ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022
CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động
số 10-CTr/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày
11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 148/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP nhằm thống nhất trong công tác chỉ
đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 148/NQ-CP , tạo sự chuyển biến rõ rệt về
nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch,
xây dựng, quản lý phát triển đô thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 148/NQ-CP bằng những nhiệm vụ, giải
pháp thiết thực của UBND tỉnh gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết.
Phát huy vai trò kiến tạo, điều
phối của UBND tỉnh theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung,
dân chủ. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với
năng lực để UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 148/NQ-CP .
2. Yêu cầu
Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025:
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt
45%; Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5%
- 1,9%.
+ Số lượng đô thị toàn tỉnh:
Khoảng 11 đô thị.
+ 100% các đô thị hiện có và đô
thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh
trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III
trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ
tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
+ Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 11% - 16% vào năm 2025. Diện tích sàn nhà ở bình
quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 38,8m2.
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G
và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 80%.
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng
góp vào GDP cả tỉnh khoảng 75%.
- Đến năm 2030:
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt
50%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt 1,9% -
2,3%.
+ Số lượng đô thị toàn tỉnh khoảng
14 đô thị (01 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV, 11 đô thị
loại V).
+ Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 16% - 26% vào năm 2030.
+ Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành
tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100%.
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng
góp vào GDP cả tỉnh khoảng 85%. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của các đô thị
trực thuộc tỉnh đạt bình quân 35 - 40% vào năm 2030. Xây dựng được mạng lưới đô
thị thông minh trung tâm cấp vùng và cấp tỉnh kết nối với các đô thị trong khu
vực đồng bằng sông Hồng.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Hệ thống
đô thị trong tỉnh liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa
các huyện, thành phố, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu
bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được ít nhất 01 đô thị đạt tầm cỡ
quốc gia, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới trong khu
vực. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành
kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng lớn.
II. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 05 nhóm nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thống
nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị tỉnh Ninh Bình: Các cơ quan chức năng ở các cấp tổ chức quán triệt và thực
hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thường xuyên, định
kỳ tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến và đánh giá việc triển khai thực
hiện các nội dung của Nghị quyết số 06- NQ/TW, cũng như các Nghị quyết khác của
Đảng và Nhà nước liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị.
2. Nâng
cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý
phát triển đô thị bền vững
a) Nhiệm vụ 1: Tích hợp Quy hoạch
hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào Quy
hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nội dung thực hiện: Theo tiến
độ, nhiệm vụ được phê duyệt.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đưa vào quy hoạch tỉnh
Ninh Bình.
b) Nhiệm vụ 2: Tổ chức rà soát,
điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy chế quản lý kiến trúc.
- Nội dung thực hiện: Đến năm
2025, phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (đối với các đô thị phải lập
quy hoạch phân khu) tại các đô thị hiện có và đô thị mới; Đến năm 2030, tối thiểu
phủ kín quy hoạch phân khu, các khu vực trung tâm, khu vực dự kiến phát triển
và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị hành chính đô thị (phường, thị trấn).
Tiếp tục hoàn thành lập và phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại các
đô thị trên toàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố theo trách nhiệm, thẩm quyền được pháp luật quy định.
c) Nhiệm vụ 3: Tổng kết, đánh
giá mô hình tổ chức điều phối phát triển của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
đồng bằng sông Hồng; đề xuất mô hình quản lý đô thị phù hợp cho giai đoạn 2022
- 2030.
- Nội dung thực hiện: Tổng kết,
đánh giá mô hình tổ chức điều phối phát triển của tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm đồng bằng sông Hồng. Đề xuất mô hình quản lý vùng đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì tổng kết mô hình tổ chức điều phối phát triển của tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020; đề xuất mô hình quản lý đô thị
giai đoạn 2022 - 2030 phù hợp với các quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Nhiệm vụ 4: Tổ chức lập Quy
hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Nội dung thực hiện: Sau khi
Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, hoàn thành việc tổ chức lập Quy hoạch tổng thể
đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo tính
tương thích đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính và quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan.
3. Đầu
tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với
biến đổi khí hậu:
Tiếp tục triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các chương trình, dự án đang thực hiện về nâng cấp, phát triển đô thị.
Xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành các Chương trình về xây dựng, cải tạo,
chỉnh trang, tái thiết và đầu tư phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng
đô thị ở tỉnh và từng đô thị nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu của Nghị quyết số
148/NQ-CP đối với tỉnh, từng đô thị để thống nhất rà soát, lập chương trình
phát triển đô thị để thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm ít nhất 03 đô thị
tiêu biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và
hoàn thiện điều kiện hạ tầng đô thị; tập trung vào các nhóm nhiệm vụ chính như
sau:
a) Nhiệm vụ 5: Tổ chức rà soát,
điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
và chương trình phát triển đô thị từng đô thị.
- Nội dung thực hiện: Phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình cải
tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị đối với các đô thị loại IV trở
lên, cụ thể hóa các chỉ tiêu của của Nghị quyết số 148/NQ-CP đối với tỉnh và từng
đô thị trong tỉnh; rà soát, lập chương trình phát triển đô thị 03 đô thị tiêu
biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn
thiện điều kiện hạ tầng đô thị.
