản lý sự
kiện phải có khả năng tạo ra một kế hoạch điều khiển tín hiệu cho LUS và SUS
phù hợp với tình hình (loại sự kiện, địa chỉ, làn đường khép kín). Các kế hoạch
điều khiển tín hiệu có thể được sửa đổi và điều chỉnh bởi nếu cần thiết.
- Hệ thống phải cho
phép bắt đầu một sự kiện bằng cách nhấn vào đường trong bản đồ của giao diện người
dùng.
- Các chức năng tiền
xử lý dữ liệu: Kiểm tra về tính đúng đắn; Điều chỉnh các phép đo bị thiếu;
Làm mịn dữ liệu; Dự báo thời hạn ngắn; Tập hợp
- Phân tích tình
hình giao thông, có khả năng phân tích tình hình giao thông với các thuật
toán tiêu chuẩn khác nhau: LOS; Lưu lượng dày đặc; Dự đoán tốc độ; Tải trọng
xe tải; Tính toán thời gian đi lại trung bình cho liên kết giữa hai trạm dò.
|
√ Yêu cầu kỹ thuật đối
với phần mềm quản lý giao thông:
Phân
hệ nội dung
|
Yêu
cầu kỹ thuật
|
Yêu cầu chung
|
- Thu thập, xử lý
và khai thác dữ liệu thu thập từ thiết bị lắp đặt ngoài đường để giám sát,
quản lý và vận hành giao thông trên cao tốc;
- Quản lý, giám sát
hình ảnh, điều khiển quay quét, thiết lập chế độ ghi âm, tìm kiếm và đánh giá
hình ảnh của camera giám sát giao thông;
- Biểu đồ theo dõi
trực tuyến, thống kê giao thông thu thập từ thiết bị dò xe lắp đặt trên
đường cao tốc;
- Giám sát và xử lý
các cảnh báo được tạo ra bởi hệ thống, phân tích và phát hiện sự kiện tự động;
- Thiết lập và quản
lý thông tin xuất bản qua các dấu hiệu giao thông điện tử trên đường
cao tốc;
- Quản lý nội dung
Hiển thị trên các biển điều khiển giao thông;
- Quản lý và giám
sát giao thông của các phương tiện vào/ra cổng trạm thu phí;
- Theo dõi và xử lý
thông tin phương tiện quá tải, quá khổ đã được xác minh bởi hệ thống kiểm tra
tải trọng xe;
- Chia sẻ và cung cấp
thông tin cho các cơ quan liên quan theo quy định;
- Chức năng lập chiến
lược và kế hoạch đáp trả (Strategies and Response Plans)
- Phần mềm phải có
khả năng cấp quyền cho người dùng tương ứng để xác định chiến lược và kế hoạch đáp trả
(response plan);
- Một chiến lược phải
có khả năng hành động khi có bất kỳ trigger nào và thực hiện các hành động cụ
thể. Một hành động có thể là bất kỳ loại phản ứng của hệ thống;
- Một kế hoạch đáp
trả là một chiến lược cho phép người dùng tương tác và thực thi các hành động nhỏ;
- Hệ thống phải có
khả năng xác định lái xe ngược chiều.
|
Chức năng điều khiển
giao thông và cấu hình các loại thiết bị bên đường khác nhau như
|
- Biển báo thông
tin thay đổi (VMS, LCS);
- Đèn tín hiệu giao
thông tại đường hầm;
- Cần chắn tự động
(Barries);
- Phần mềm phải đảm
bảo rằng các thiết lập của các biển báo phải luôn an toàn, tin cậy cho lái xe
và tuân thủ theo các luật lệ, qui định của địa phương;
- Phần mềm phải có
khả năng cấp quyền tương ứng cho người dùng để định nghĩa kế hoạch tín hiệu
(ví dụ cấu hình của các thiết bị đã được kết nối) để lưu trữ kế hoạch tín hiệu
và kích hoạt chúng khi có yêu cầu;
- Phần mềm phải cho
phép kỹ sư giao thông thiết lập trước các chương trình quản lý đường hầm cụ
thể cho việc vận hành an toàn mà đã được thử nghiệm bởi chính quyền địa
phương và không thể thay đổi mà không có một quá trình ủy quyền bổ sung. Những
chương trình đường hầm liên quan đến tình huống nghiêm trọng như đóng cửa đường hầm hoặc tạm
thời dừng lưu thông hai chiều.
- Phần mềm được sử
dụng để kiểm soát các thiết bị kiểm soát giao thông phải có khả có thể xử lý
yêu cầu tự động để chuyển đổi các thiết bị theo yêu cầu thủ công của nhà điều
hành;
|
Chức năng điều khiển
lưu lượng, xử lý, kiểm soát các thiết bị, kiểm soát giao thông
|
- Các ưu tiên khác
nhau của các dấu hiệu giao thông (ví dụ: chữ thập đỏ phải có mức ưu
tiên cao hơn mũi tên màu xanh lá cây)
- Quy tắc để cân bằng
theo chiều dọc và ngang hàng loạt các thiết bị (ví dụ, chữ thập đỏ phải được
trước bởi một mũi tên hổ phách thượng nguồn
- Khóa kết hợp các
khía cạnh không được phép hoặc dẫn đến các tình huống nguy hiểm.
- Việc lồng vào các
kế hoạch tín hiệu khác nhau ví dụ như trong một đường hầm.
- Việc chuyển đổi
các khía cạnh trên một thiết bị (ví dụ: trước khi kích hoạt một chữ thập đỏ mũi
tên hổ phách phải được hiển thị trong một thời gian xác định trước).
|
Phần mềm phải có khả năng mô tả
trình tự kiểm soát đường hầm. Các chuỗi này phải có thể chứa
|
- Yêu cầu của các kế
hoạch tín hiệu;
- Kích hoạt camera
chụp ảnh;
- Can thiệp của các
nhà khai thác.
|
2. Yêu cầu về chuẩn
công nghệ giao tiếp truyền thông:
- Các phần mềm và
CSDL được xây dựng có tính mở để có thể sẵn sàng tương tác với nhau theo một
chuẩn giao tiếp truyền thông thống nhất, các vấn đề kỹ thuật liên quan đến kết
nối giữa các trung tâm theo tuân thủ tiêu chuẩn ISO/TC204: ISO 14817, ISO
15784-2,2,3, ISO 14827-1,2, loại ASN.1; Trao đổi dữ liệu: Phương thức truyền
thông qua bộ chuẩn giao thức TCP/IP.
- Mô hình cấu trúc
chuẩn giao diện kết nối trung tâm QLĐHGT:
Hình
2. Mô hình cấu trúc chuẩn giao diện kết nối TMC
3. Yêu cầu về chuẩn
thông điệp dữ liệu giao thông
- Tuân thủ tiêu chuẩn
TCVN 12192:2018 “Hệ thống thông điệp dữ liệu giao thông trên đường cao tốc”; Tất
cả các thông điệp ITS phải được đặc tả tuân theo các cấu trúc cú pháp và các
thuộc tính bắt buộc, các thông điệp có thể lựa chọn để yêu cầu sự tuân thủ tới
bất kỳ thuộc tính tùy chọn và mở rộng. Các thông điệp sẽ được mã hóa sử dụng cú
pháp một ký hiệu cú pháp trừu tượng (ASN.1).
1) Yêu cầu thông tin
trao đổi giữa các trung tâm tuyến – trung tâm cấp trên
- Yêu cầu về thông
tin, dữ liệu được trao đổi giữa trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu
vực: Trao đổi thông tin chung; Trao đổi dữ liệu hình ảnh giao thông; Trao đổi dữ liệu phát
hiện xe; Trao đổi dữ liệu thời tiết; Trao đổi dữ liệu định danh phương tiện;
Trao đổi dữ liệu kiểm tra tải trọng xe; Trao đổi thông tin sự kiện giao thông;
Trao đổi thông tin hiển thị trên biển báo giao thông điện tử;Trao đổi thông tin
thu phí; Trao đổi thông tin với người tham gia giao thông; Trao đổi thông tin với
trung tâm QLĐHGT tuyến. Luồng thông tin trao đổi như hình sau:
Hình
3. Định danh luồng thông tin trao đổi giữa các trung tâm
- Các loại thông tin
trao đổi giữa trung tâm QLĐHGT tuyến với trung tâm cấp cao hơn: Theo mã ID, chu
kỳ/tần suất trao đổi và thông tin chi tiết được hiển thị trong phụ lục số 02.
