ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 574/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
01 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA” TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2026
Căn cứ Quyết định số
2214/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai
đoạn 2021 - 2026;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Bình Thuận đến năm 2026, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Thực hiện Kết luận số 76-KL/TW,
ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tập trung
thực hiện “Xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan Nhà nước và các
Đoàn thể gắn với tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
tạo sự lan tỏa ra ngoài xã hội” theo tinh thần chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tại Kế hoạch số 28-KH/TU, ngày 28/5/2021.
b) Tiếp tục phát triển Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất lượng, hiệu
quả, thiết thực; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng, phát triển con người
Việt Nam toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy truyền
thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển quê hương,
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững, hội nhập
quốc tế và bảo vệ Tổ quốc.
c) Gắn kết và phát huy vai trò
của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với phát triển văn
hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa,
thể thao ở cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV và Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030.
d) Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, bảo đảm mọi thành viên của cộng đồng được phát triển các năng lực
sáng tạo. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng thôn,
bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và môi gia đình. Phát huy vai tro của
gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn
hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện nhân cách.
đ) Nâng cao chất lượng xây dựng
gia đình văn hóa; thôn, bản, khu phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa; tạo chuyển biến tích cực xây dựng con người Việt Nam có tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2026
a) Cấp tỉnh có đủ 3 thiết chế
văn hóa: Trung tâm văn hóa, bảo tàng, thư viện; 100% đơn vị hành chính cấp huyện
có trung tâm văn hóa - thể thao.
b) Đối với vùng đồng bằng
- 80% người dân được nâng cao mức
hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống.
- 80% cấp xã có trung tâm văn
hóa - thể thao.
- 70% số đơn vị hành chính cấp
huyện có nhà thiếu nhi; 100% đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn có điểm
sinh hoạt, vui chơi dành cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
- 60% phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị, tiêu biểu.
- 70% xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới
- 80% thôn, bản, khu phố và
tương đương giữ vững danh hiệu văn hóa, tiêu biểu.
- 85% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- 60% thư viện, bảo tàng cấp tỉnh
thực hiện số hóa tư liệu, hiện vật.
- 85% gia đình giữ vững danh hiệu
gia đình văn hóa, tiêu biểu, hạnh phúc.
c) Đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, hải đảo
- 70% người dân được nâng cao mức
hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống.
- 70% đơn vị hành chính cấp xã
có trung tâm văn hóa - thể thao.
- 100% đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn có điểm sinh hoạt, vui chơi dành cho thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng.
- 50% phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị.
- 60% xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới.
- 60% thôn, bản, khu phố và
tương đương giữ vững danh hiệu văn hóa, tiêu biểu.
- 85% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- 50% thư viện, bảo tàng cấp tỉnh
thực hiện số hóa tư liệu, hiện vật.
- 70% gia đình giữ vững danh hiệu
gia đình văn hóa, tiêu biểu, hạnh phúc.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh
a) Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh ở gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, trong các cơ quan đảng, nhà
nước, đoàn thể, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công sở,
văn hóa công vụ và các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên để văn hóa thực
sự là động lực, đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; phát huy tính gương mẫu,
tự giác, tuân thủ pháp luật của cá nhân, cơ quan, đơn vị và trong cộng đồng xã
hội; có biện pháp ngăn chặn các hành vi ảnh hưởng tiêu cực đến xây dựng môi trường
văn hóa.
b) Xây dựng môi trường văn hóa
trên không gian mạng theo hướng thúc đẩy các nội dung lành mạnh, tích cực,
“thông tin tốt, câu truyện đẹp”, đẩy lùi thông tin tiêu cực, tin xấu, tin giả.
Xây dựng các tác phẩm văn hóa phù hợp với thuần phong mỹ tục, có tính giáo dục
dành cho thanh thiếu nhi và Nhân dân trên không gian mạng. Xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm trên môi trường mạng.
c) Xây dựng đời sống văn hóa
vui tươi, an toàn ở địa bàn dân cư; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết,
dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới,
việc tang và lễ hội.
d) Xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, để gia đình thực sự là nơi nuôi dưỡng, hình thành nhân cách, đạo
đức trong sáng; giáo dục truyền thống gia đình, nếp sống văn hóa và chuẩn mực ứng
xử cho các công dân. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu,
có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh
chị em đoàn kết, thương yêu nhau.
