Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày
11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước năm 2024; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư
công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh
toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tháng 01, ước thực hiện 02
tháng kế hoạch năm 2024 như sau:
I. Kế hoạch và tình hình
phân bổ kế hoạch vốn
1. Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024
1.1. Tổng số vốn năm 2024 được Quốc hội quyết
nghị[1] và phân bổ chi tiết cho các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương là 657.349 tỷ đồng[2], bao gồm: vốn ngân sách trung
ương (NSTW) là 225.000 tỷ đồng (bao gồm: vốn trong nước là 205.000 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 20.000 tỷ đồng) và vốn ngân sách địa phương (NSĐP) là
432.349 tỷ đồng.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, thực hiện quy
định tại Luật Đầu tư công 2019, Thủ tướng Chính phủ đã giao kế hoạch đầu tư
công vốn NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 657.349 tỷ
đồng (bao gồm: vốn NSTW là 225.000 tỷ đồng, vốn NSĐP là 432.349 tỷ
đồng), trong đó: (i) tổng số kế hoạch bố trí cho các dự án quan trọng quốc
gia, dự án cao tốc, liên vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác là 92.900
tỷ đồng và (ii) dự án, nhiệm vụ thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) là: 27.220 tỷ đồng.
1.2. Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2024 các
địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập
nhật đến thời điểm báo cáo) là 32.427 tỷ đồng.
1.3. Kế hoạch vốn các năm trước đã được cho
phép kéo dài tính đến thời điểm báo cáo là 105,2 tỷ đồng, trong đó: NSTW
thuộc CTMTQG là 103,9 tỷ đồng, NSĐP là 1,3 tỷ đồng.
Như vậy, tổng kế hoạch giao năm 2024 (kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng, kế
hoạch các năm trước chuyển sang) là 689.881,2 tỷ đồng.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ
lục số 01 đính kèm)
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ
Tổng số vốn đã phân bổ là 664.484,9 tỷ
đồng, đạt 101,09% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (657.349 tỷ
đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao là 32.427 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân
đối NSĐP các địa phương giao tăng là 32.427 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ
là 632.057,8 tỷ đồng, đạt 96,15% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó: (i) vốn đầu tư các dự án quan trọng
quốc gia, dự án cao tốc, liên vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác là
93.234 tỷ đồng (số vốn tối thiểu phải bố trí theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ là 92.900 tỷ đồng), (ii) vốn bố trí cho 03 CTMTQG là 23.004/27.220 tỷ
đồng và (iii) vốn bố trí cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế và xã hội là 6.022,67 tỷ đồng.
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân
bổ
Có 20/44 bộ, cơ quan trung ương và 38/63
địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ
tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 25.291,1 tỷ đồng,
chiếm 3,85% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn NSTW là
10.751,7 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 14.539,4 tỷ đồng.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế
hoạch vốn
a) Đối với nguồn vốn NSTW
Tính đến thời điểm báo cáo có 20/44
bộ, cơ quan trung ương và 26/63 địa phương chưa phân bổ 10.751,7 tỷ
đồng/225.000 tỷ đồng (chiếm 4,78% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), cụ
thể:
(1) Vốn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ là
7.961,8 tỷ đồng trong đó:
- Vốn trong nước chưa phân bổ: 6.196 tỷ
đồng
+ 3.002 tỷ đồng vốn theo ngành lĩnh vực của
10 bộ và 9 địa phương dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới nhưng chưa
hoàn thiện thủ tục đầu tư trong đó, hiện nay một số bộ, địa phương đã dự kiến
bố trí 333,4 tỷ đồng để hoàn trả vốn các dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
+ 903 tỷ đồng của của 03 bộ, ngành và 01 địa
phương dự kiến bố trí cho các dự án, nhiệm vụ đang trình Thủ tướng Chính phủ
cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn để thực hiện và hoàn thành.
+ 750 tỷ đồng của 2 bộ và 2 địa phương dự
kiến bố trí cho các dự án, nhiệm vụ đang tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn làm căn cứ bố trí trong kế hoạch năm 2024.
+ 104 tỷ đồng của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chưa gửi Quyết định phân bổ.