Phụ
lục 04: GIẢI TRÌNH CÁC Ý KIẾN THAM GIA GÓP Ý BÁO CÁO RÀ SOÁT TKKT HỆ THỐNG ITS,
HỆ THỐNG THU PHÍ DỰ ÁN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC BẮC NAM PHÍA ĐÔNG, GIAI ĐOẠN 2017 –
2020
TT
|
Ý
kiến của các cơ quan, đơn vị
|
Giải
trình của TVTK
|
Ý
kiến của Ban
QLDA6
|
1
|
Ý kiến của Cục
QLXD&CLCTGT (Văn bản số 1423/CQLXD-QLXD3 ngày 08/06/2021)
|
|
|
1.1
|
Rà soát, bổ sung đầy
đủ hệ thống thu phí tự động không dừng và hệ thống điều hành giao thông thông
minh, trung tâm điều hành giao thông đảm bảo đồng bộ, hoàn thiện trên toàn
tuyến để phục vụ cho quản lý khai thác đường cao tốc theo quy định của Nghị định
số 32/2014/NĐ-CP ngày
22/4/2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao
tốc và Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn một
số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
|
TVTK tiếp thu, đã
hoàn thiện theo báo cáo rà soát trình nộp tại văn bản số 1283/TEDI-TTSB ngày
10/5/2021.
|
Ban QLDA 6 tiếp
thu, chỉ đạo TVTK rà soát, hoàn thiện.
|
1.2
|
Về hệ thống phần mềm
(phần mềm hệ thống, phần mềm quản lý giao thông, phần mềm lõi ITS): Làm rõ từng
loại phần mềm (phần mềm nào là phần mềm thương mại, phần mềm nào là nội bộ),
phương án mua sắm hay đặt hàng thuê tư vấn thiết kế phần mềm (viết phần mềm),
cơ sở phương pháp xác định giá, dự toán thiết kế phần mềm, Trường hợp cần thiết,
Ban QLDA 6 đề xuất Bộ GTVT nội dung văn bản lấy ý kiến đề nghị Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn chi tiết làm cơ sở triển khai.
|
Đối với các loại phần
mềm (phần mềm hệ thống, phần mềm quản lý giao thông, phần mềm lõi ITS) đều là
phần mềm thương mại, đã đăng ký bản quyền.
Đơn giá dự toán phần
mềm đã Tư vấn lập trên cơ sở: báo giá của các nhà cung cấp, Chứng thư thẩm định
giá do đơn vị tư vấn thẩm định giá phát hành.
|
Đơn giá phần mềm đã
được Cục QLXD
& CLCTGT
thẩm định, lấy giá thấp
sau khi xem xét, so sánh đơn giá do TVTK lập, đơn giá của tư vấn thẩm tra và
đơn giá của một số dự án tương tự; Ban QLDA6 sẽ thực hiện theo chỉ đạo tiếp
theo của Bộ GTVT.
|
1.3
|
Nghiên cứu, đề xuất
(nếu có) về các nội dung quy định, mức độ yêu cầu đối với thiết kế FEED phục
vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế -
mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (gọi là thiết kế mời
thầu EPC) theo chỉ đạo của Bộ GTVT tại các Thông báo số 46/TB- BGTVT ngày
09/02/2021, số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021
|
Hiện nay, Việt Nam
chưa có hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp dự án triển khai theo thiết kế
FEED. Do đó, trên cơ sở thành phần nội dung hồ sơ TKKT, TVTK sẽ phối hợp với Chủ
đầu tư nghiên cứu, đề xuất các nội dung của thiết kế FEED cho dự án.
|
- Xây dựng hệ thống
ITS là dự án công nghệ, có tính chất đặc thù, hệ thống phần mềm, thiết bị
luôn phải được cập nhật, nâng cấp trong quá trình khai thác, sử dụng để đảm sự
hoạt động ổn định của hệ thống. Do đó, kiến nghị Bộ GTVT xem xét, có chủ
trương thiết kế FEED cho hạng mục xây dựng hệ thống ITS (mời thầu theo EPC);
hạng mục xây lắp (nhà QLĐHGT, cột CCTV, VDS, VMS…) giữ nguyên TKKT được duyệt.
|
1.4
|
Bổ sung phân tích,
làm rõ về sự cần thiết, mức độ,… đầu tư các hạng mục như: hệ thống thông tin
vô tuyến, điện thoại SOS, dự báo thời tiết,… để đề xuất, kiến nghị cho phù hợp.
|
- Đối với hệ thống điện
thoại SOS: phạm vi trên tuyến đường là biển báo số điện thoại SOS (không bố
trí thiết bị trên tuyến), phạm vi trong hầm bố trí máy điện thoại SOS là cần
thiết, phù hợp với TCVN 10850:2015 và TCVN 12191:2018 ;
- Đối với hệ thống vô
tuyến thuộc Hệ thống thông tin liên lạc trên đường cao tốc: Theo TCVN
10850:2015 và TCVN 12191:2018 quy định mức độ cần thiết tại mục 5. “Cấu trúc
của hệ thống GSĐHGT” quy định là phải có;
- Hệ thống thông tin
thời tiết quy định “Cần thiết đối với các tuyến đường cao tốc tại khu vực thường
xuyên có thời tiết nguy hiểm”, TKKT với phương án thu thập dữ liệu thời tiết
qua quan sát trực quan của hệ thống CCTV và tham khảo website của Trung tâm dự
báo khí tượng thủy văn Quốc gia, mục tiêu thông tin điều kiện thời tiết như
mưa to, gió lớn, sương mù, tầm nhìn hạn chế phù hợp với TCVN 10850:2015.
|
TVTK làm rõ.
|
1.5
|
Hiện nay Bộ GTVT
đang chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoàn thiện để trình Bộ GTVT (qua Vụ
KCHTGT, Tài chính) xem xét, quyết định về “Đề án Quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì hệ thống giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử
không dừng trên đường cao tốc” và “Phương án khai thác trên đường cao
tốc do Nhà nước đầu tư”. Do vậy, đề nghị Ban QLDA6 chỉ đạo Tư vấn phối hợp
với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Vụ KCHTGT, Tài chính và các đơn vị liên quan
để nghiên cứu, cập nhật các nội dung nêu trên và đề xuất các kiến nghị (nếu
có) cho phù hợp. Lưu ý: Đối với hạng mục thu phí tại các dự án đầu tư công cần
được nghiên cứu, đề xuất bóc tách hạng mục, phân kỳ đầu tư, hình thức đầu tư
phù hợp với “Phương án khai thác trên đường cao tốc do Nhà nước đầu tư”,
quy định về tổ chức đấu giá, đấu thầu trong trường hợp thực hiện chuyển nhượng
quyền khai thác, chuyển nhượng quyền thu phí,….
|
TVTK sẽ phối hợp với
các đơn vị liên quan để thực hiện.
|
Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo
TVTK phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện.
|
1.6
|
Đối với dự án thành
phần Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu nghiên cứu mục 10.3, Điều 1, Quyết
định số 2199/QĐ-BGTVT ngày 10/10/2018 của Bộ GTVT, phân tích, đề xuất nội
dung việc kết nối, quản lý vận hành khai thác với các dự án Trung Lương – Mỹ
Thuận, Mỹ Thuận – Cần Thơ.
|
Tại mục 10.3, Điều
1, Quyết định số 2199/QĐ-BGTVT ngày 10/10/2018 của Bộ GTVT “Hệ thống giao
thông thông minh
(ITS):
Thực hiện theo quy định chung của toàn dự án, ITS thiết kế đồng bộ với các
tuyến đường
cao tốc
Trung Lương - Mỹ
Thuận
và Mỹ Thuận - Cần Thơ”. Hiện tại dự án Trung Lương - Mỹ Thuận, thuộc
hình thức đầu
tư
BOT, đang trong giai đoạn triển khai thi công; dự án Mỹ Thuận - Cần Thơ,
thuộc hình
thức đầu
tư công, hệ thống ITS
cho
cao tốc Mỹ Thuận cần Thơ đang thực hiện bước TKKT. Đối với dự án Cầu Mỹ Thuận
2 và đường dẫn hai đầu cầu, hệ thống ITS đã thực hiện TKKT (tại QĐ số
698/QĐ-BGTVT ngày
16/4/2020);
TVTK đề xuất phương án kết nối hệ thống ITS dự án Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu
sẽ được kết nối,
quản
lý vận hành khai thác với Dự án cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với đề xuất của TVTK.
|
2
|
Ý kiến của Tổng cục ĐBVN
(Văn bản số 3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT
ngày
26/05/2021)
|
|
|
2.1
|
Việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì hệ thống ITS (bao gồm cả trung tâm quản lý ITS) từng
đoạn tuyến do đơn vị được giao quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đoạn
tuyến chịu trách nhiệm (bao gồm cả việc bố trí kinh phí).
|
Hiện nay, Tổng cục
ĐBVN đang trình Bộ GTVT xem xét Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
hệ thống giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường
cao tốc”. Trong trường hợp Đề án được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt, TVTK sẽ
rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
Trong trường hợp Đề
án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông thông minh và
hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc” được Bộ GTVT chấp
thuận phê duyệt, Ban QLDA6 sẽ chỉ
đạo TVTK rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
2.2
|
Việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì trung tâm quản lý ITS quốc gia giao cho Tổng cục
ĐBVN chịu trách nhiệm. Trung tâm quản lý ITS quốc gia hoạt động theo mô hình
đơn vị sự nghiệp nhà nước đảm bảo chi thường xuyên
|
2.3
|
Đối với tuyến cao tốc
Bắc - Nam phía Đông và các tuyến cao tốc đưa vào khai thác trong giai đoạn
2021-2025, chỉ đầu tư hệ thống ITS, trung tâm ITS đoạn tuyến và vận hành
khai thác độc lập. Sau khi vận hành khai thác Trung tâm quản lý ITS quốc gia,
các trung tâm ITS đoạn tuyến sẽ vận hành khai thác theo mô hình tích hợp
trong tiêu chuẩn TCVN 10851:2015 .
