ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3390/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT
LÚA NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 15/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015;
Căn cứ Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 178/TTr-SNN& PTNT ngày
03/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất lúa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường; Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3390/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP , ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ số Nghị định số
94/2019/NĐ-CP , ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
Căn cứ Quyết định số
879/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về ban hành kế hoạch
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3963/QĐ-BNN-TT ngày 07/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa toàn quốc năm
2021.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây
hàng năm, cây lâu năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1.1. Mục đích
Chuyển đổi diện tích lúa không ổn
định hoặc không đảm bảo đủ nguồn nước tưới trong quá trình sản xuất sang trồng
các loại cây trồng hàng năm, cây lâu năm hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản trên
cơ sở vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vừa duy trì quỹ đất trồng lúa, bảo đảm
an ninh lương thực, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn
định chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để nhằm khai thác được những lợi thế
về đất đai, điều kiện tự nhiên của từng khu vực, tạo thuận lợi để phát triển
nông nghiệp bền vững; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh với khối lượng sản
phẩm lớn, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa hiệu quả cao, phục vụ cho việc cơ cấu
lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
1.2. Yêu cầu
Chuyển đổi đất trồng lúa phải đúng
quy định của pháp luật về quản lý đất đai và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và phải đi liền với bảo vệ
đất lúa.
Diện tích chuyển đổi phải nằm
trong quy hoạch (hoặc kế hoạch) chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
2.1. Nguyên tắc chuyển đổi
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa dựa trên nguyên tắc không chỉ chuyển đổi cây trồng trên đất lúa
kém hiệu quả, mà chuyển đổi cả những cây trồng trên nền đất lúa thuận lợi nhưng
các cây trồng này lại cho hiệu quả kinh tế cao và ổn định hơn, hay luân canh
theo mùa vụ ở một số vùng mà việc trồng lúa cho hiệu quả kinh tế thấp.
- Chuyển đổi không làm mất đi
các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; Chuyển đổi không gây ô nhiễm, thoái
hóa đất trồng lúa, không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi
phục vụ trồng lúa; Trong chuyển đổi phải linh hoạt để khi cần có thể chuyển
sang trồng lúa ngay.
- Các đối tượng được chuyển đổi
phải có thị trường tiêu thụ, có lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn
trồng lúa; Mặt khác, đối tượng được chuyển đổi cũng phải phù hợp với hiện trạng
giao thông và thủy lợi nội đồng tại địa phương.
2.2. Diện tích chuyển đổi
Tổng diện tích chuyển đổi cơ cấu
cây trồng từ đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác năm 2021 trên địa bàn tỉnh
là 29.000 ha, trong đó: chuyển sang trồng cây hàng năm là 26.500 ha, chuyển
sang trồng cây lâu năm là 2.500 ha (Có phụ lục chi tiết đính kèm).
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền vận động, hướng
dẫn thực hiện chủ trương việc chuyển đổi diện tích lúa không đảm bảo đủ nước tưới
cho sản xuất, năng suất thấp, kém hiệu quả sang trồng các cây trồng khác có hiệu
quả kinh tế cao hơn.
- Triển khai hướng dẫn kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến các cấp chính quyền từ cấp huyện tới xã.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi chủ trương, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng; các chính sách, quy hoạch,
đề án liên quan đến kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng tới toàn thể người dân
nhằm thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh đạt hiệu
quả cao nhất.
- Tuyên truyền, vận động người
dân thay đổi tư duy, phương thức sản xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất; lấy hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản
xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trường để tăng hiệu quả sản xuất.
3.2. Về quy hoạch
- Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 879/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch
thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Phối hợp với các ngành, các
huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện quy hoạch (kế hoạch); khoanh
vùng và quản lý sử dụng đất các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định năm 2021 và
năm 2022.
3.3. Tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật
- Đẩy mạnh ứng dụng các giống
cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh; ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh... để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
- Xác định cơ cấu cây trồng phù
hợp với từng vùng chuyển đổi, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải, từng
chất đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường; tăng cường công
tác chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất phù hợp
với từng loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án phát triển nông sản chủ lực, sản phẩm tiềm năng và lợi thế của tỉnh;
các đề án tăng cường và nâng cao các hoạt động khuyến nông; chuyển giao ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư nhân rộng các mô hình
sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, ATTP,..).
3.4. Quản lý, tổ chức sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về vật tư nông nghiệp, đảm bảo chất lượng cây giống và các loại vật tư
thiết yếu phục vụ sản xuất.
- Thiết lập và duy trì, phát
triển các chuỗi thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn lĩnh vực nông nghiệp, giúp
nâng cao giá trị nông sản và gia tăng thu nhập cho người dân.