+ 1.438 tỷ đồng của các bộ, ngành và địa
phương chưa phân bổ do các nguyên nhân khác như: 1.098 tỷ đồng của Bộ Tài chính
dự kiến bố trí cho các dự án đang hoàn thiện thủ tục phê duyệt dự án, dự án
đang tổng hợp để báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh bổ sung trung hạn và một phần
không sử dụng hết do thời điểm xây dựng kế hoạch năm 2024 dự kiến bố trí cho Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế, tuy nhiên sau đó các dự án này đến nay đã
được bố trí từ nguồn năm 2023 và được Quốc hội cho phép kéo dài sang năm 2024
nên không có nhu cầu sử dụng từ kế hoạch năm 2024, Bộ Tài chính đang dự kiến
phương án đối với số còn lại chưa phân bổ báo cáo cấp thẩm quyền; 340 tỷ đồng
của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương dự kiến phân bổ trong đợt tới.
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ chi tiết là 1.767
tỷ đồng:
+ 1.182 tỷ đồng do vướng mắc trong công tác
đấu thầu thuộc “Chương trình Kỹ năng và Kiến thức cho tăng trưởng kinh tế toàn
diện sử dụng vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á” (01 dự án của Bộ Lao
động,Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH), 01 dự án của Bộ Công thương, 04 dự án
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)) và vướng mắc do
đang điều chỉnh chủ trương đầu tư (01 dự án Quản lý nước Bến Tre (JICA3) của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
+ 15 tỷ đồng dự kiến bố trí cho dự án của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đang đàm phán, ký kết Hiệp định sử dụng vốn ODA của Ý
(Dự án Xây dựng hệ thống quan trắc giám sát việc vận hành của các hồ chứa thủy
điện và hệ thống hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa thủy điện trên lưu vực
sông Hồng - Thái Bình).
+ 570 tỷ đồng của các địa phương: Thành phố
Hồ Chí Minh là 518 tỷ đồng (dự kiến bố trí cho dự án Đường sắt đô thị số 1
Thành phố Hồ Chí Minh chờ Thủ tướng Chính phủ bổ sung kế hoạch trung hạn để
giao kế hoạch năm 2024); tỉnh Cao Bằng là 18 tỷ đồng (chưa có dự án để bố trí
tiếp), tỉnh Cà Mau là 33,9 tỷ đồng (dự kiến bố trí cho Tiểu dự án 8 thuộc dự án
Chống chịu khí hậu và sinh kế bền vững Đồng bằng sông Cửu Long (năm 2024 là năm
cuối cùng dự án được giải ngân theo hiệp định nên chờ xác định giá trị giải
ngân cuối cùng của năm 2023 làm cơ sở bố trí phần còn lại trong KH 2024).
(2) Vốn CTMTQG chưa phân bổ là 2.789,9 tỷ
đồng
Nhiều dự án khởi công mới đang thực hiện lập,
phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn.
b) Đối với nguồn vốn NSĐP:
Có 20/63 địa phương chưa phân bổ hết vốn cân
đối NSĐP là 14.539,4 tỷ đồng (trong đó một số địa phương có số vốn chưa
phân bổ lớn như: Hưng Yên 6.564 tỷ đồng (35,3% kế hoạch vốn cân đối NSĐP được
Thủ tướng Chính phủ giao), Bắc Ninh 1.548 tỷ đồng (21,9% KH vốn cân đối NSĐP
được Thủ tướng Chính phủ giao), Long An 1.107 tỷ đồng (17,1% KH vốn cân đối NSĐP
được Thủ tướng Chính phủ giao) do địa phương để lại phân bổ sau, chưa phân bổ
hết vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số, bội chi NSĐP.
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn
(Phụ lục số 02 đính kèm)
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày
31/01/2024 là 31.546,5 tỷ đồng/tổng kế hoạch là 689.881,1 tỷ đồng, đạt
4,57% tổng kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
29/02/2024 là 60.026,9 tỷ đồng, đạt 8,7% tổng kế hoạch, cụ thể:
1. Giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo
dài sang năm 2024
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày
31/01/2024 là 22,1 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch (105,2 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
29/02/2024 là 28,8 tỷ đồng, đạt 27,4% kế hoạch.
2. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2024
2.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày
31/01/2024
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày
31/01/2024 là 31.524,5 tỷ đồng/tổng kế hoạch là 689.775,9 tỷ đồng, đạt
4,57% kế hoạch.
2.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
29/02/2024
Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 29/02/2024
là 59.998,1 tỷ đồng, đạt 8,7% tổng kế hoạch (đạt 9,13% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2023 đạt tổng 6,55% kế hoạch và đạt 6,97% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Cụ thể như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh toán đến
ngày 29/02/2024
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%) (so với
KH TTg giao)
|
Cùng kỳ năm 2023
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%) so với KH
TTg giao
|
|
TỔNG SỐ
|
59.998,1
|
8,7%
|
9,13%
|
49.247,9
|
6,55%
|
6,97%
|
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
59.713,7
|
8,92%
|
9,37%
|
49.136,3
|
6,79%
|
7,24%
|
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
284,5
|
1,42%
|
1,42%
|
111,6
|
0,40%
|
0,40%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
40.185,9
|
8,65%
|
9,29%
|
33.506,5
|
8,64%
|
9,76%
|
B
|
VỐN NSTW
|
19.812,2
|
8,81%
|
8,81%
|
15.741,4
|
4,33%
|
4,33%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
16.547,7
|
8,37%
|
8,37%
|
14.374,8
|
4,23%
|
4,23%
|
+
|
Vốn trong nước
|
16.269,3
|
9,11%
|
9,11%
|
14.263,2
|
4,58%
|
4,58%
|
+
|
Vốn nước ngoài
|
278,5
|
1,45%
|
1,45%
|
111,6
|
0,40%
|
0,40%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
3.264,5
|
11,99%
|
11,99%
|
1.366,6
|
5,64%
|
5,64%
|
|
Vốn trong nước
|
3.258,5
|
12,34%
|
12,34%
|
1.366,6
|
5,64%
|
5,64%
|
|
Vốn nước ngoài
|
6,0
|
0,73%
|
0,73%
|
-
|
|
|
3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ lục số 02A, Phụ
lục số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 02 tháng kế hoạch năm
2024 đạt 8,7% tổng kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì
tỷ lệ giải ngân đạt 9,13%, tăng so với cùng kỳ năm 2023 (6,55% tổng kế hoạch và
6,97% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
- Có 04/44 Bộ, cơ quan trung ương và 38/63
địa phương có tỷ lệ ước giải ngân đạt trên mức bình quân chung của cả nước. Một
số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ giải ngân tốt gồm: Đài truyền
hình Việt Nam (34,92%), Bộ Xây dựng (32%), Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
(27,83%), Hậu Giang (30,15%), Tiền Giang (27,62%), Vĩnh Phúc (21,49%), Tuyên
Quang (21,26%), Hòa Bình (20,95%).
- Có 32 Bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ giải
ngân là 0%, có 06 địa phương tỷ lệ giải ngân thấp, dưới 5%.
III. Tình hình thực
hiện các dự án trọng điểm
Đến hết ngày 31/01/2024, tổng số vốn giải
ngân của 09 dự án quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải là 4.463,21 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ 6,63% kế hoạch năm 2024 được giao (67.365,78 tỷ đồng), trong
đó, vốn NSTW là 4.230,67 tỷ đồng, đạt 6,82%; vốn NSĐP là 232,54 đạt 4,35%.
(Chi tiết giải ngân của từng dự án, dự án
thành phần theo phụ lục số 3 đính kèm).
IV. Một số khó khăn
ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự án
1. Vướng mắc liên quan đến công tác phân bổ
vốn
- Việc chưa phân bổ một lượng vốn tương đối
lớn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công nguồn NSNN những tháng đầu
năm 2024 (tính đến thời điểm báo cáo còn khoảng 25.291 tỷ đồng chưa phân bổ chi
tiết, bằng 3,85% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao); trong đó đối với nguồn vốn
NSTW chưa phân bổ chủ yếu dự kiến bố trí cho các dự án đang hoàn thiện thủ đầu
tư.