- Cơ quan thực hiện:
+ UBND các huyện, thành phố căn
cứ theo thẩm quyền, phối hợp với Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Sở Xây dựng tổng hợp nhu cầu
cần hỗ trợ để hoàn thành chỉ tiêu đề ra về lập Chương trình phát triển đô thị,
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
+ Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất
xây dựng Chương trình phát triển đô thị theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Nhiệm vụ 6: Đầu tư phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Phát triển các chỉ tiêu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội toàn đô thị theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch
đô thị và quy chuẩn về hạ tầng kỹ thuật đô thị, các yêu cầu cụ thể tại Nghị quyết
số 148/NQ-CP , trong đó bình quân chung cả tỉnh tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025, 16 - 26% vào năm 2030; diện
tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2
vào năm 2025, khoảng 8 -10 m2 vào năm 2030.
+ Ưu tiên thực hiện các lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: cây xanh đô thị, giao thông đô thị, thoát nước và
xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống
quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố và các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và sở, ban,
ngành liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
c) Nhiệm vụ 7: Cải tạo, chỉnh
trang các đô thị vừa và lớn từ loại V trở lên.
- Nội dung thực hiện:
+ Hoàn thiện tiêu chuẩn phân loại
đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và
công trình văn hóa cấp đô thị của các đô thị loại III trở lên. Khắc phục tình
trạng thiếu trường, thiếu lớp nhất là giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Đến năm 2030, cơ bản giảm thiểu
tình trạng ngập úng (cục bộ), nâng cao năng lực thông hành chống ách tắc giao
thông; cải tạo, chỉnh trang đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở và chương trình phát triển
nhà đã được UBND tỉnh phê duyệt; cải tạo chỉnh trang các khu dân cư gắn với tái
định cư; hình thành mới các trục không gian cảnh quan kiến trúc đặc thù của đô thị;
bảo tồn tôn tạo khu vực công trình kiến trúc có giá trị; phát triển các không
gian công cộng đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Các sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
d) Nhiệm vụ 8: Thí điểm thực hiện
nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo.
- Nội dung thực hiện: Thí điểm
các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo thu hút đầu tư phát triển đô thị tại 2-3
đô thị trung tâm cấp tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
đ) Nhiệm vụ 9: Đầu tư phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh.
- Nội dung thực hiện:
+ Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ
thuật đầu mối, các dự án cấp nước, xử lý rác thải liên huyện theo quy hoạch đã
được phê duyệt.
+ Đầu tư khép kín các đường
vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn,
bến, bãi đỗ xe tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Các sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
e) Nhiệm vụ 10: Đầu tư phát triển
đảm bảo an sinh nhà ở
- Nội dung thực hiện: Thực hiện
các chỉ tiêu đảm bảo an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở tỉnh Ninh
Bình năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2
vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan.
g) Nhiệm vụ 11: Xây dựng, phát
triển đô thị thông minh.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện các nhiệm vụ ưu
tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01
tháng 8 năm 2018.
+ Xác định rõ lộ trình thí điểm
và lựa chọn các đô thị thí điểm đô thị thông minh; thực hiện thí điểm một số cơ
chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh bảo
đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Cơ quan thực hiện: Theo phân
công nhiệm vụ của UBND tỉnh.
h) Nhiệm vụ 12: Xây dựng, phát
triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các
công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường,
giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện các chương trình, dự
án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2021.
+ Khuyến khích và thúc đẩy việc
đầu tư, xây dựng, quản lý và vận hành các dự án đầu tư xây dựng công trình theo
tiêu chí, tiêu chuẩn công trình xanh, các dự án khu đô thị theo tiêu chí khu đô
thị xanh.
+ Ứng dụng các biện pháp, công
nghệ cung cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải để đảm bảo khả năng thích ứng với
các điều kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra do tác động của biến đổi khí hậu.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ban, ngành có liên quan.
i) Nhiệm vụ 13: Tiếp tục thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực
nông thôn đô thị hóa.
- Nội dung thực hiện: Thực hiện
các chỉ tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; từng
bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị, có kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại, kết nối với đô thị.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
k) Nhiệm vụ 14: Rà soát tổng thể,
sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện: Rà soát tổng
thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng
thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến
lược phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao.
l) Nhiệm vụ 15: Hạn chế xe cá
nhân và khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trường.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng lộ
trình và giải pháp khả thi hạn chế xe cá nhân, nhất là xe máy tại các đô thị lớn.
Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử
dụng phương tiện giao thông công cộng, thân thiện với môi trường tại đô thị.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố chủ trì phối hợp Sở Giao thông vận tải.
m) Nhiệm vụ 16: Giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn theo hướng tối đa hóa giá trị của chất
thải, lộ trình hạn chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực
tiếp thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
+ Tập trung vào các hoạt động
huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cũng như đa dạng hóa nguồn đầu
tư từ các thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng để khuyến khích hoạt động
phân loại chất thải rắn tại nguồn, cải thiện công nghệ tái chế, thân thiện môi
trường trong quản lý chất thải.