|
TVTK tiếp thu ý kiến
về trung tâm ITS đoạn tuyến vận hành khai thác độc lập; Riêng với đoạn tuyến
Cao Bồ - Mai Sơn có chiều dài ngắn (khoảng 15Km), đề xuất vận hành tập trung
tại trung tâm đoạn liền kề Mai Sơn – Quốc Lộ 45.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với đề xuất của TVTK.
|
2.4
|
Đối với tuyến cao tốc
Bắc – Nam phía Đông và các tuyến cao tốc khác đưa vào vận hành trước năm
2022: Áp dụng hình thức thu phí ETC đơn làn có barrier; sau 5 năm (hết 01 chu kỳ
khai thác thiết bị) chuyển sang thu phí đa làn tự do; giai đoạn 2023-2025: Áp
dụng hình thức thu phí đa làn tự do ở đầu vào, hình thức thu phí đơn làn có
barrie ở đầu ra; sau 5 năm (hết 01 chu kỳ khai thác thiết bị) chuyển sang thu
phí đa làn tự do;
sau
năm 2025: Áp dụng thu phí đa làn tự do.
|
TKKT được duyệt đối
với làn trung tâm ETC đa làn tự do, 01 làn bìa ngoài cùng là làn hỗn hợp ETC
+ MTC. Trong trường hợp Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống
giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc”
được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt, TVTK sẽ rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết
kế.
|
Trong trường hợp
Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông thông minh
và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc” được Bộ GTVT chấp
thuận phê duyệt, Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo TVTK rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
2.5
|
Nhà cung cấp dịch vụ
mở tài khoản thu phí ETC theo hình thức tài khoản tín dụng; triển khai các
hình thức kết nối liên thông.
Cho phép áp dụng
hình thức trả sau trong vòng 30 ngày
|
Hiện nay, Tổng cục
ĐBVN đang trình Bộ GTVT xem xét Đề án “Khai thác đường cao tốc do Nhà nước đầu
tư”. Trong trường hợp Đề án được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt, TVTK sẽ rà
soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
Trong trường hợp Đề
án “Khai thác đường cao tốc do Nhà nước đầu tư” được Bộ GTVT chấp thuận phê
duyệt, Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo TVTK sẽ rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
2.6
|
Lựa chọn phương án
bố trí trung tâm QLĐHGT tuyến: Tổng cục ĐBVN đề xuất lựa chọn phương án 1:
Trung tâm điều hành được bố trí riêng rẽ cho các dự án như TKKT được duyệt.
Việc bố trí các trung tâm QLĐHGT tuyến phụ thuộc vào cách tổ chức và lựa chọn
đơn vị được giao quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc theo
quy định về Trung tâm QLĐHGT tuyến tại Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày 22/4/2014
của Chính phủ.
|
TVTK tiếp thu ý kiến
của Tổng Cục ĐBVN về nội dung này. Cụ thể tại Mục 3.2.4. “Phương án bố trí
các trung tâm QLĐHGT” và Mục 3.2.5. “Phân tích lựa chọn phương án bố trí
trung tâm điều hành tuyến” đã lựa chọn phương án 1.
|
Báo cáo kết quả rà
soát của TEDI đã đề xuất lựa chọn phương án bố trí Trung tâm QLĐHGT tuyến
cho từng dự án như TKKT được duyệt.
|
2.7
|
Ngày 07/5/2021, Tổng
cục ĐBVN có văn bản số 2755/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT về việc góp ý kiến nhu cầu
sử dụng dữ liệu ITS để phục vụ công tác quản lý, điều hành giao thông trên
các tuyến đường cao tốc, trong đó Tổng cục ĐBVN đã xây dựng bảng thông tin, dữ
liệu được trao đổi giữa các Trung tâm Quản lý điều hành giao thông theo quy định
tại Điều 7, TCVN 10851:2015 “Trung tâm Quản lý điều hành giao thông đường cao
tốc” và TCVN 12192:2018 “Hệ thống thông điệp dữ liệu giao thông trên đường
cao tốc”. Đề nghị tư vấn rà soát, bổ sung tại các mục 2.1.2; 2.1.3 và 3.1.4 về
yêu cầu thông tin, dữ liệu được trao đổi giữa các Trung tâm QLĐHGT để thống
nhất: “Nhóm thông tin, dữ liệu”, “Tần suất cập nhật”, “Dữ liệu cung cấp” và “Định
dạng dữ liệu” tại Trung tâm QLĐHGT tuyến và cung cấp thông tin cho Trung tâm
QLĐHGT quốc gia.
|
TVTK tiếp thu và rà
soát hiệu chỉnh bổ sung về yêu cầu thông tin, dữ liệu được trao đổi giữa các
Trung tâm QLĐHGT để thống nhất: “Nhóm thông tin, dữ liệu”, “Tần suất cập nhật”,
“Dữ liệu cung cấp” và “Định dạng dữ liệu” tại Trung tâm QLĐHGT tuyến và cung
cấp thông tin cho Trung tâm QLĐHGT quốc gia theo Văn bản số 2755/TCĐBVN-
KHCN,MT&HTQT.
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
|
2.8
|
Mục 3.1.2. Yêu cầu
trao đổi thông tin giữa các Trung tâm QLĐHGT:
Đề nghị trình bày
thống nhất nhóm các yêu cầu về thông tin, dữ liệu được trao đổi từ mục (1) đến
mục (9) (tại Điều 7 – TCVN 10851:2015 ) và mục (1) đến (9) theo đề xuất của tư
vấn. Ví dụ: Yêu cầu về thông tin mục (3) là “Trao đổi dữ liệu thời tiết”, tuy
nhiên chi tiết các mã định danh trao đổi mục (3) là “Thông tin sự cố xảy
ra”,….
|
TVTK tiếp thu và rà
soát hiệu chỉnh thứ tự phần nhóm yêu cầu trao đổi thông tin.
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
|
2.9
|
Trong giai đoạn quản
lý, vận hành và khai thác các tuyến đường cao tốc thì việc xác định các sự kiện,
sự cố trên đường rất quan trọng và liên quan đến yêu cầu cài đặt hoặc đề xuất
các kịch bản xử lý tình huống, hỗ trợ điều hành giao thông đoạn tuyến hoặc
toàn hệ thống một cách nhanh nhất khi có sự cố. Vì vậy, đề nghị đơn vị tư vấn
có bảng tổng hợp đầy đủ các sự kiện, sự cố và khả năng nhận biết của thiết bị
và phần mềm (nhận biết tự động hay thủ công, khả năng nhận biết bằng thiết bị:
CCTV, VDS,….) cho các sự cố và khả năng cài đặt, trao đổi các kịch bản xử lý
giữa các Trung tâm
QLĐHGT.
|
TVTK tiếp thu, rà
soát bổ sung tới thời điểm hiện nay qua thực tế một số tuyến cao tốc đã có tại
Việt Nam. Trên cơ sở tình hình hiện nay, công tác quản lý, khai thác, vận
hành có áp dụng hệ thống ITS mới chỉ có trên một số tuyến. Do vậy công tác quản
lý vận hành, khai thác trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục được bổ sung
hoàn thiện. Nội dung
này được
thể hiện trong báo cáo
rà
soát tại mục 3.2.3.2. “Tổ chức phân cấp quản lý vận hành”.
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
|
3
|
Ý kiến của Vụ Khoa
học công nghệ (Văn bản số 219/KHCN ngày 05/06/2021)
|
|
|
3.1
|
Thống nhất với danh
mục tiêu chuẩn, quy chuẩn tư vấn đề xuất bổ sung. Đề nghị trong quá trình triển
khai, tư vấn tiếp tục rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung danh mục tiêu
chuẩn cho phù hợp.
|
TVTK ghi nhận.
|
Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo
TVTK tiếp tục cập nhật, điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn trong quá trình triển
khai.
|
3.2
|
Về mô hình bố trí
trung tâm tuyến: Vụ KHCN vẫn bảo lưu quan điểm, đề nghị tư vấn trên cơ sở đề
án vận hành, quản lý hệ thống ITS các tuyến cao tốc do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam xây dựng, để phân tích và xem xét phương án sử dụng chung trung tâm điều
hành tuyến đối với các dự án đầu tư công liền kề, đảm bảo hiệu quả đầu tư và
cũng như thuận tiện trong vận hành khai thác.
|
Theo báo cáo rà
soát, tại mục
3.2.4.