- Tháng 2 trùng với thời điểm nghỉ Tết Nguyên
đán, đồng thời các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đang tập trung rà soát
để tổng hợp nhu cầu kéo dài thời hạn thực hiện
- Một số bộ, cơ quan trung ương đã phân bổ
chi tiết cho các dự án nhưng không đủ điều kiện để phê duyệt dự toán TABMIS như
chưa có quyết định phê duyệt dự án, lũy kế vốn vượt kế hoạch đầu tư công trung
hạn,...Bộ Tài chính đã có văn bản kiểm tra, nhận xét chi tiết đến từng bộ, cơ
quan trung ương và địa phương để điều chỉnh, hoàn thiện.
- Một số Bộ (Giao thông vận tải, NN&PTNT,
LĐTBXH) giao cho các đơn vị không trực thuộc làm chủ đầu tư. Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, trước
mắt Bộ Tài chính đã duyệt dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên hệ thống
TABMIS để các Bộ giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024, bao gồm cả
nguồn vốn kế hoạch năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân năm 2024 (văn bản số 1867/BTC-ĐT ngày 22/02/2024).
- Đến trước ngày 31/12/2023 vẫn còn một số cơ
quan, địa phương chưa phân bổ vốn NSTW hoặc một phần NSTW là chưa đúng quy định
tại điểm a, khoản 4 Điều 3 Quyết định số 1603/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ (phân bổ chi tiết trước 31/12/2023) gồm: Văn phòng Chính phủ
(67,9 tỷ đồng), Hà Tĩnh (100 tỷ đồng), Quảng Bình (32,474 tỷ đồng).
2. Vướng mắc liên quan đến các dự án trọng điểm
quốc gia
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và các
địa phương, trong quá trình triển khai thực hiện, một số dự án quan trọng quốc
gia đang gặp một số khó khăn, vướng mắc sau:
- Đối với công tác GPMB: Hiện nay tiến độ
giải phóng mặt bằng tại một số dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc - Nam
giai đoạn 2021-2025; dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; dự án cao tốc Khánh Hòa
- Buôn Ma Thuột chậm hơn so với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Công tác di dời hạ tầng kỹ thuật, nhất là đường điện cao thế còn nhiều khó
khăn, chậm trễ. Chưa hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng,
đất lúa dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, dự án cao tốc
Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột.
- Về vật liệu xây dựng cho thi công: Việc
triển khai đồng thời nhiều dự án giao, thông lớn trong cùng khu vực dẫn tới
tình trạng khan hiếm nguồn vật liệu trong quá trình thi công, đặc biệt là vật
liệu đất đắp, cát, đá... đối với các dự án tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
(theo tính toán sơ bộ, chỉ tính riêng các dự án cao tốc đang triển khai trong
khu vực, nhu cầu vật liệu cần khoảng gần 56 triệu m3 cát, gần 7 triệu m3 đá,
chưa kể các công trình, dự án của địa phương triển khai cùng thời điểm). Việc
triển khai cơ chế đặc thù về khai thác vật liệu xây dựng thông thường còn nhiều
khó khăn, vướng mắc.
- Công tác triển khai thi công của 03 dự án
cao tốc trục Đông - Tây; 02 đường vành đai và 02 DATP đoạn Cần Thơ - Hậu Giang
và Hậu Giang - Cà Mau thuộc Dự án cao tốc dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
giai đoạn 2021 - 2025 còn chậm so với kế hoạch đề ra do vướng GPMB, thiếu nguồn
VLXD.
3. Vướng mắc liên quan đến các CTMTQG
3.1. Công tác hoàn thiện thể chế quản lý, tổ
chức thực hiện các CTMTQG từ trung ương đến địa phương còn chậm, chưa kịp thời,
đồng bộ, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch
thực hiện và giải ngân vốn thực hiện tại các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương. Theo đó, đến nay vẫn còn một số cơ chế trung ương chưa ban hành dẫn đến
các địa phương còn vướng mắc trong thực hiện như sau:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật dự án phát
triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Nội dung số 02 Tiểu dự án 2 Dự án 3 của
CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Bộ Y tế đang
nghiên cứu xây dựng.
