ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
06 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về bảo
tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN
1. Quan điểm
- Bảo tồn đa dạng sinh học kết
hợp sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân; thực hiện tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.
- Bảo tồn đa dạng sinh học là
quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Lợi ích từ đa dạng sinh học và dịch
vụ hệ sinh thái được chia sẻ công bằng, hợp lý, phù hợp với sự tham gia, đóng
góp của tổ chức và cá nhân.
- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên
đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên; đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng
sinh học.
2. Mục tiêu đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Gia tăng diện tích các hệ sinh thái
tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh
học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội
theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù
hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên bảo đảm đạt được
các chỉ tiêu cơ bản sau: diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý bảo
vệ tốt mang tính bền vững, bảo tồn tính đa dạng sinh học cao; 80% khu bảo tồn
thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ che phủ rừng
toàn tỉnh duy trì ổn định đạt 54,2% vào năm 2030.
- Bảo tồn hiệu quả các loài
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di
cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; tình trạng quần thể của ít nhất
10 loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được cải thiện; các nguồn gen
hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn.
- Giá trị của đa dạng sinh học,
dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng
bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào
thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ
công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, các hệ sinh thái
tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo
tồn thực sự hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy
đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần
bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền
vững.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ
1. Tăng cường
bảo tồn, bồi hoàn và phục hồi đa dạng sinh học
1.1. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả quản lý hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và hành lang
đa dạng sinh học
- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch
tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trên cơ sở các quy
hoạch được phê duyệt, tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống di sản thiên nhiên,
khu bảo tồn thiên nhiên; thúc đẩy thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước nội địa;
thành lập và quản lý bền vững các hành lang đa dạng sinh học kết nối giữa các
khu bảo tồn thiên nhiên.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; rà soát, hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của các Ban quản lý, tổ chức
được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; đầu tư, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý,
hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học; thử
nghiệm và từng bước áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở những địa bàn phù hợp.
- Xây dựng, ban hành các tiêu
chí và tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả quản lý di sản thiên nhiên, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Xây dựng các quy định, hướng
dẫn bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bồi hoàn đa dạng sinh học, chính sách
đầu tư cho di sản thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước; xây dựng chính sách
chuyển đổi nghề, hỗ trợ thực hiện mô hình sinh kế hộ gia đình bền vững của cộng
đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong vùng đệm.
1.2. Củng cố và mở rộng các
khu vực tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế
- Xây dựng các mô hình bảo tồn
đa dạng sinh học gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng; ưu
tiên áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học tại các khu dự trữ sinh quyển.
- Quản lý Di sản thiên nhiên thế
giới được tổ chức Quốc tế công nhận, các khu dự trữ sinh quyển thế giới theo hướng
quản lý tổng hợp, có sự tham gia của các bên liên quan; bảo đảm hài hòa giữa mục
tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế - xã hội, phát huy các nguồn lực để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững.
1.3. Áp dụng biện pháp bảo tồn
hiệu quả tại khu vực ngoài khu bảo tồn thiên nhiên
- Điều tra, đánh giá, xác định
các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng phá, khai thác trái phép rừng, hủy hoại sinh cảnh rừng và thực
hiện tốt các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ các khu vực tập trung
sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài
thủy sản; thực hiện thả bổ sung các loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị
kinh tế, khoa học vào vùng nước tự nhiên; nghiên cứu hình thành khu vực cư trú
nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Thúc đẩy việc quản lý hiệu quả
các vùng đất ngập nước quan trọng; nhân rộng các mô hình sử dụng đất ngập nước
hiệu quả.
- Thiết lập cơ chế hỗ trợ thành lập các di sản
thiên nhiên, khu vực bảo tồn do cộng đồng quản lý để bảo vệ các khu vực đa dạng
sinh học cao, đặc biệt là các sân chim và các khu vực tập trung trú ngụ của
chim di cư, sinh cảnh sống của các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1.4. Phục hồi hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng bị suy thoái
- Thực hiện chương trình phục hồi
rừng ngập mặn.