Phương án bố trí các trung tâm QLĐHGT đã có phân tích so sánh các phương án
trên cơ sở tham khảo đề án quản lý hệ thống ITS các tuyến cao tốc do Tổng Cục
đường bộ Việt Nam.
|
Phương án bố trí
các trung tâm QLĐHGT, TVTK đã có phân tích so sánh các phương án trong Báo
cáo kết quả rà soát.
|
3.3
|
Về việc phân cấp
thông tin quản lý, trao đổi giữa các trung tâm:
- Cần thống nhất mô
hình hai cấp, trung tâm tuyến và trung tâm khu vực. Vì vậy cân nhắc rà soát,
xem xét lại việc sử dụng thuật ngữ và cách thiết kế giải pháp kết nối “trung
tâm tuyến với các trung tâm cấp cao hơn”.
- Các thông tin
trao đổi giữa các trung tâm được tư vấn đề xuất không có cơ sở, không bám sát
các thông tin đã được quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10851:2015, rất nhiều
nội dung thông tin không chính xác. Đề nghị Tư vấn nghiên cứu, cập nhật toàn
bộ nội dung này, đảm bảo nguyên tắc thực hiện việc chi tiết hóa các thông tin
đã được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia (Đề nghị tham khảo Dự thảo Bảng
thông tin, dữ liệu trao đổi giữa các Trung tâm quản lý điều hành giao thông
do Tổng cục Đường bộ Việt Nam xây dựng).
- Về chu kỳ, tần suất
cập nhật dữ liệu cần điều chỉnh thiết kế đảm bảo nguyên tắc, không yêu cầu cập
nhật thường xuyên các thông tin tĩnh (thông tin tuyến đường, tên đường, loại
đường, chiều dài tuyến, thông tin đơn vị quản lý….).
|
- Theo báo cáo rà
soát tại mục
3.2.4.
Phương án bố trí các trung tâm QLĐHGT đã có phân tích so sánh các phương án, trên cơ sở
tham khảo đề án quản lý hệ thống ITS các tuyến cao tốc do Tổng Cục đường bộ
Việt Nam.
- Báo cáo rà soát đã
tiếp thu, cập nhật trên cơ sở tham khảo Dự thảo bảng thông tin, dữ liệu trao
đổi giữa các trung tâm QLĐHGT do Tổng cục ĐBVN xây dựng.
- TVTK tiếp thu, rà
soát và hiệu chỉnh phù hợp.
|
- Ban QLDA6 tiếp
thu, chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
- Ban QLDA6 tiếp
thu, chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
- Ban QLDA6 tiếp
thu, chỉ đạo TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
|
3.4
|
Để đảm bảo sự đồng
bộ và kết nối, tích hợp hệ thống giữa các trung tâm tuyến và trung tâm khu vực
trong tương lai, đề nghị Tư vấn bổ sung làm rõ các yêu cầu chung, yêu cầu chức
năng, giao diện kết nối đối với phần mềm lõi ITS được đầu tư tại từng trung
tâm tuyến.
|
Trong thuyết minh
TKKT hệ thống ITS tại các dự án thành phần tại mục 3.2 Yêu cầu chung của các
trung tâm QLĐHGT đã quy định rõ các yêu cầu chung, chức năng, giao diện kết nối;
Các phụ lục I. Hệ thống phần mềm, Phụ lục III. Đặc tả quy trình nghiệp vụ chuẩn
kết nối trao đổi thông tin; Tại báo cáo rà soát TKKT hệ thống ITS (theo thông
báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021;
102/TB-BGTVT ngày 5/4/2021 và 151/TB- BGTVT ngày 5/5/2021) tại Mục 3.1.2. Yêu cầu trao
đổi thông tin giữa các trung tâm QLĐHGT; Mục 3.1.3. Yêu cầu kỹ thuật các thông tin trao đổi;
TVTK đã rà
soát,
bổ sung nội dung quy định chi tiết cho các thông tin trao đổi giữa các trung
tâm QLĐHGT.
|
Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo
TVTK tiếp tục rà soát, hiệu chỉnh.
|
4
|
Ý kiến của Vụ Kế hoạch
đầu tư (Văn bản số 464/KHĐT ngày 21/05/2021)
|
|
|
4.1
|
Kết hợp bố trí
Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến của đoạn Cao Bồ - Mai Sơn với đoạn
Mai Sơn - Quốc lộ 45 để tránh đầu tư trùng lặp, tiết kiệm kinh phí đầu tư là
cơ bản phù hợp do chiều dài đoạn Cao Bồ - Mai Sơn ngắn (khoảng 15km). Dự án
thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cao Bồ - Mai Sơn đến nay chưa có hồ sơ TKKT của
hạng mục ITS được duyệt nên đề nghị Cục QLXD&CLCTGT chỉ đạo các đơn vị có
liên quan khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy định và lưu ý việc về
phạm vi dự án thành phần đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, phân bổ
chi phí đầu tư tương ứng với các dự án thành phần cho phù hợp.
|
TVTK thống nhất việc
vận hành hệ thống ITS đoạn Cao Bồ - Mai Sơn tập trung tại trung tâm đoạn liền
kề Mai Sơn – Quốc Lộ 45.
Thiết kế kỹ thuật hệ
thống ITS đoạn Cao Bồ - Mai Sơn đã được Bộ GTVT giao Chủ đầu tư là Sở GTVT
Ninh Bình triển khai thực hiện (TB 522/TB-BGTVT ngày 18/11/2020 của Bộ GTVT).
|
Thiết kế kỹ thuật hệ
thống ITS đoạn Cao Bồ - Mai Sơn đã được Bộ GTVT giao Chủ đầu tư là Sở GTVT
Ninh Bình triển khai thực hiện (TB 522/TB- BGTVT ngày 18/11/2020 của Bộ GTVT).
|
4.2
|
Đối với Dự án thành
phần đoạn Cam Lộ - La Sơn đang được đầu tư theo quy mô 02 làn xe (tương đương
với đường cấp III đồng bằng), tốc độ khai thác 80Km/h, lưu lượng xe dự báo
chưa cao, việc đầu tư ngay trong giai đoạn này sẽ phải di chuyển/thay thế thiết
bị khi đầu tư mở rộng; Các dự án liền kề chưa triển khai (đoạn Vạn Ninh - Cam
Lộ) hoặc chưa đầu tư hệ thống ITS (đoạn La Sơn - Túy Loan) nên khó khăn khi kết
nối hệ thống. Vì vậy việc đề xuất hình thành Trung tâm quản lý điều hành giao
thông tuyến khi xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc là cần thiết.
|
TVTK tiếp thu. Hệ
thống ITS đoạn Cam Lộ - La Sơn chưa được phê duyệt trong dự án đầu tư. Bộ
GTVT đã chỉ đạo hệ thống ITS “sẽ được triển khai trong giai đoạn đầu tư dự
án hoàn chỉnh; Ban QLDA đường Hồ Chí Minh triển khai thực hiện các nội dung
công việc trong bước tiếp theo (lập dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán,...)
tuân thủ quy định” (theo Thông báo số 522/TB- BGTVT ngày 18/11/2020 của Bộ
GTVT)
|
Bộ GTVT đã chỉ đạo
hệ thống ITS đoạn Cam Lộ - La Sơn sẽ được đầu tư trong giai đoạn hoàn chỉnh,
giao Ban QLDA đường Hồ Chí Minh triển khai thực hiện lập dự án, thiết kế kỹ
thuật, dự toán,... (Thông báo số 522/TB-BGTVT ngày 18/11/2020 của Bộ GTVT).
|
4.3
|
Rà soát bổ sung,
hoàn thiện sơ đồ phân bố các Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến cho
các đoạn sẽ tiếp tục được đầu tư để nối thông cao tốc Bắc - Nam, đảm bảo tính
hợp lý về cự ly, chiều dài quản lý điều hành giao thông.
|
Hiện nay, TKKT hệ
thống ITS được thực hiện cho 11 dự án thành phần, các Trung tâm quản lý
điều hành giao thông tuyến cho các đoạn còn lại sẽ được thực hiện trong các dự
án tiếp theo.
|
Phương án bố trí
các Trung tâm ĐHGT tuyến đã được TVTK nghiên cứu cho 11 dự án thành phần, đề
xuất phương án xây dựng trong phạm vi nhiệm được giao.
|
4.4
|
Đề nghị bổ sung kết
quả rà soát hồ sơ đối với các dự án được chuyển đổi sang hình thức đầu tư
công để có phương án thiết kế hệ thống thu phí cho phù hợp với định hướng nêu
trên, đảm bảo có thể triển khai thực hiện ngay sau khi đề án được cấp có thẩm
quyền thông qua, đồng thời cân nhắc thời điểm thực hiện đầu tư hệ thống thu
phí để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.
|
TVTK tiếp thu. Hiện
nay, Tổng cục ĐBVN đang trình Bộ GTVT xem xét Đề án “Khai thác đường cao tốc
do Nhà nước đầu tư”. Trong trường hợp Đề án được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt,
TVTK sẽ rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
Trong trường hợp Đề
án “Khai thác đường cao tốc do Nhà nước đầu tư” được Bộ GTVT chấp thuận phê
duyệt, Ban QLDA 6 sẽ chỉ đạo TVTK rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
4.5
|
Đối với những đề xuất
thay đổi về tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật, đề nghị tổng hợp ý kiến tham gia của
các đơn vị được phân công nhiệm vụ cụ thể tại các Thông báo: số 46/TB-BGTVT
ngày 09/02/2021; số 75/TBBGTVT ngày 17/3/2021; số 76/TB-BGTVT ngày 18/3/2021;
số 102/TB-BGTVT ngày
05/4/2021; số 151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021 để tham mưu lãnh đạo Bộ GTVT
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA6 không có ý kiến.
|
5
|
Ý kiến của Trung
tâm Công nghệ thông tin (Văn bản số 231/TTCNTT-HT ngày 24/05/2021)
|
|
|
|
Trung tâm CNTT
không được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu các nội
dung liên quan đối với Báo cáo kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống giao
thông thông minh (ITS), thu phí các dự án thành phần thuộc Dự án đầu tư xây dựng
một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 -
2020. Vì vậy, Trung tâm CNTT không có ý kiến gì đối với các nội dung báo cáo
đề xuất của Ban Quản lý dự án 6 tại Văn bản số 34/BQLDA6-KTTĐ ngày 10/5/2021.