- Quy định về hỗ trợ đào tạo nghề tại CTMTQG
Giảm nghèo bền vững: vướng mắc xác định đối tượng người có lao động thấp; hiện
nay, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đang chủ xây dựng trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3.2. Sửa đổi, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và
nội dung thực hiện CTMQG Phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng dân tộc thiểu
số miền núi: Chính phủ đang trình Quốc hội điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương
trình.
3.3. Sửa đổi, bổ sung nội dung thực hiện
CTMTQG Giảm nghèo bền vững: Bộ LĐTBXH đang chủ trì xây dựng để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh Quyết định số 90/QĐ-TTg .
V. Kiến nghị của Bộ
Tài chính
1. Liên quan đến công tác phân bổ vốn
- Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT) phối hợp với các bộ, cơ quan
trung và địa phương báo cáo phương án xử lý cụ thể đối với các vướng mắc liên
quan đến kế hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2024 theo đúng Quyết định số 1603/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024.
- Tại Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư
NSNN năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã giao cụ thể vốn cân đối NSĐP cho từng địa
phương. Theo quy định tại Luật Đầu tư công, trước ngày 31/12/2023, UBND các cấp
giao kế hoạch đầu tư năm 2024 cho các đơn vị thực hiện. Vì vậy, đối với số vốn 14.539,4
tỷ đồng nguồn cân đối NSĐP chưa phân bổ của một số địa phương, đề nghị các địa
phương khẩn trương báo cáo cấp thẩm quyền các nguyên nhân, vướng mắc và đề xuất
hướng xử lý.
- Đối với việc giao cho các đơn vị không trực
thuộc làm chủ đầu tư tại một số Bộ: Đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ KHĐT
khẩn trương phối với các Bộ: Giao thông vận tải, NN&PTNT, LĐTBXH để kết
luận thanh tra việc các Bộ giao cơ quan không trực thuộc làm chủ đầu tư, chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án đúng quy định của pháp luật về
xây dựng, đầu tư công, ngân sách nhà nước.
2. Liên quan đến các dự án trọng điểm quốc
gia
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải và địa phương:
- Triển khai nghiêm túc, quyết liệt các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công được Chính phủ quy định tại Nghị quyết
về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán NSNN năm 2024; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo
tại Phiên họp lần thứ 9 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm,
quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải.
- Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: Các địa phương giải quyết dứt điểm công tác GPMB theo tiến độ yêu cầu,
trong đó tập trung vào việc xây dựng các khu tái định cư, ổn định cuộc sống
người dân.
- Đối với nguồn vật liệu cho thi công: Các
địa phương khẩn trương xác định đủ nguồn cung vật liệu, phối hợp với các chủ
đầu tư, nhà thầu thi công hoàn thành các thủ tục về mỏ VLXD thông thường theo
cơ chế đặc thù của Quốc hội, Chính phủ, đáp ứng đủ trữ lượng, công suất theo
tiến độ thi công.
3. Liên quan đến các CTMTQG
Các chủ Chương trình/dự án/tiểu dự án thành phần
(Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH,...), Cơ quan chủ trì hướng dẫn quản lý vốn đầu tư công (Bộ
KHĐT) và UBND các tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ cơ
chế chính sách và kịp thời hướng dẫn tổ chức triển khai, tháo gỡ khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
4. Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương tiếp tục triển khai các giải pháp:
- Triển khai ngay các Tổ công tác kiểm tra,
đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày
14/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc tình hình sản xuất kinh doanh, đầu
tư công, xây dựng hạ tầng và xuất nhập khẩu theo Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày
24/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để làm thủ tục chuyển nguồn các dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội sang năm 2024, làm căn cứ tiếp tục giải ngân.
- Khẩn trương rà soát các dự án đề nghị kéo
dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công sang năm 2024 theo
quy định tại Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 06/4/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó
TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ
KHĐT;
- Cổng
TTĐTCP (để đăng tải);
- Bộ
trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
- Cục
QLN và TCĐN;
- Vụ:
I, NSNN, TCNH;
- Cục
TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu:
VT, ĐT (6b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Văn Khắng
|