- Áp dụng các biện pháp khoanh
nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao; xây dựng, thiết lập các hành
lang đa dạng sinh học giữa các vườn quốc gia, khu BTTN trong tỉnh và với các vườn
quốc gia, khu BTTN ngoài tỉnh có vị trí địa lý liền kề.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các quy trình và hướng
dẫn kỹ thuật phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, đặc biệt các hệ
sinh thái đất ngập nước.
2. Bảo tồn
và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư
- Tổ chức thực hiện Chương trình bảo tồn các loài động
vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn
tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm
bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư xuyên biên giới và điểm dừng chân của chúng.
Xây dựng các tuyến điều tra, giám sát và tổ chức thực hiện chương trình giám
sát hàng năm, để theo dõi diễn biến quần thể cũng như số lượng cá thể của các
loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Điều tra, đánh giá thực trạng
các loài thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và phát triển các vườn
thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở rộng diện tích trồng
các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; thực hiện
bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
- Tăng cường hệ thống triển
lãm, trưng bày khảo cổ học, bảo tàng thiên nhiên, đa dạng sinh học… để diễn giải
giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước,
khu dự trữ sinh quyển trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ tri thức truyền thống về nguồn gen
- Tăng cường công tác điều tra,
thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc,
cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi, vi
sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện các biện pháp bảo tồn các nguồn gen
hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đánh giá được mức độ đe dọa của
các giống, loài bản địa, đặc hữu, quý, hiếm làm giống, để thu thập cho lưu giữ
và có phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.
- Mở rộng và củng cố mạng lưới
quỹ gen; tăng cường trao đổi thông tin, dữ liệu, kinh nghiệm giữa các thành
viên trong mạng lưới góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn gen quốc gia.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng,
giống vật nuôi; bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi và họ hàng hoang dại
của các giống cây trồng, giống vật nuôi; nâng cao hiệu quả các chương trình bảo
tồn giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm tại trang trại; thực hiện
các biện pháp khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn các giống cây trồng, giống
vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc hữu.
- Triển khai, nhân rộng thực hiện
các mô hình về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong đó bao gồm bảo vệ
tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen; xây dựng cơ chế tài chính cho việc
sử dụng các lợi ích thu được từ nguồn gen trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
và bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen.
- Tăng cường thu thập, tư liệu
hóa, lập chỉ dẫn địa lý và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống
về nguồn gen.
4. Đánh
giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng
chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
4.1. Điều tra, kiểm kê, thống
kê, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của tỉnh
- Điều tra, thống kê diện tích,
đánh giá tình trạng, lập bản đồ phân bố các vùng đất ngập nước quan trọng và
các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù khác nhằm triển khai các giải pháp bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái đất ngập nước và biển; thực hiện theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng trên toàn tỉnh.
- Ưu tiên thực hiện kiểm kê,
quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng
sinh học cao, các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tạo lập môi trường, điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và
vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học.
4.2. Sử dụng bền vững đa dạng
sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái
- Xây dựng cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn phát triển du lịch sinh thái, du lịch dựa vào thiên nhiên bền vững bảo
đảm giảm thiểu tác động tới đa dạng sinh học; thực hiện các mô hình du lịch
sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan sinh thái quan trọng, khu
di sản thiên nhiên với các kết cấu hạ tầng dịch vụ xanh, thân thiện với môi trường;
phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù gắn kết và góp phần bảo tồn
đa dạng sinh học; tăng cường năng lực các cấp, sự phối hợp, liên kết giữa các
bên tham gia trong hoạt động du lịch sinh thái, đặc biệt giữa Ban quản lý, tổ
chức được giao quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, các doanh nghiệp du lịch, cộng
đồng và thúc đẩy vai trò của tư nhân trong các mô hình hợp tác công - tư.
- Bảo tồn, phát triển lâm sản
ngoài gỗ và dược liệu đặc thù của các vùng theo hướng thâm canh, bền vững, giá
trị gia tăng cao (nhất là các sản phẩm truyền thống), góp phần cải thiện sinh kế,
tạo nguồn thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu
số; triển khai các biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có
giá trị, đặc biệt là các loài cây thuốc, cây cảnh.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, hướng dẫn việc nhân, nuôi các loài hoang dã thông thường và kiểm
soát chặt chẽ việc nuôi thương mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng
tới đa dạng sinh học; thực hiện gắn chip các đối tượng nuôi là loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Nghiên cứu, phát triển thị
trường và thương mại sinh học cho các sản phẩm thân thiện với đa dạng sinh học
thông qua thực hành mô hình sản xuất và chuỗi cung ứng bền vững.