đ) Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa học đường, để mỗi trường học thực sự là môi trường giáo dục, rèn luyện
về tri thức, lý tưởng, phẩm chất và lối sống văn hóa; chú trọng nội dung giáo dục
đạo đức, giáo dục truyền thông văn hóa và kỹ năng ứng xử xã hội văn minh, hướng
con người có hoài bão, khát vọng vươn tới giá trị chân - thiện - mỹ, nhằm hoàn
thiện nhân cách con người trong thời đại mới.
e) Tăng cường gìn giữ, bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể. Khai thác, phát huy tối đa, hiệu quả
các thiết chế công trình văn hóa hiện có; thực hiện việc nâng cấp, xây mới các
công trình phù hợp với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật ở từng vùng, miền, địa phương, cơ quan, đơn vị; đẩy
mạnh và đa dạng hóa các hình thức phục vụ lưu động.
g) Phát triển đa dạng các loại
hình, câu lạc bộ về văn hóa, thể thao cơ sở. Duy trì, phát triển và đổi mới nội
dung các liên hoan, hội thi, hội diễn văn hóa, văn nghệ, dân ca, dân vũ các dân
tộc, phong trào thể dục, thể thao quần chúng, góp phần xây dựng cộng đồng nông
thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái, giàu bản sắc dân tộc,
có môi trường xanh, sạch đẹp, an toàn theo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện nếp sống văn minh; phát huy tinh thần trách nhiệm và vai trò
làm chủ của người dân trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xóa bỏ các tập quán
lạc hậu, không phù hợp. Tạo điều kiện để nhân dân chủ động tham gia bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của từng dân tộc, tổ chức các sinh hoạt
văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện của địa phương, góp phần phát huy năng lực
sáng tạo, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt
Nam.
2. Tiếp tục
đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, tiêu biểu; khu dân cư
văn hóa, tiêu biểu
a) Nâng cao nhận thức và ý thức
tự nguyện, tự giác của các gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc,
tiêu biểu; ý thức trách nhiệm của người dân và năng lực tự quản cộng đồng ở khu
dân cư trong quá trình xây dựng, giữ vững danh hiệu thôn, làng, bản, khu phố
văn hóa, tiêu biểu.
b) Thực hiện nghiêm quy định
xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa, tiêu biểu; thôn, bản, khu phố văn hóa,
tiêu biểu, bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
c) Phát huy vai trò Ban công
tác Mặt trận ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động, giám sát việc bình
xét và công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, tiêu biểu; thôn, bản, khu phố và
tương đương văn hóa, tiêu biểu.
d) Nâng cao tinh thần tương
thân, tương ái, lá lành đùm lá rách; giữ gìn khu phố sạch sẽ, văn minh; chăm lo
đời sống tinh thần cho người dân trên địa bàn.
đ) Giáo dục tiền hôn nhân cho
thanh niên trước khi lập gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền cho thanh niên, vị
thành niên chưa kết hôn về hôn nhân cận huyết thống và tảo hôn, nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Tổ chức hiệu quả các phong
trào bảo vệ môi trường, nhất là hoạt động phân loại rác thải tại nguồn, chống
rác thải nhựa; mô hình khu dân cư bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản thiên nhiên,
tiêu dùng xanh và thân thiện môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào
hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa, qua đó gắn kết và
phát huy vai trò của người dân, cộng đồng dân cư trong việc thực hiện Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện hiệu quả chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trong
giai đoạn mới
a) Nâng cao hiệu quả Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ở khu dân cư gắn với
việc xây dựng “xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” góp phần thực hiện mục
tiêu của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh.
b) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh. Tích cực vận động Nhân dân phát huy nội lực, chung tay cùng
chính quyền các cấp trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, an toàn tại địa phương.
c) Lồng ghép hiệu quả các nội
dung của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” với các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng gia đình, khu dân cư theo hướng tiêu chí
“tiêu biểu”.
d) Tiếp tục phát huy hiệu quả
công tác tổ chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc”, nhất là ở địa bàn khu
dân cư; chú trọng việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống
các dân tộc trong tổ chức Ngày hội. Nâng cao chất lượng việc tổ chức “Ngày hội
Đại đoàn kết toàn dân tộc” gắn với “Tuần lễ Di sản văn hóa Việt Nam” (18/11 -
23/11) hàng năm.
4. Xây dựng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
a) Xây dựng cơ quan, đơn vị văn
hóa (cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập,
lực lượng vũ trang) đạt chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh công
nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa công sở.
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh công nhận, theo các tiêu chuẩn
cơ bản sau:
- Sản xuất, kinh doanh ổn định
và từng bước phát triển.
- Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa doanh nghiệp.
- Nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần của người lao động.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Đẩy mạnh việc triển khai xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, phát huy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo, xây dựng đội
ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng
đồng và xã hội.
