ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 22
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ
TRỢ THEO TỪNG DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
185/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định
nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương
án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 31/TTr-STC ngày 13 tháng 02 năm 2023 và Công văn số
687/CV-QLNS ngày 13 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định cơ chế quay
vòng một phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng dự án, phương án hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: KH&ĐT, Tài chính, Lao động TB&XH, NN&PTNT, Ủy
ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(Đg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ
THEO TỪNG DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoà Bình)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định cơ chế quay vòng một phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng
dự án, phương án (sau đây gọi tắt là dự án) hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình.
Các nội dung không quy định tại
Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu Quốc gia và các văn bản quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên
quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm chăn nuôi gia súc,
gia cầm, thủy sản, trồng trọt sau đây được gọi là sản phẩm nông nghiệp.
2. Cơ quan, đơn vị được giao vốn
là chủ đầu tư thực hiện dự án và quản lý vốn quay vòng.
3. Vốn quay vòng là việc sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ để luân chuyển cho các hộ cùng tham gia
dự án hoặc chuyển sang hỗ trợ thực hiện dự án mới theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4. Tỷ lệ quay vòng là tỷ lệ phần
trăm (%) vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ mà hộ tham gia dự án được nhận phải hoàn
trả để thực hiện cơ chế quay vòng.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hình thức, tỷ lệ quay vòng và thời gian thu hồi vốn quay vòng
1. Hình thức quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ quay vòng và thời gian
thu hồi:
a) Tỷ lệ quay vòng:
- Dự án chăn nuôi gia súc và
nuôi trồng thuỷ sản: Tỷ lệ quay vòng tối thiểu 15%.
- Dự án chăn nuôi gia cầm và trồng
trọt: Tỷ lệ quay vòng tối thiểu 10%. b) Thời gian thu hồi:
- Đối với sản phẩm nông nghiệp
có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên: Thời gian thu hồi vốn quay
vòng tối đa 02 năm sau khi hộ tham gia dự án nhận được hỗ trợ.
- Đối với sản phẩm nông nghiệp
có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm: Thời gian thu hồi vốn quay vòng tối
đa 01 năm sau khi hộ tham gia dự án nhận được hỗ trợ.
Điều 4. Quản
lý vốn quay vòng
1. Tổ chức quản lý vốn quay
vòng:
a) Căn cứ tỷ lệ, thời gian thu
hồi vốn quay vòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng, cơ quan, đơn vị được giao vốn phối hợp đại diện tổ nhóm cộng đồng
gửi thông báo thu hồi vốn quay vòng đến hộ tham gia dự án.
b) Hộ tham gia dự án có trách
nhiệm nộp số vốn quay vòng vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao
vốn mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo Khoản 4 Điều này.
c) Cơ quan, đơn vị được giao vốn
quản lý và quyết toán chi ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng theo số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán
chi ngân sách nhà nước của dự án theo quy định Luật ngân sách nhà nước; mở sổ
theo dõi số thu, chi, số vốn quay vòng theo từng xã, chi tiết đến dự án.
2. Tổ chức luân chuyển vốn quay
vòng:
Cơ quan, đơn vị được giao vốn
thực hiện trích từ tài khoản tiền gửi vốn quay vòng hỗ trợ cho các hộ tham gia
dự án, cụ thể:
a) Cho các hộ tham gia dự án
nhưng chưa nhận được vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở căn cứ biên bản họp
cộng đồng dân cư và danh sách hộ luân chuyển được bình chọn.
b) Các dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng được phê duyệt mới.
3. Khi kết thúc Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, cơ quan, đơn vị được giao vốn rà soát, tổ chức
thu hồi vốn quay vòng tại các dự án để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Mở tài khoản tiền gửi:
Cơ quan, đơn vị được giao vốn mở
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (nếu chưa có) theo quy định
tại Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước:
- Tên tài khoản: Quỹ quay vòng
các dự án hỗ trợ sản xuất cộng đồng.
- Chủ tài khoản: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao vốn.
- Nơi mở tài khoản: Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch.
5. Trường hợp dự án không thể
tiếp tục triển khai do các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không có kết quả đầu ra theo kế
hoạch; căn cứ biên bản xác định mức độ thiệt hại của các cơ quan có thẩm quyền,
hồ sơ đề nghị của đơn vị được giao vốn và các tài liệu khác có liên quan, người
có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét quyết định việc thu hẹp phạm vi hoặc tạm
dừng dự án và tạm dừng quay vòng hoặc huỷ bỏ dự án thu hồi vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ (còn lại) theo thẩm quyền.
Điều 5. Quy
trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn
1. Cơ quan, đơn vị được giao vốn:
Theo dõi, giám sát sự phù hợp của quyết định hỗ trợ với nội dung Quyết định này
và các quy định có liên quan khác của pháp luật; Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu
tư tổ chức triển khai, tiến độ thực hiện hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng,
luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự án trên địa bàn và chấp hành các
quy định khác của pháp luật hiện hành; Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và
quyết toán dự án; Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng,
những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong
quá trình thực hiện, vận hành dự án; Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất
thoát vốn, tài sản thuộc dự án; Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá
trình thực hiện dự án có liên quan đến hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng,
luân chuyển vốn trong cộng đồng.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã lập Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng, giao Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng tổ chức thực hiện giám sát, tiếp nhận các thông tin do công dân
phản ánh gửi tới các cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn, vướng mắc, tồn tại
trong quá trình thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng hằng
năm trên địa bàn xã.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng vốn:
Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực
hiện dự án cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; Tạo điều kiện thuận lợi cho
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của
pháp luật; Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự
án.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan chủ quản Chương
trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện quy định này và tổ
chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn quay vòng dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng. Phối hợp với Sở Tài chính giải quyết các vấn đề vướng
mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện quy định này.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp các cơ quan chủ quản
Chương trình mục tiêu quốc gia kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý vốn
quay vòng đối với các cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng. Chủ trì giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện quy định này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị được giao vốn tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ
chế quay vòng vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng; Chỉ đạo tổ chức thu hồi toàn bộ vốn quay vòng nộp ngân sách nhà nước
khi kết thúc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
4. Chế độ báo cáo:
Các cơ quan chủ quản Chương
trình mục tiêu quốc gia, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (theo phân cấp) định
kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết
quả triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài
chính, các cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc gia để nghiên cứu giải
quyết.