- Tăng cường bảo vệ, cải thiện
và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái nông nghiệp tại các vùng kinh tế; phát triển
nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
và áp dụng các mô hình quản lý và sản xuất nông - lâm - thủy sản theo hướng ứng
dụng các công nghệ sinh học hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo các sản phẩm
an toàn, chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng ở trong
nước và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Bảo đảm việc khai thác, sử dụng
tài nguyên đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các hoạt động phát thải
vào môi trường tự nhiên trong giới hạn chịu tải của hệ sinh thái.
4.3. Bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh học đô thị và nông thôn
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển
các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong đô
thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
- Ưu tiên trồng cây bản địa có
giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển các công trình
xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển
các vườn thực vật tại các trường học.
4.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
thích ứng với biến đổi khí hậu
- Thực hiện các phương án bảo tồn
đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu; xây dựng
bản đồ phân vùng rủi ro do biến đổi khí hậu đối với các hệ sinh thái tự nhiên.
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa
dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi
khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng và các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại
của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
- Áp dụng tiếp cận hệ sinh thái
trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các khu vực
dễ bị tổn thương như: lưu vực sông, khu vực ven biển, thực hiện các giải pháp
nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối với biến đổi khí hậu tại các
khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng
sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu; nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ
sinh thái, các giải pháp thích ứng dựa vào thiên nhiên và tri thức cộng đồng, đồng
thời tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ứng dụng kiến thức của người dân địa
phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền
vững.
5. Kiểm
soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
5.1. Kiểm soát chặt chẽ hoạt
động chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước, phương thức canh tác, khai
thác kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
- Hướng dẫn và thực hiện tốt việc
đánh giá tác động cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học trong đánh giá tác
động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; xây dựng, ban hành và triển
khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học.
- Hạn chế tối đa và kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt các khu vực bảo tồn
trọng điểm, các lưu vực sông và vùng ven biển trọng yếu; ngăn chặn các hoạt động
khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề tác động lớn
đến nguồn lợi, tốn nhiều nhiên liệu sang các nghề khai thác thân thiện với môi
trường và nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng
sinh học; tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn
gây ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất
và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các bon thấp, sinh thái, thân
thiện với môi trường. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm
thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp
hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu;
hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh,
chất tăng trưởng, phân bón hóa học).
5.2. Kiểm soát nạn khai
thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang dã trái pháp luật
- Kiểm soát việc khai thác tận
diệt các loài hoang dã, đặc biệt là các loài chim trong các mùa di cư, các loài
thủy sinh trong mùa sinh sản, các cây rừng cổ thụ.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật,
động vật hoang dã, quý hiếm; bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người.
- Rà soát, đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát việc thực hiện các yêu
cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở
gây nuôi động vật hoang dã được cấp phép; kiểm soát, chặt chẽ, không để phát
sinh các chợ, tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp an
toàn cho người và động vật hoang dã gây nuôi, đảm bảo tuân thủ các điều kiện về
vệ sinh môi trường, kiểm soát dịch bệnh của động vật và ngăn ngừa dịch bệnh lây
truyền từ động vật sang người.
- Vận động, tuyên truyền rộng
rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn
các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật, thực
vật hoang dã.
- Tăng cường năng lực quản lý,
thực thi pháp luật và hoàn thiện, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa lực
lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư,
môi trường và các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và
xử lý nghiêm các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái phép động
vật, thực vật hoang dã.
5.3. Ngăn ngừa, kiểm soát chặt
chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động
nuôi, trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển
khai các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa các hoạt
động nhập khẩu, nuôi trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài
ngoại lai xâm hại.