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA6 không có ý kiến.
|
6
|
Ý kiến của Ban QLDA
2 (Văn bản số 695/BQLDA2- PID6 ngày 19/05/2021)
|
|
|
6.1
|
Các quy chuẩn, tiêu
chuẩn trong báo cáo rà soát Ban QLDA2 đã trình Bộ GTVT vận tải Phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Dự án thành phần đầu
tư xây dựng đoạn QL45 – Nghi Sơn tại tờ trình số 46/TTr-BQLDA2 ngày 29/3/2021. Bộ GTVT
đã phê duyệt tại Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 15/4/2021 cho dự án, tuy
nhiên tiêu chuẩn TCVN 12836-1:2020 không được đề cập trong Quyết định này.
|
TVTK sẽ bổ sung.
|
Ban QLDA6 sẽ xem
xét khi trình Bộ GTVT cập nhật, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn vào Danh mục
tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
|
6.2
|
Công tác cập nhật,
điều chỉnh TKKT, dự toán, Chỉ dẫn kỹ thuật, quy trình vận hành bảo trì: liên
quan đến công tác quản lý hợp đồng giữa Ban QLDA 6 và đơn vị TVTK đã ký kết,
Ban QLDA2 kiến nghị Ban QLDA6 tiếp tục thực hiện các nội dung này và bàn giao
sản phẩm hoàn thiện cho các dự án thành phần để tổ chức thực hiện công tác lập
HSMT đảm bảo tính đồng bộ giữa các dự án.
|
TVTK sẽ phối hợp với
các Ban
QLDA
trong quá trình thực hiện.
|
Ban QLDA6 thực hiện
theo chỉ đạo của Bộ GTVT.
|
7
|
Ý kiến của Ban QLDA
7 (Văn bản số
1197/BQLDA7-ĐHDA4
ngày 21/05/2021)
|
|
|
7.1
|
Thiết kế kỹ thuật
và dự toán hệ thống giao thông thông minh ITS và hệ thống thu phí được lập
cho Dự án thực hiện theo hình thức đầu tư PPP nên khi Dự án chuyển sang đầu
tư công cần rà soát, cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp. Lưu ý các chi phí vận
hành, bảo trì, chi phí nâng cấp phần mềm, sửa chữa và thay thế thiết bị được
tính trong phương án tài chính của dự án được đầu tư theo hình thức PPP, do
doanh nghiệp dự án thực hiện. Khi dự án thực hiện đầu tư công thì cần làm rõ
đơn vị nào thực hiện vận hành, bảo trì để phân tách, tính toán chi phí phù hợp
khi triển khai đấu thầu thực hiện
|
Đối với các dự án đầu
tư công, chi phí vận hành, bảo trì, chi phí nâng cấp phần mềm, sửa chữa và
thay thế thiết bị... được xác định trong giai đoạn quản lý, khai thác công
trình.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với ý kiến của TVTK.
|
7.2
|
Hệ thống ITS, hệ thống
thu phí là lĩnh vực kỹ thuật đặc thù, do đó Ban QLDA7 báo cáo Bộ GTVT cho
phép tuyển chọn Tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu cho gói thầu
này
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với ý kiến của Ban QLDA 7 và thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GTVT.
|
7.3
|
Hệ thống ống, bể
cáp được thiết kế đặt trên taluy nền đường rất khó khăn trong việc thi công
(phối hợp giữa nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu thi công hệ thống ITS
do triển khai không đồng thời) và công tác duy tu bảo dưỡng. Do đó, cần
nghiên cứu điều chỉnh vị trí
đặt đường cáp quang tại taluy nền đường thành chân taluy. Tư vấn thiết
kế rà soát, bổ sung (nếu cần thiết) hệ thống cống hào kỹ thuật đối với các vị
trí giao cắt với đường cao tốc để tránh trường hợp phải đào đường khi đã hoàn
thiện.
|
TKKT hệ thống ITS
trên nguyên tắc tổ chức thi công đồng bộ với thi công công trình tuyến đường.
Thiết kế hệ thống ITS được thực hiện theo 3 bước, bước TKKT đã được Bộ GTVT phê
duyệt (các
dự án
PPP đang triển khai thực hiện). Về việc đề nghị thay đổi vị trí đặt đường cáp
quang đối với
các dự
án đầu tư công, TVTK
kiến
nghị Bộ GTVT có chủ trương cho các Chủ đầu tư/ Ban QLDA xem xét điều chỉnh vị
trí cho phù hợp với thực tế hiện trường trong bước TKBVTC.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với ý kiến của TVTK.
|
7.4
|
Các Dự án cao tốc
đang triển khai thi công, vì vậy cần nghiên cứu đảm bảo việc thiết kế, thi
công hệ thống ITS, hệ thống thu phí hạn chế tối đa ảnh hưởng đến các kết cấu
công trình đã thi công
|
TKKT hệ thống ITS
đã được Bộ GTVT phê duyệt sau khi có ý kiến của các Chủ đầu tư/ Ban QLDA,
trên nguyên tắc tổ chức thi công đồng bộ công trình tuyến đường. Trong trường
hợp điều kiện thực tế thay đổi, đề nghị các Chủ đầu tư/ Ban QLDA6 báo cáo Bộ
GTVT chấp thuận điều chỉnh cho phù hợp.
|
Trong quá trình thi
công, trường hợp phải điều chỉnh thiết kế, đề nghị các Chủ đầu tư/ Ban QLDA
báo cáo Bộ GTVT chấp thuận điều chỉnh theo qui định.
|
8
|
Ý kiến của Ban QLDA
Thăng Long (Văn bản số 2037/BQLDATL-KTTĐ ngày 21/05/2021)
|
|
|
8.1
|
Để tránh việc phải
đào xới, điều chỉnh các hạng mục, kết cấu đã thi công, ảnh hưởng đến tiến độ
của Dự án và tránh gây lãng phí (do việc triển khai thi công không đồng thời
giữa Nhà thầu thi công xây dựng hai Dự án thành phần nói trên và Nhà thầu thi
công xây dựng hệ thống ITS, hệ thống thu phí), đề nghị Ban QLDA 6 chỉ đạo Tư
vấn nghiên cứu các giải pháp thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật (hệ thống ống,
bể cáp,...) theo phương án hạn chế đặt trong các kết cấu nền mặt đường, kết cấu
cầu đã thi công, cụ thể:
+ Đối với các phạm
vi nền đường đắp: Bố trí tại chân taluy đắp phía hoàn thiện (tương tự Dự án
thành phần ĐTXD đoạn Phan Thiết - Dầu Giây Việc bố trí hệ thống ống, bể
cáp ở mái taluy như đang thiết kế sẽ dẫn đến phải đào bỏ
khối lượng nền đã được thi công, đã được nghiệm thu thanh toán, dẫn đến lãng
phí và ảnh hưởng đến chất lượng nền đắp, đặc biệt các đoạn có gia cố mái
taluy;
+ Đối với các phạm
vi nền đường đào: Nghiên cứu phương án bố trí phù hợp địa hình, không bố
trí ngầm
trong
taluy dương gây ảnh hưởng, mất ổn định công trình, đặc biệt các phạm vi có
thiết kế gia cố mái taluy;
+ Đối với công
trình cầu: Đề nghị thiết kế chi tiết hệ thống treo cho từng
loại dầm để không ảnh hưởng chất lượng công trình cầu.
|
TKKT hệ thống ITS
trên nguyên tắc tổ chức thi công đồng bộ với thi công công trình tuyến đường.
Thiết kế hệ thống ITS được thực hiện theo 3 bước, bước TKKT đã được Bộ GTVT
phê duyệt (các dự án PPP đang triển khai thực hiện). Về việc đề nghị thay đổi
vị trí đặt đường cáp quang đối với các dự án đầu tư công, TVTK kiến nghị Bộ
GTVT có chủ trương cho các Chủ đầu tư/ Ban QLDA xem xét điều chỉnh vị trí cho
phù hợp với thực tế hiện trường trong bước TKBVTC.
