TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 95840/CT-TTHT
V/v ngày lập hóa
đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Marubeni - Itochu
Steel Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 24,
Keangnam Landmark Tower, đường Phạm Hùng, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm,
TP Hà Nội; MST: 0105324298)
Trả lời công văn không số đến ngày 21/10/2020 của Công ty
TNHH Marubeni - Itochu Steel Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về tính hợp
pháp của hóa đơn điện tử có ngày ký sau ngày lập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 59 quy định về hiệu lực
thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định
này trước ngày 01 tháng 9 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành
đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2020...”
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất
là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi
hành.
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy
tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch
vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi
lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này...
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục
ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường
hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho
khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng
hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc
người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người
mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường
hợp cụ thể khác."
- Căn cứ Điều 30 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số hướng dẫn:
"Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp
dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời
gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch
vụ cấp dấu thời gian.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
...2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền..."
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
...e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán...
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội
dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông
tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng
hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS ngày
26/8/2019; công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn
điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 32/2011/TT-BTC
thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15
Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện
tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của
người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định
là hóa đơn hợp pháp. Trường hợp ngày ký hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn
điện tử thì Công ty phải căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa
vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Marubeni - Itochu
Steel Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|