5. Lồng ghép
thực hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có gắn với thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh trật tự và chuyên môn nghiệp vụ
a) Gắn kết chặt chẽ văn hóa với
các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò của các yếu tố văn hóa và
nhân tố con người trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng của sự phát triển
kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.
b) Gắn việc xây dựng đời sống
văn hóa thông qua thực hiện hiệu quả phong trào thi đua ở cộng đồng dân cư và
các cuộc vận đồng, phong trào xã hội lớn: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới”, “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bỏ lại phái sau”, “Xanh -
Sạch - Đẹp - An toàn vệ sinh lao động”, “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua
thực hiện văn hóa công sở”, “Cán bộ công chức, viên chức nói không với tiêu cực”,
“Ngày vì người nghèo”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; xây
dựng văn hóa giao thông,...
c) Tiếp tục gắn kết thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể với các phong trào, cuộc vận động
về: “Dạy tốt - Học tốt”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”, “Xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp”, “Tuổi cao - Gương sáng”,
“Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, “Xây dựng người Phụ nữ Việt Nam thời đại
mới”, “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, góp phần vun đắp giá trị gia đình Việt
Nam”, “Cán bộ, công nhân viên chức tỉnh Bình Thuận thi đua thực hiện Văn hóa
công sở”, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Cựu Chiến
binh gương mẫu”, “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo
gương Bác Hồ vĩ đại”, “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các đơn vị lực
lượng vũ trang”, “Xây dựng con người văn hóa, môi trường văn hóa thời kỳ mới
trong lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam”,…
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
về lãnh đạo, chỉ đạo
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
lãnh đạo, chỉ đạo: Đưa mục tiêu thực hiện Phong trào vào nghị quyết hàng năm của
các cấp ủy, kế hoạch hàng năm của các cấp chính quyền, các sở, ngành, đoàn thể,
cơ quan, đơn vị… để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Thường xuyên kiện
toàn Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp. Chú trọng công tác giáo dục, quản lý cán
bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang gương mẫu thực
hiện phong trào.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp
- Cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
Phong trào tỉnh chủ động triển khai các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp
với các địa phương thực hiện phong trào theo các nội dung của Kế hoạch này.
- Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả, bám sát thực
tiễn, có trọng tâm, trọng điểm.
- Thực hiện tốt quy chế làm việc,
quy chế phối hợp giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, nhằm bảo đảm
sự chỉ đạo tập trung, thống nhất gắn với việc phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của các cơ quan, tổ chức thành viên Ban Chỉ đạo các cấp.
- Ban Chỉ đạo các cấp tích cực,
chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp cụ thể hóa các mục tiêu, tiêu chí
của phong trào vào các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong giai đoạn và hằng năm; bố trí kinh
phí phù hợp để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của phòng trào; chú
trọng xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực hợp pháp cho triển khai thực hiện
phong trào. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; tăng
cường công tác quản lý, sử dụng, phát huy tối đa, hiệu quả hoạt động các thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở.
2. Giải pháp
về huy động nguồn lực
a) Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước
- Bảo đảm kinh phí hoạt động
thường xuyên của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ;
kinh phí khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu trong thực hiện phong trào theo quy định pháp luật hiện hành.
- Các cơ quan là thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh và các địa phương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách để có
chính sách phù hợp hỗ trợ trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao cho các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp; các xã, phường, thị trấn; các thôn, bản, khu phố và
tương đương.
b) Đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn, theo quy định của pháp luật.
- Phát động rộng rãi các mô
hình tổ chức, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều
kiện sinh hoạt, lứa tuổi và nhu cầu của người dân ở các vùng, miền, địa bàn dân
cư.
- Xây dựng cơ chế huy động các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động
Nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà
văn hóa, sân thể thao xã, thôn và tương đương.
3. Đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng
a) Tổ chức tốt các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp về vai trò của văn hóa, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát triển văn
hóa; gắn với phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua ở cơ sở. Chú trọng
công tác khen thưởng, động viên, cổ vũ phong trào phù hợp với quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong thực hiện Phong trào
trên các phương tiện truyền thông; tuyên dương cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào ở các cấp.
c) Phát huy tính tiên phong,
gương mẫu, đi đầu của đảng viên và phát huy tính chủ động, sáng tạo của Nhân
dân; đề cao vai trò trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức xã
hội trong việc thực hiện phong trào.
4. Giải pháp
về nghiệp vụ
a) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức,
trình độ và kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện cho thành viên Ban Chỉ đạo
phong trào ở các cấp.
b) Tích cực và đổi mới công tác
tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền về phát triển phong trào.
c) Tập trung thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp được quy định tại các Nghị quyết của Đảng về công tác văn hóa,
các quyết định, kế hoạch hành động, chương trình, đề án đã được phê duyệt có nội
dung liên quan đến công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
d) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức,
trình độ và kỹ năng cho cán bộ, chuyên viên tham mưu và trực tiếp tham gia triển
khai thực hiện phong trào ở các cấp, nhất là cấp cơ sở; bảo đảm phong trào được
triển khai thường xuyên, liên tục, rộng khắp, phù hợp với điều kiện, đặc thù của
từng địa phương, mang lại hiệu quả thiết thực.