Đối với công trình
cầu: TVTK đã có thiết kế điển hình hệ thống treo cho từng loại dầm, Ban QLDA6
đã có văn bản số
1633/BQLDA6-KTTĐ
ngày 08/10/2019 gửi đến
các Ban
QLDA để
triển khai thực hiện.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với ý kiến của TVTK.
|
8.2
|
Các Dự án đang được
khẩn trương triển khai thi công, vì vậy cần nghiên cứu đảm bảo việc thi công
hệ thống ITS, hệ thống thu phí hạn chế tối đa ảnh hưởng dẫn đến phải điều chỉnh
thiết kế công trình cầu, đường.
|
TKKT hệ thống ITS
đã được Bộ GTVT phê duyệt sau khi có ý kiến của các Chủ đầu tư/ Ban QLDA,
trên nguyên tắc tổ chức thi công đồng bộ công trình tuyến đường. Trong trường
hợp điều kiện thực tế thay đổi, đề nghị các Chủ đầu tư/ Ban QLDA6 báo cáo Bộ
GTVT chấp thuận điều chỉnh cho phù hợp.
|
Trong quá trình thi
công, trường hợp phải điều chỉnh thiết kế, đề nghị các Chủ đầu tư/ Ban QLDA
báo cáo Bộ GTVT chấp thuận điều chỉnh theo qui định.
|
8.3
|
Để triển khai thi
công đồng bộ hạng mục nền, mặt đường BTXM trạm thu phí và đảm bảo các nút giao
liên thông có thể đưa vào khai thác, sử dụng ngay sau khi hoàn thành, đề nghị
báo cáo Bộ GTVT cho phép điều chuyển khối lượng xây dựng mặt đường BTXM trạm
thu phí tại các Dự án thành phần nói trên sang các gói thầu xây lắp đang triển
khai để thực hiện.
|
TVTK không có ý kiến.
Vấn đề này Bộ GTVT đã có Thông báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021 chỉ đạo:
“Yêu cầu các
Chủ đầu
tư, Ban QLDA khẩn trương rà soát hồ sơ TKKT, dự toán hệ thống ITS, hệ thống thu phí của dự án thành
phần đã được phê duyệt, nghiên cứu điều chuyển khối lượng xây dựng một số hạng mục có liên
quan sang các gói thầu thi công xây lắp (mặt đường BTXM trạm thu phí, hệ thống mương dẫn
cáp…), đảm bảo tiến độ các dự án, tránh phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện sau này”.
|
Ban QLDA6 đồng thuận
với ý kiến của TVTK.
|
9
|
Ý kiến của Ban QLDA
85 (Văn bản số 699/BQL- KHTH ngày 24/05/2021)
|
|
|
9.1
|
Đề nghị Cục QLXD
& CL CTGT yêu cầu Ban QLDA 6 có đánh giá cụ thể về sự cần thiết đối với
các kiến nghị “ xem xét, đưa vào hợp đồng BOT các nội dung bao gồm (i) Các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cập nhật, bổ sung; (ii) nội dung phân cấp
thông tin trong quản lý điều hành giao thông; (iii) nội dung làm rõ yêu cầu về hệ thống
phần mềm ITS (ITS core)” của đơn vị TVTK trong quá trình triển khai, thực hiện
Dự án đầu tư xây dựng
một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 –
2020.
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA 6 thực hiện
theo chỉ đạo của Bộ GTVT tại Thông báo số 151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021, đảm bảo đồng bộ, thống
nhất toàn Dự án.
|
9.2
|
Dự án thành phần đầu
tư xây dựng đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo thuộc Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn
đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 (Dự án)
được thực hiện theo hình thức PPP và đã hoàn thành công tác lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện Dự án. Hiện tại, các bên đang hoàn thiện Hợp đồng dự án trên cơ
sở kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng để triển khai ký kết, thực hiện dự
án. Vì vậy, trong trường hợp việc bổ sung các nội dung trên vào Hợp đồng dự
án để đảm bảo khả năng đồng bộ trên toàn tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông,
phù hợp với các nội dung liên quan đến đề án “Quản lý vận hành, khai thác hệ
thống ITS tổng thể, đề án thu phí ETC và thu phí hoàn vốn cho các dự án đầu
tư bằng Ngân sách Nhà nước” đang được các cơ quan xây dựng là bắt buộc thì việc
điều chỉnh, bổ sung này sẽ thực hiện theo các điều khoản về thay đổi tiêu chuẩn,
quy chuẩn và nội dung công việc tại hợp đồng dự án.
|
TVTK ghi nhận.
|
Ban QLDA6 thực hiện
theo chỉ đạo của Bộ GTVT.
|
10
|
Ý kiến của Ban QLDA
đường Hồ Chí Minh (Văn bản số 861/BĐHCM-KTTĐ ngày 18/05/2021)
|
|
|
10.1
|
Ban QLDA đường Hồ
Chí Minh được Bộ GTVT giao nhiệm vụ quản lý Dự án thành phần đoạn Cam Lộ - La
Sơn. Tuy nhiên, dự án đang trong giai đoạn phân kỳ đầu tư và Bộ GTVT chưa chấp
thuận đầu tư hệ thống ITS, thu phí trong giai đoạn này, vì vậy Ban không có ý
kiến về nội dung trên; trong giai đoạn hoàn chỉnh dự án, khi được đầu tư hệ
thống ITS sẽ thống nhất áp dụng thực hiện đồng bộ như các dự án đầu tư công
khác.
|
TVTK ghi nhận.
|
Ban QLDA6 ghi nhận.
|
10.2
|
Ban QLDA đường Hồ
Chí Minh được Bộ GTVT giao nhiệm vụ đại diện Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền dự án thành phần đoạn Nha Trang - Cam Lâm đầu tư theo hình thức
BOT. Dự án hiện nay đã hoàn thành công tác đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư, Bộ
GTVT và DNDA/Nhà đầu tư vừa mới ký kết Hợp đồng BOT ngày 06/5/2021 và đang
triển khai công tác chuẩn bị trước khởi công. Việc đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư trên cơ sở hồ
sơ TKKT do Bộ GTVT phê duyệt (bao gồm cả hạng mục ITS), sử dụng giá trị phần
vốn Nhà nước hỗ trợ để đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án - VGF (được
tính toán trên cơ sở Tổng dự toán được duyệt) làm cơ sở xét thầu. Vì vậy, việc
thực hiện các đề xuất của Ban QLDA 6 như trên trong thời dự án và ảnh hưởng tới
kết quả lựa chọn Nhà đầu tư cũng như Hợp đồng BOT. Vì vậy, Ban kiến nghị trước mắt
chưa áp dụng cập nhật ngay các thay đổi, bổ sung nêu trên vào Hợp đồng BOT của
Dự án thành phần đoạn Nha Trang - Cam Lâm trong thời điểm này. Trường hợp
trong quá trình thực hiện dự án, nếu các đề xuất của Ban QLDA 6 được Bộ GTVT
chấp thuận và có ảnh hưởng tới Tổng dự toán thì sẽ xem xét căn cứ theo quy định
tại Điều 23. [Điều chỉnh, bổ sung hạng mục công
trình; điều chỉnh giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công] của Hợp đồng BOT để
thực hiện, sử dụng chi phí dự phòng khối lượng của Dự án từ nguồn vốn Nhà nước
tham gia thực hiện Dự án (nằm ngoài giá trị dự phòng của NĐT đã bỏ thầu).
|
TVTK ghi nhận.
|
Ban QLDA6 thực hiện
theo chỉ đạo của Bộ
GTVT.
|
11
|
Ý kiến của Sở GTVT
Ninh Bình (Văn bản số 913/SGTVT-QLCL ngày 20/05/2021)
|
|
|
11.1
|
Đề nghị làm rõ sự
khác nhau giữa định danh thông tin 101 và 107 (101 yêu cầu cung cấp động (độ
trễ dưới
30s)
còn 107 là thông tin tĩnh)
|
Định danh thông tin
101 theo TCVN12192:2018 thuộc bộ các thông tin về phương tiện ưu tiên, hỗ trợ
tuyến yêu cầu; Định danh thông tin 107 thuộc bộ thông tin quản lý hạ tầng, kế
hoạch lưu lượng, tài sản vật lý.
|
TVTK làm rõ.
|
11.2
|
Đề xuất đổi 104
(thông tin sự cố) thành thông tin quản lý/xử lý sự cố
|
TVTK tiếp thu, rà
soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
11.3
|
Đề nghị làm rõ nguồn
cung cấp thông tin điều kiện đường bộ (105) do hệ thống không trang bị cảm biến
các thông tin mức độ trơn trượt, nhiệt độ bề mặt.
|
TVTK tiếp thu, hiệu
chỉnh phù hợp; Về mục đích thông tin điều kiện đường bộ: Tình trạng đường, điều
kiện đường hiện tại (sạt lở, mặt đường có hư hỏng, hành lang rào chắn...).