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm; tổ chức liên kết
trong sản xuất, khuyến khích tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư hỗ trợ nông dân hướng dẫn sản xuất, hợp đồng thu mua, bao tiêu sản phẩm,
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công nhiệm vụ
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
đơn vị chuyên môn trực thuộc liên quan phối hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn
thể các cấp trong công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo đúng quy định, đảm bảo hiệu
quả.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn người dân về cơ cấu loại cây trồng chuyển
đổi, các biện pháp kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn sản phẩm...
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị,
địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng đảm bảo có hiệu quả. Định kỳ hàng năm Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện theo quy định.
- Tham mưu đề xuất các cơ chế,
chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, hỗ trợ phát triển sản
xuất thực hiện Đề án cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp.
- Trên cơ sở đề nghị của UBND các
huyện, thị xã, thành phố về kế hoạch, dự án, phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng
cụ thể hàng năm; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thông qua các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Trung ương, của tỉnh gửi Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện.
- Hướng dẫn các địa phương tổ
chức thực hiện kế hoạch; kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của
Pháp luật; quản lý, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc xử lý các trường hợp vi
phạm pháp luật về đất đai nói chung và về thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nói riêng.
1.3. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và chỉ đạo các Chi cục Thống kê các huyện, thị xã, thành
phố cập nhật số liệu các loại cây trồng đã chuyển đổi để thống kê chính xác
năng suất, sản lượng, giá trị của sản xuất nông nghiệp.
1.4. Các sở, ngành, đoàn thể
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo
thẩm quyền được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả,
đúng quy định.
1.5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi
của tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
xây dựng kế hoạch, dự án, phương án cụ thể hàng năm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Căn cứ kế hoạch của UBND cấp
xã, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự án, phương án cụ thể
hàng năm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đảm bảo đúng quy
hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử dụng đất và định hướng lựa chọn cây trồng phù
hợp vào sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng để người dân biết và thực
hiện. Tăng cường các biện pháp thu hút, mời gọi và tạo điều kiện cho các thành
phần tham gia vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng; để Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo.
2. Thực
hiện chế độ báo cáo
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên
địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định.
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh
có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố định kỳ hàng năm
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA NĂM 2021 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3390/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Loại cây trồng/thủy sản chuyển đổi
|
ĐVT
|
TPVL
|
LONG HỒ
|
MANG THÍT
|
BÌNH MINH
|
BÌNH TÂN
|
TAM BÌNH
|
TRÀ ÔN
|
VŨNG LIÊM
|
Tổng cộng
|
I
|
Trồng cây hàng năm
|
ha
|
210
|
1,600
|
1,400
|
1,600
|
13,700
|
2,600
|
2,140
|
3,250
|
26,500
|
1
|
Ngô
|
ha
|
10
|
50
|
90
|
60
|
200
|
450
|
470
|
180
|
1,510
|
2
|
Khoai lang
|
ha
|
|
|
|
100
|
8,000
|
|
|
|
8,100
|
3
|
Rau cải, đậu các loại
|
ha
|
200
|
1,550
|
1,310
|
1,440
|
5,500
|
2,150
|
1,670
|
3,070
|
16,890
|
II
|
Trồng cây lâu năm
|
ha
|
25
|
170
|
180
|
80
|
300
|
450
|
885
|
410
|
2,500
|
1
|
Cam
|
ha
|
|
|
|
20
|
|
200
|
670
|
80
|
970
|
2
|
Bưởi
|
ha
|
|
5
|
10
|
5
|
|
30
|
50
|
100
|
200
|
3
|
Nhãn
|
ha
|
5
|
40
|
10
|
|
|
25
|
30
|
40
|
150
|
4
|
Xoài
|
ha
|
5
|
20
|
25
|
|
|
10
|
10
|
50
|
120
|
5
|
Sầu riêng
|
ha
|
5
|
10
|
40
|
10
|
|
30
|
30
|
75
|
200
|
6
|
Dừa
|
ha
|
5
|
25
|
30
|
10
|
10
|
30
|
10
|
30
|
150
|
7
|
Mít
|
ha
|
|
20
|
10
|
30
|
200
|
20
|
10
|
10
|
300
|
8
|
Chôm chôm
|
ha
|
|
25
|
|
|
|
|
25
|
|
50
|
9
|
Cây khác
|
ha
|
5
|
25
|
55
|
5
|
90
|
105
|
50
|
25
|
360
|
III
|
Nuôi trồng thủy sản kết hợp
với trồng lúa
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
1
|
Nuôi cá ruộng lúa
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|