đ) Kịp thời bổ sung, sửa đổi nội
dung, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp với thực tiễn của địa phương.
e) Đẩy mạnh tuyên truyền qua
các phương tiện truyền thông đại chúng, trên mạng xã hội, kiên quyết đấu tranh
với những hành vi phản văn hóa, lệch chuẩn về văn hóa; đấu tranh, lên án mạnh mẽ
các tệ nạn xã hội như: mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các chất ma túy,
tệ nạn mại dâm, cờ bạc, cá độ, xâm hại phụ nữ, trẻ em,... gây bức xúc trong dư
luận xã hội.
g) Giới thiệu, tuyên truyền,
nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu có cách nghĩ, cách làm tích cực,
sáng tạo trong xây dựng môi trường văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa và thực
hiện hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình
do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được cân đối trong dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước hàng năm của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các huyện,
thị xã, thành phố theo Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành; các nguồn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận đến năm 2026 theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với điều kiện và thực tiễn của
cơ quan, đơn vị; phối hợp tham gia với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm
tra, giám sát việc thực hiện phong trào theo địa bàn được phân công.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ
đạo; tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, đoàn thể hàng năm, giai đoạn; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh các chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức triển khai thực hiện Phong
trào.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền nâng cao chất lượng bình chọn, xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; xây dựng môi trường
văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
c) Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn và ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và
phân công địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình và hệ thống
thôn tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang,
chuyên mục, thời lượng phát sóng, biểu dương và nhân rộng các mô hình hay, cách
làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến, tiêu biểu về thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong thời kỳ mới.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở ngành và địa phương
xây dựng phương án phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới cơ sở văn hóa, thể thao để
tích hợp vào Quy hoạch tỉnh tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển
cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở cơ sở và các khu công nghiệp.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự
toán hàng năm của các sở, ngành để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện phong trào theo quy định hiện hành.
6. Sở Nội vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn
công tác thi đua, khen thưởng, công nhận các danh hiệu văn hóa và khen thưởng
các cá nhân, gia đình, tập thể xuất sắc thực hiện phong trào theo quy định của
pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào hàng năm tại cơ quan, đơn vị mình
trên cơ sở kế hoạch thực hiện phong trào hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh; các cơ
quan là thành viên Ban chỉ đạo tỉnh chủ trì chỉ đạo triển khai thực hiện các
phong trào, nội dung gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh:
Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh
tuyên truyền vận động đến từng người dân, hộ gia đình, khu dân cư và toàn xã hội
thực hiện hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với
các cuộc vận động, phong trào thi đua ở cơ sở; thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội; khơi dậy tiềm năng, phát huy các nguồn lực
và vận động toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các địa phương tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động
chỉ đạo, tổ chức xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, doanh nghiệp có đông công nhân lao động.
10. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh: Tiếp tục triển khai các phong trào hành động cách mạng để hưởng ứng
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng; triển khai Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng”; tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục tiền hôn nhân và tôn vinh, tuyên dương các gia đình trẻ tiêu
biểu. Phối hợp với ngành văn hóa, thể thao và du lịch, chính quyền các địa
phương triển khai và duy trì hoạt động của các thiết chế văn hóa, các điểm sinh
hoạt, vui chơi cho thanh thiếu nhi.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến năm 2026; đồng thời,
xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào hàng năm phù hợp với yêu cầu và thực tiễn
ở địa phương.
b) Đưa giải pháp, nhiệm vụ phát
triển phong trào vào kế hoạch hoạt động của chính quyền địa phương hàng năm để
thực hiện.
c) Bảo đảm sự đầu tư, hỗ trợ của
ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa và tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
d) Quy hoạch phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở; thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân ở các
khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa thể thao cấp quốc
gia và quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát đánh giá chất lượng, hiệu quả sử dụng các công trình thiết chế
văn hóa.
đ) Chỉ đạo công tác thi đua,
khen thưởng, công nhận các danh hiệu văn hóa và khen thưởng các cá nhân, gia
đình, tập thể xuất sắc thực hiện phong trào theo quy định của pháp luật.
12. Giao Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc tổ chức thực hiện Kế hoạch;
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện; giữa kỳ tổ chức sơ kết và cuối kỳ tổ
chức tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện phong trào
trong giai đoạn tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Hương
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|