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
11.4
|
Đề nghị làm rõ nguồn
cung cấp thông tin thời tiết (106) do hệ thống không trang bị các cảm biến thời
tiết trên tuyến.
|
TKKT sử dụng thông
tin dữ liệu thời tiết được thu thập từ nguồn qua website của Trung tâm Dự báo
Khí tượng thủy văn quốc gia, kết hợp quan sát trực quan qua hệ thống camera
giám sát giao thông lắp đặt trên tuyến với chức năng giám sát phát hiện bằng
mắt những điều kiện khắc nghiệt của thời tiết khi có sương mù, mưa lớn, gió
bão, lũ lụt, sạt lở để đưa ra
các cảnh báo cho người lái xe đề
phòng tai nạn (theo “TCVN 10850:2015
Mục 7.2.1 (b))
|
TVTK làm rõ.
|
11.5
|
Đối với thông tin
dò xe (108): đề xuất bổ sung thông tin định danh phương tiện bằng BSX (nếu
có) vì hệ thống dò xe (VDS) có chức năng nhận dạng BSX tự động,
liên tục
|
TVTK tiếp thu, rà
soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
Ban QLDA6 tiếp thu,
chỉ đạo TVTK rà soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
11.6
|
Đề nghị gộp thông
tin dò xe (108) và thông tin phát hiện xe (109) thành một thông tin là thông
tin định danh phương tiện.
|
Thông tin 108 và
109 là 2 thông tin cần cho các yêu cầu mục đích khác nhau về định danh và vi
phạm do vậy không nên gộp.
|
TVTK làm rõ.
|
11.7
|
Đối với mã định
danh thông tin trao đổi giữa các Trung tâm QLĐHGT (Mục 3.1.2): Đề nghị bổ
sung làm rõ thêm yêu cầu phần mềm: cần nêu rõ hơn về mức độ xử lý tự động
hoá gồm các bước nào sau đây (hay
ở tất cả các khâu): thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, chia sẻ dữ liệu,
điều khiển giao thông, quản lý cảnh báo, cung cấp thông tin,...
|
TVTK tiếp thu, rà
soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
Ban QLDA 6 tiếp
thu, chỉ đạo TVTK rà soát hiệu chỉnh phù hợp.
|
11.8
|
Mô hình quản lý vận
hành thu phí ETC: Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm lắp đặt hệ thống thu
phí không dừng, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống thu phí ETC. Hiện tại các dự
án đầu tư công không xây dựng hệ thống thu phí, do đó đề nghị việc đầu tư,
xây dựng hệ thống thu phí ETC nên giao cho đơn vị quản lý dự án thực hiện và chỉ
đấu nối/tích hợp vào hệ thống BE của 1 trong 2 nhà cung cấp dịch vụ.
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA 6 không có ý kiến.
|
11.9
|
Hình thức thu phí:
Kiến nghị áp dụng hình thức thu phí đa làn tự do ngay từ đầu đối với các dự
án đường cao tốc được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công và xem xét để đồng bộ
phương thức thu phi cho tất cả các tuyến.
|
Hiện nay, Tổng cục
ĐBVN đang trình Bộ GTVT xem xét Đề án “Khai thác đường cao tốc do Nhà nước đầu
tư”. Trong trường hợp Đề án được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt, TVTK sẽ rà
soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
Trong trường hợp Đề
án “Khai thác đường cao tốc do Nhà nước đầu tư” được Bộ GTVT chấp thuận phê
duyệt, Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo TVTK rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
11.10
|
Dự án cao tốc Bắc -
Nam đoạn Cao Bồ - Mai Sơn đã thiết kế trung tâm điều hành dự án tại lõi nút
giao Khánh Hòa (có diện tích khoảng 72ha, đã giải phóng mặt bằng xong), công
tác xây lắp của dự án sẽ hoàn thành trong năm 2021. Để có cơ sở thực hiện, đảm
bảo đúng tiến độ yêu cầu, Sở Giao thông vận tải Ninh Bình đề nghị Cục Quản lý
xây dựng & Chất lượng công trình giao thông báo cáo Bộ Giao thông vận tải
cho phép thiết kế trung tâm điều hành tại Dự án Cao Bồ - Mai Sơn, Dự án Mai
Sơn - Quốc lộ 45 đấu nối vào Dự án Cao Bồ - Mai Sơn
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA 6 không có ý kiến.
|
11.11
|
Đối với Phương án đầu
tư hệ thống phần mềm ITS (Mục 3.2.6): Thống nhất với kiến nghị trong văn bản
số 34/BQLDA6-KTTĐ của Ban Quản lý dự án 6
|
TVTK ghi nhận.
|
Ban QLDA 6 ghi nhận.
|
11.12
|
Dự án Cao Bồ - Mai
Sơn hiện đã thực hiện trên 70% khối lượng, theo kế hoạch dự án hoàn thành
trong năm
2021,
đề nghị Cục Quản lý xây dựng & Chất lượng công trình giao thông sớm tham
mưu cho Bộ Giao thông vận tải để có phương án triển khai hệ thống ITS đảm bảo
khai thác đồng bộ với phần xây lắp của dự án.
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA 6 không có ý kiến.
|
12
|
Ý kiến của Vụ đối
tác công tư (PPP) (Văn bản số 206/ĐTCT ngày 07/06/2021)
|
|
|
12.1
|
Báo cáo kết quả rà
soát Hồ sơ thiết kế ITS, hệ thống thu phí các dự án thành phần cao tốc Bắc -
Nam phía Đông do Ban QLDA 6 và TEDI thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GTVT tại
các cuộc họp triển khai Hệ thống ITS cho Dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn
2017-2020 đối với các đoạn đầu tư bằng NSNN (Thông báo số 75/TB- BGTVT ngày
17/3/2021, số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021, số 151/TB- BGTVT ngày
05/5/2021). Tuy
nhiên,
các cuộc họp nêu trên, Vụ ĐTCT không được mời tham dự, đồng thời tại các
Thông báo kết luận cuộc
họp,
Lãnh đạo Bộ không giao nhiệm vụ cho Vụ ĐTCT nghiên cứu, tham mưu, do đó Vụ ĐTCT không
có ý kiến chi tiết về nội dung Báo cáo kết quả rà soát nêu trên.
|
TVTK không có ý kiến.
|
Ban QLDA 6 không có ý kiến.
|
12.2
|
Qua rà soát, Vụ
ĐTCT thấy rằng phần kết luận, kiến nghị của Báo cáo rà soát TKKT hệ thống ITS
chưa làm rõ được các nội dung cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung TKKT theo
yêu cầu của Bộ GTVT tại Thông báo kết luận cuộc họp số 151/TB-BGTVT ngày
05/5/2021.
|
Kết luận, kiến nghị
của Báo cáo đã bám sát các nội dung theo Thông báo số 151/TB-BGTVT ngày
05/5/2021. Chi tiết các điều chỉnh, bổ sung sẽ được làm rõ trong các hồ sơ
TKKT điều chỉnh, bổ sung cho từng dự án.
|
Ban QLDA 6 chỉ đạo
TVTK rà soát, hiệu chỉnh.
|
12.3
|
Đối với 03 Dự án
thành phần đầu tư theo phương thức ppp, hiện nay Bộ GTVT đã ký Hợp đồng dự án
với các Nhà đầu tư đối với 02 dự án (Diễn Châu - Bãi Vọt, Nhà Trang - Cam
Lâm), 01 dự án đang hoàn thiện Hợp đồng và chuẩn bị ký kết trong tháng 6/2021
(đoạn Cam Lâm-Vĩnh Hảo). Theo quy định của Hợp đồng dự án đã ký kết, đã có
các điều khoản quy định về việc điều chỉnh, bổ sung TKKT, tuy nhiên, việc điều chỉnh, bổ
sung TKKT của hệ thống ITS, hệ thống thu phí của các dự án PPP cần phải được
cân nhắc kỹ lưỡng để tránh phát sinh trách nhiệm của Nhà nước. Trường hợp kết
quả rà soát hệ thống ITS, hệ thống thu phí các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung TKKT của Hệ thống ITS, hệ thống thu phí của
03 Dự án thành phần đầu
tư theo phương thức PPP, đề nghị
Cục QLXD&CL CTGT báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo Ban QLDA 6, TEDI
làm rõ chi tiết các nội dung điều chỉnh, thay đổi (bao gồm chi phí điều chỉnh,
nếu có) và đề xuất giải pháp cụ thể để xử lý.
|
TVTK sẽ phối hợp với
các Ban
QLDA
trong quá trình thực hiện.
|
Ban QLDA6 sẽ thực
hiện theo chỉ đạo của Bộ GTVT.
|
13
|
Ý kiến của Vụ KCHT GT
(Văn bản số 298/KCHT ngày 09/06/2021)
|
|
|
13.1
|
Hiện nay, Tổng cục
ĐBVN đang xây dựng Đề án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống
giao thông thông minh và hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc,
đề nghị tư vấn nghiên cứu, tham khảo để xây dựng mô hình quản lý, vận hành đối
với các Trung tâm điều hành tuyến và Trung tâm điều hành khu vực để chuẩn
hóa, phân cấp thông tin trao đổi giữa mô hình quản lý Trung tâm theo hai cấp.
|
Trong trường hợp Đề
án của Tổng cục ĐBVN được Bộ GTVT chấp thuận phê duyệt, TVTK sẽ rà soát, cập
nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
Trong trường hợp Đề
án “Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao thông thông minh và
hệ thống thu phí điện tử không dừng trên đường cao tốc” được Bộ GTVT chấp thuận
phê duyệt, Ban QLDA6 sẽ chỉ đạo TVTK rà soát, cập nhật vào hồ sơ thiết kế.
|
13.2
|
Việc bố trí các
Trung tâm điều hành cho từng tuyến, đề nghị nghiên cứu khoảng cách hiệu quả để
bố trí trung tâm điều hành, xem xét nhóm một số dự án để đầu tư xây dựng, vận
hành khai thác chung nhằm hiệu quả trong đầu tư và thuận tiện trong quản lý, bảo
trì.
|
Theo báo cáo rà
soát tại mục
3.2.4.