- Kiểm soát rủi ro từ sinh vật
biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc
nuôi, trồng sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh
nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị về quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp
luật về đa dạng sinh học
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu
về bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên để góp phần bảo tồn
đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát
triển bền vững.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện hiệu
quả công tác quản lý đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở,
ngành có chức năng quản lý liên quan về bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường
năng lực các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh về bảo vệ môi trường trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và các tổ chức chính
trị - xã hội, các đối tác phát triển trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường,
cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên; cung cấp các điều
kiện và tăng cường năng lực phối hợp trong thực thi pháp luật về bảo vệ đa dạng
sinh học cho lực lượng cảnh sát môi trường, kiểm lâm, kiểm ngư, quản lý thị trường,
hải quan, biên phòng; huy động sự tham gia của lực lượng quân đội trong quản
lý, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên khu vực biên giới,
hải đảo; thiết lập đường dây nóng xử lý các vụ việc vi phạm về bảo vệ đa dạng
sinh học, động vật, thực vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng
cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành về quan điểm coi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng,
nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học là một
trong các giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu;
tiếp tục nâng cao nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan
trọng của bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách phát triển; quy
định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương về bảo tồn
đa dạng sinh học; nghiên cứu, đưa tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào tiêu
chí bảo vệ môi trường.
- Tăng cường giáo dục nâng cao
ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng văn hóa ứng xử thân
thiện với thiên nhiên; lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học vào nội dung
bảo vệ môi trường trong chương trình giáo dục các cấp; nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật, thực hiện trách nhiệm xã hội về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học của các tổ chức, cá nhân; nghiên cứu cơ chế và khuyến khích các tổ chức, cá
nhân ký kết với cơ quan quản lý và thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện
về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Đa dạng hóa hình thức, nội
dung và phương thức cung cấp thông tin về đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng
truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên
phương tiện truyền thông. Tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá
nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Đảm bảo sự tham gia bình đẳng,
quyền của người dân và cộng đồng địa phương vào quá trình ra quyết định liên
quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
3. Đẩy mạnh
lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định
chính sách, các dự án đầu tư công
- Thúc đẩy thực hiện các chỉ
tiêu về đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cấp tỉnh; hướng
dẫn lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong các dự án đầu tư công; tăng cường
áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên trong phát triển kinh tế - xã hội,
phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng công tác
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về
bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai xây dựng, triển khai của
các dự án phát triển.
- Lồng ghép việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai các
Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
4. Thúc đẩy
nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã
vào tự nhiên, sử dụng bền vững loài, nguồn gen; tăng cường nghiên cứu nhằm quản
lý hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực của công nghệ sinh học đối với đa dạng
sinh học và sức khỏe con người.
- Phát triển, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Tăng cường nghiên cứu, phát
hiện các vật liệu di truyền và dẫn xuất có giá trị ứng dụng cao cho phát triển
kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài thực hiện tiếp cận nguồn gen nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm thương mại.
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh
học,...) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng
sinh học; tăng cường nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, nghiên cứu ứng dụng
các kỹ thuật hiện đại về phân loại học nhằm phát hiện và công bố các loài sinh
vật mới cho khoa học của Việt Nam.
- Xây dựng, triển khai các nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về đa dạng sinh học nhằm nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
5. Bảo đảm
nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, đề án, dự án ưu tiên của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công; ưu tiên vận động
các nguồn ODA thực hiện Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả
nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích, huy động sự
tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh
học; thực hiện các mô hình hợp tác công - tư trong bảo tồn và sử dụng bền vững
dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nghiên cứu, ban hành các chính sách
tài chính hỗ trợ phát triển sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong khu vực
vùng đệm; khuyến khích phát triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ bảo
tồn cộng đồng để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động bảo tồn
đa dạng sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh
sống hợp pháp trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế
tài chính mới, đột phá để huy động nguồn lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án được ưu tiên phê duyệt
(chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Nguồn vốn thực hiện gồm:
1. Vốn ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật.
2. Lồng ghép trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài
chính trong nước và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng
và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ,
tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy
định pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức có hiệu quả chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực đa dạng
sinh học.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn
triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở
cấp huyện sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch
vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên và thực hiện chương
trình đánh giá hiệu quả quản lý sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được Trung ương giao phù hợp với
khả năng cân đối của nguồn ngân sách do tỉnh quản lý theo quy định phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; tham mưu lồng ghép nội dung, yêu cầu về bảo tồn
đa dạng sinh học trong các dự án đầu tư công, các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và
các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
1.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý, các nội dung, nhiệm vụ
trọng tâm về sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; kiểm soát chặt chẽ tác động từ việc chuyển mục đích sử dụng đất, mặt
nước cho mục đích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, việc chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác ngoài lâm nghiệp.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép
các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
1.5. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự
án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch
thuộc trách nhiệm quản lý.
1.6. Công an tỉnh
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung chiến lược thuộc
trách nhiệm quản lý; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia trên lĩnh vực đa dạng
sinh học; phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
bảo vệ đa dạng sinh học.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về
quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và tiêu chí bảo vệ môi trường của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và khu, điểm du lịch; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo
tồn đa dạng sinh học trong phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên và du lịch
sinh thái; lồng ghép thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong
các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan phù hợp với các mục tiêu, nội
dung của Kế hoạch.
1.8. Các sở, ngành khác
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn được giao, các sở, ngành và các cơ quan liên quan, phối hợp thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế
hoạch.
1.9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương từ nguồn ngân
sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động,
sử dụng các nguồn lực do trung ương cấp và các nguồn lực khác để thực hiện Kế
hoạch.
- Tổ chức thực hiện chương
trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học phù hợp với mục
tiêu, nội dung của Kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch
thực hiện quy hoạch của địa phương.
1.10. Các tổ chức chính
trị - xã hội
Đề nghị các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ động tham gia, giám
sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản
lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, tổng hợp, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi
báo cáo đánh giá giữa kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối
kỳ trước ngày 01 tháng 9 năm 2030 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề xuất các giải pháp xử lý, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
TT
|
Tên chương
trình, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
2
|
Tăng cường phòng chống tội phạm về đa dạng sinh học
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023-2030
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
3
|
Điều tra, nghiên cứu đa dạng sinh học, nguồn lợi
thủy sản tại các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập
trung sinh sống trên địa bàn tỉnh
|
Chi cục Thủy sản -
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Viện nghiên cứu,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2025-2030
|
4
|
Thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản tại các thủy vực tự nhiên nội địa, hồ chứa và vùng biển ven bờ
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2026-2030
|
5
|
Xây dựng Vườn sưu tập thực vật các loài bản địa,
quý hiếm của Việt Nam tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa
|
