ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 279/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
NGHI SƠN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 28/2010/QĐ-TTg ngày
03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu
kinh tế Nghi Sơn;
Căn cứ Quyết định số 18/2015/QĐ-TTg ngày
12/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định
số 28/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 17/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh
Hóa;
Căn cứ Công văn số 1120-CV/TU ngày 14/01/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày
12/4/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản
lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 610/TTr-SNV ngày 19/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa.
1. Vị trí và chức năng:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công
nghiệp, tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế
và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu kinh
tế, khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp.
c) Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Ban Quản lý:
- Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba)
Phó Trưởng ban.
- Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý,
có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế và
các Khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản
lý.
- Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng ban,
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động.
- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Quản lý Quy hoạch.
- Phòng Quản lý Xây dựng.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Quản lý đầu tư.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn
phòng; các phòng có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Văn phòng, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ từ 07 đến 09 biên chế được bố trí 01 Phó Trưởng phòng và
không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Văn phòng
có từ 10 biên chế trở lên.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Ban Quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ hiện hành
của UBND tỉnh.
c) Văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Thanh Hóa.
- Văn phòng đại diện tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn.
- Văn phòng đại diện tại Khu công nghiệp Lam Sơn -
Sao Vàng.
Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng và các Phó
Trưởng Văn phòng, số lượng cấp phó thực hiện như quy định đối với các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Văn phòng, Phó Trưởng
Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành của UBND tỉnh.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Quản lý Hạ tầng, Môi trường và Hỗ trợ đầu
tư Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa (trên cơ sở tổ chức
lại Đội quản lý, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường
Khu kinh tế Sơn và các Khu công nghiệp Thanh Hóa).
Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định
của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của UBND
tỉnh.
2. Biên chế công chức và số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Trưởng Ban Quản lý quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định
tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế và quy định của UBND tỉnh; xây dựng phương án thành lập
Trung tâm Quản lý Hạ tầng, Môi trường và Hỗ trợ đầu tư Khu kinh tế Nghi Sơn và
các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3888/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu
công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|