Phương án bố trí các trung tâm QLĐHGT đã có phân tích so sánh các phương án,
trên cơ sở tham khảo đề án quản lý hệ thống ITS các tuyến cao tốc do Tổng Cục đường bộ Việt
Nam xây dựng.
|
Trong Báo cáo kết
quả rà soát, TVTK đã so sánh đã có phân tích so sánh các phương án, để đề
xuất phương án phù hợp.
|
Phụ
lục 05: Về phân giao
nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan:
Để thực hiện đồng bộ,
liên thông toàn hệ thống, thống nhất trong quản lý, vận hành, khai thác,... Tại
các Thông báo: Số 522/TB-BGTVT ngày 18/11/2020; số 07/TB-BGTVT ngày 08/01/2021,
số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021, số 76/TB-BGTVT ngày 18/3/2021, số 102/TB-BGTVT
ngày 05/4/2021, số 151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021, Bộ GTVT đã chỉ đạo, giao nhiệm
vụ các đơn vị có liên quan thực hiện một số nội dung sau:
1. Giao Tổng cục Đường
bộ Việt Nam (Các Thông báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021, số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021):
- Phối hợp với các Vụ:
Kết cấu hạ tầng giao thông, Khoa học công nghệ và các cơ quan liên quan khẩn
trương hoàn thiện Đề án xây dựng quản lý vận hành khai thác, bảo trì hệ thống
ITS và hệ thống thu phí;
- Nghiên cứu, đề xuất
các yêu cầu về quản lý thông tin giao thông của các cấp quản lý (làm rõ định
danh thông tin, mức độ chi tiết, tần suất trao đổi, yêu cầu về quản lý, lưu trữ…),
làm cơ sở để các đơn vị xác định các thông số thiết kế của hệ thống ITS và quy
mô các trung tâm TMC phù hợp.
- Khẩn trương nghiên
cứu, đề xuất các yêu cầu cần thiết đối với hệ thống ITS: quản lý thông tin đầu
ra, chế độ báo cáo, chiết xuất thông tin, quản lý công trình hạng mục (nút
giao, hành lang ATGT, vật thể rơi trên đường,…), quản lý điều hành trong quá
trình khai thác, bảo trì;
- Nghiên cứu, đề xuất
cự ly tối ưu, phương án ghép nối giữa các trung tâm TMC tuyến làm cơ sở để các
đơn vị liên quan xác định thông số thiết kế của hệ thống ITS và quy mô các
trung tâm TMC cho phù hợp;
- Phối hợp chặt chẽ với
các Vụ: KCHTGT, KHCN và các cơ quan liên quan để chốt mô hình quản lý ITS; xây
dựng định mức quản lý vận hành khai thác, bảo trì hệ thống ITS và hệ thống thu
phí.
2. Giao Vụ KHCN
(Thông báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021):
- Kiểm tra việc cập
nhật, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện;
- Chủ trì tham mưu Bộ
GTVT về các giải pháp kỹ thuật phương án đầu tư hệ thống phần mềm ITS, phương
án ghép nối các trung tâm TMC đối với các dự án được chuyển đổi sang hình thức
đầu tư công, đảm bảo tuân thủ quy định, yêu cầu kỹ thuật đầu ra đảm bảo đồng bộ
đối với phần mềm hệ thống ITS (Thông báo số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021).
3. Giao Vụ KCHTGT
(Các Thông báo số 75/TB-BGTVT ngày 17/3/2021, 76/TB- BGTVT ngày 18/3/2021;
102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021):
- Khẩn trương xem
xét, tham mưu cho Bộ về Đề án xây dựng quản lý vận hành, khai thác đối với hệ
thống ITS, thu phí cho các Dự án cao tốc Bắc – Nam do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam trình. Trong đó cần làm rõ mô hình quản lý, vận hành các hệ thống giao
thông thông minh và thu phí không dừng (Thông báo số 76/TB-BGTVT ngày
18/3/2021);
- Chủ trì tham mưu Bộ
GTVT các nội dung liên quan về mô hình quản lý ITS; định mức quản lý, vận hành,
bảo trì hệ thống ITS, thu phí; quy định về quản lý, khai thác các hạng mục công trình,
hành lang ATGT đối với hệ thống ITS (Thông báo số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021).
4. Giao Vụ Đối tác
công – tư (Thông báo số 46/TB-BGTVT ngày 09/02/2021): chỉ đạo các Ban QLDA
trong quá trình đàm phán hợp đồng BOT, đưa các yêu cầu bắt buộc về thu phí, phần
mềm, khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các Nhà đầu tư, chế tài xử phạt trong hợp đồng
BOT.
5. Vụ Tài chính
(Thông báo số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021): Rà soát, nghiên cứu đề xuất về thời
gian lưu trữ hồ sơ, dữ liệu của hệ thống ITS, đảm bảo tuân thủ quy định, tiết
kiệm chi phí (Thông báo số 102/TB-BGTVT ngày 05/4/2021).
6. Giao Cục QLXD
& CL CTGT (Thông báo số 151/TB-BGTVT ngày 05/5/2021): Ngay sau khi có báo
cáo của Ban QLDA 6, lập báo cáo Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo về thực hiện hệ thống
ITS đối với các dự án cao tốc Bắc – Nam (Thông báo số 151/TB-BGTVT ngày
05/5/2021).
[1] Quyết định số 1584/QĐ-BGTVT ngày
24/7/2018
[3] Các văn bản số 1115/CQLXD-QLXD3 ngày
12/5/2021, số 1352/CQLXD-QLXD3 ngày 02/6/2021
[4] Văn bản số 464/KHĐT ngày 21/5/2021 của
Vụ KHĐT, số 219/KHCN ngày 05/6/2021 của Vụ KHCN, số 231/TTCNTT-HT
ngày 24/5/2021 của Trung tâm CNTT,
số
3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT ngày 26/5/2021 của Tổng
cục ĐBVN, số 861/BĐHCM-KTTĐ ngày 18/5/2021 của Ban Hồ Chí Minh, số
695/BQLDA2-PID6 ngày 19/5/2021 của Ban 2, số 913/SGTVT-QLCL
ngày 20/5/2021 của Sở GTVT Ninh Bình, số 1197/BQLDA7-ĐHDA4 ngày 21/5/2021 của
Ban 7, số 2037/BQLDATL-KTTĐ ngày 21/5/2021 của
Ban Thăng Long, số
699/BQL-KHTH ngày 24/5/2021 của Ban 85, số 1423/CQLXD-QLXD3 ngày 08/6/2021 của
Cục QLXD, số 206/ĐTCT ngày 07/6/2021 của Vụ PPP, số 29/KCHT ngày 09/6/2021 của
Vụ KCHTGT.
[5] Văn bản số
2755/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT ngày 07/5/2021
[6] Chi tiết tại Phụ lục 05:
[7] Quyết định số 340/QĐ-BGTVT ngày
06/3/2020 của Bộ GTVT
[8] Văn bản số 695/BQLDA2-PID6 ngày
19/5/2021 của Ban QLDA2
[9] Văn bản số 219/KHCN ngày 05/6/2021 của
Vụ Khoa học công nghệ
[10] Các Văn bản số
3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT ngày 26/5/2021 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, số 298/KCHT
ngày 09/6/2021 của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông;
[11] Văn bản số
3323/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT ngày 26/5/2021 của Tổng cục ĐBVN
[12] Các Văn bản số 219/KHCN ngày
05/6/2021 của Vụ KHCN, số 298/KCHT ngày 09/6/2021 của Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông
Công văn 1654/CQLXD-QLXD3 năm 2021 về báo cáo kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS, thu phí Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông do Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1654/CQLXD-QLXD3 ngày 29/06/2021 về báo cáo kết quả rà soát hồ sơ thiết kế hệ thống ITS, thu phí Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông do Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
2.819
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|