Ban quản lý Khu
BTTN Xuân Liên
|
Các Viện, Trường,
Chi cục Kiểm lâm, đơn vị tư vấn
|
2023-2028
|
6
|
Xây dựng khu cứu hộ động vật rừng bán hoang dã
đáp ứng nhu cầu cứu hộ, tái thả động vật rừng hoang dã tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”
|
Các Viện, Trường,
Chi cục Kiểm lâm, đơn vị tư vấn
|
2024-2028
|
7
|
Điều tra, định vị cây cổ thụ trong rừng đặc dụng
làm cơ sở dữ liệu phục vụ bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học Khu BTTN Xuân
Liên
|
Các Viện, Trường,
Chi cục Kiểm lâm, đơn vị tư vấn
|
2026-2027
|
8
|
Điều tra, theo dõi tái sinh, phục hồi tự nhiên ở
các trạng thái rừng khác nhau thuộc Khu BTTN Xuân Liên
|
Các Viện, Trường,
Chi cục Kiểm lâm, đơn vị tư vấn
|
2027-2028
|
9
|
Điều tra, bảo tồn tại chỗ một số loài cây dược liệu
có giá trị tại Khu BTTN Pù Hu
|
Ban quản lý Khu
BTTN Pù Hu
|
Các trường, viện,
trung tâm nghiên cứu; các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ
|
2023-2030
|
10
|
Xây dựng một số mô hình phát triển cây dược liệu
gắn bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển kinh tế cộng đồng tại vùng đệm
Khu BTTN Pù Hu
|
Các trường, viện,
trung tâm nghiên cứu; các tổ chức có liên quan
|
2023-2030
|
11
|
Xây dựng chương trình giám sát một số loài động vật,
thực vật quý, hiếm, nguy cấp trong khu BTTN Pù Hu
|
Các trường, viện,
trung tâm nghiên cứu; các tổ chức có liên quan
|
2024-2025
|
12
|
Điều tra cây cổ thụ trong rừng đặc dụng làm cơ sở
đề xuất công nhận cây di sản Việt Nam, bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN
Pù Luông
|
BQL Khu BTTN Pù
Luông
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hội Cây Di sản Việt Nam
|
2024-2025
|
13
|
Xây dựng hệ thống giám sát đa dạng sinh học tự động
trong Khu BTTN Pù Luông
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, tổ chức liên quan
|
2026-2027
|
14
|
Nghiên cứu bảo tồn loài các loài thú Móng guốc;
các loài Cầy nguy cấp, quý, hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, tổ chức liên quan
|
2024-2027
|
15
|
Nâng cao năng lực cho cộng đồng để tham gia hiệu
quả công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn huyện Mường Lát
|
Ban quản lý rừng
phòng hộ Mường Lát
|
UBND thị trấn Mường
Lát và các xã Tam Chung, Pù Nhi - Huyện Mường Lát
|
2023-2030
|
16
|
Cải tạo diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt trên địa
bàn Ban quản lý rừng phòng hộ Mường Lát
|
UBND thị trấn Mường
Lát - Huyện Mường Lát
|
2023-2030
|
17
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp bảo tồn các loài Cu li, các loài Rái cá tại Vườn quốc gia Bến En
|
BQL Vườn quốc gia
Bến En
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, Viện KH lâm nghiệp, các đơn vị tư vấn
|
2024-2027
|
18
|
Đề xuất công nhận là khu Ramsar để bảo tồn vùng đất
ngập nước hồ sông Mực
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
2023-2027
|
19
|
Nghiên cứu Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phát triển
du lịch sinh thái thông minh tại Vườn Quốc gia Bến En
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, Viện KH lâm nghiệp, các đơn vị tư vấn
|
2022-2024
|
20
|
Ứng dụng công nghệ 4.0 xây dựng bộ công cụ nhận
biết các loài chim phục vụ công tác giám sát, quản lý tại Vườn Quốc gia Bến
En
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, Viện KH lâm nghiệp, các đơn vị tư vấn
|
2022-2024
|
21
|
Xây dựng ngân hàng dữ liệu để quản lý và theo
dõi, đánh giá diễn biến đa dạng sinh học và môi trường ở Vườn Quốc gia Bến En
|
Sở TN&MT, đơn
vị có liên quan
|
2026-2027
|
22
|
Bảo tồn và nhân giống 9 loài hạt trần Thông Pà
cò, Đỉnh tùng, Dẻ tùng sọc hẹp, Thông tre lá dài, Dẻ tùng sọc rộng, Thông đỏ
đá vôi, Thông tre lá ngắn, Gắm núi, Gắm lá rộng tại Khu bảo tồn các loài hạt
trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa
|
Chi cục Kiểm lâm
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, UBND huyện Quan Hóa, Quan Sơn
|
2024-2026
|
23
|
Điều tra hiện trạng, đề xuất giải pháp bảo tồn
các loài Rùa, Chim, Cày, các loài móng guốc và các loài họ Trĩ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện
Quan Hóa
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, UBND huyện Quan Hóa, Quan Sơn
|
2024-2030
|
24
|
Điều tra khu hệ Lan, nhân giống thử nghiệm
và xây dựng vườn sưu tập các loài phong lan, địa lan hiện có tại Khu bảo tồn
các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa phục vụ công tác bảo tồn
và phát triển nguồn gen
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, UBND huyện Quan Hóa, Quan Sơn
|
2025-2027
|
25
|
Điều tra hiện trạng, ngăn chặn và đẩy lùi suy
thoái đa dạng sinh học bởi các loài động, thực vật ngoại lai xâm hại trong
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa
|
Trường Đại học Lâm
nghiệp, UBND huyện Quan Hóa, Quan Sơn
|
2026-2027
|