+ Khuyến khích các đô thị quy
hoạch và xây dựng các điểm thu gom, phân loại rác thải trong đô thị và khu dân
cư bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thành phố phối hợp các sở,
ban, ngành có liên quan.
n) Nhiệm vụ 17: Đề xuất các biện
pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí.
- Nội dung thực hiện: Triển
khai theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nhiệm vụ đã được
phân giao theo Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường
không khí giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn lực lập và thực hiện kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; giải quyết các điểm nóng về ô
nhiễm bụi, khí thải tại khu vực sản xuất tập trung, khu dân cư và nút giao
thông đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thành phố phối hợp các sở,
ban, ngành có liên quan.
o) Nhiệm vụ 18: Mô hình bảo đảm
phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị.
- Nội dung thực hiện: Tăng đầu
tư, biên chế bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống
dịch bệnh tại địa phương bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng
yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ dân cư đô thị. Nâng cấp hạ tầng
và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng,
chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: UBND các
huyện, thành phố phối hợp Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan.
4. Xây
dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành
a) Nhiệm vụ 19: Xây dựng nguồn
nhân lực cho phát triển đô thị.
- Nội dung thực hiện: Đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng
yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp. Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển
đô thị. Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình
độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị từ tỉnh đến huyện.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
b) Nhiệm vụ 20: Rà soát quy hoạch
về giao thông báo đảm thông suốt và liên kết với các tỉnh.
- Nội dung thực hiện: Định kỳ
rà soát quy hoạch về giao thông, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố.
c) Nhiệm vụ 21: Nghiên cứu mô
hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản
lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong
quá trình thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh
chủ trì, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp.
5. Xây
dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Tập trung nghiên cứu, xây dựng
hoàn thiện thể chế, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách chủ yếu sau:
a) Nhiệm vụ 22:
- Tham mưu, đóng góp ý kiến
trong xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng,
phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.s
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND
tỉnh áp dụng các quy định của pháp luật về phương pháp, quy trình, nội dung và
sản phẩm quy hoạch đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
b) Nhiệm vụ 23: Nghiên cứu, đề
xuất xây dựng các quy định về quản lý và phát triển đô thị sau khi Luật điều chỉnh
về quản lý và phát triển đô thị ban hành.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
c) Nhiệm vụ 24: Phối hợp với Bộ
Xây dựng xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi).
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
d) Nhiệm vụ 25: Phối hợp với Bộ
Xây dựng xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi).
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
đ) Nhiệm vụ 26: Phối hợp với Bộ
Xây dựng xây dựng Luật Cấp, thoát nước.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
e) Nhiệm vụ 27: Phối hợp với Bộ
Xây dựng xây dựng Luật về quản lý không gian ngầm.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
g) Nhiệm vụ 28:
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây
dựng Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung).
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thực hiện các chính sách thuế,
phí liên quan đến bất động sản.
+ Nội dung thực hiện: Thực hiện
các chính sách thuế liên quan đến bất động sản, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
ban hành khoản phí liên quan bất động sản theo thẩm quyền nhằm khuyến khích sử
dụng nhà, đất có hiệu quả.
+ Cơ quan thực hiện:
Chính sách thuế: Cục thuế tỉnh
và các đơn vị liên quan.
Chính sách phí: Sở Tài chính phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan”.
h) Nhiệm vụ 29: Phố hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi).
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
i) Nhiệm vụ 30: Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi).
Cơ quan thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
k) Nhiệm vụ 31: Áp dụng hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
bền vững đã được sửa đổi, bổ sung.
- Nội dung thực hiện:
+ Nghiên cứu, áp dụng hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển đô thị phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và thực
tiễn Việt Nam.
+ Xây dựng Quy chuẩn, tiêu chuẩn
địa phương cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp
từng đô thị, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều
di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
l) Nhiệm vụ 32: Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về
bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm
của tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.
- Triển khai xây dựng các quy định
về quản lý khu công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trong giai đoạn tới.
Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Công thương phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở quán triệt,
bám sát nội dung Nghị quyết số 148/NQ-CP , căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế
hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết
số 148/NQ-CP và Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện đến các tổ chức, cơ quan,
nhân dân trên địa bàn. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ hàng
năm báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng.
2. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan đầu mối phối hợp
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổng hợp đề xuất, xây dựng
Chương trình của tỉnh về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị và phát triển đô
thị.
- Báo cáo UBND tỉnh nhu cầu cần
hỗ trợ để hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu về phát triển đô thị đề ra tại Nghị
quyết số 148/NQ-CP , phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các địa
phương trong bố trí, vận động thu hút đa dạng hóa nguồn lực để thống nhất thực
hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đảm bảo đạt được mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố điều phối, kiểm tra, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Kế hoạch này tại các huyện, thành
phố; chủ trì hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch tổng hợp các kiến
nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền; định kỳ báo cáo và kiến nghị với
UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu phát
triển đô thị của tỉnh theo từng giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách
nhà nước tỉnh; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp;
hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu
tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục
tiêu của Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt sâu sắc nội
dung, chủ động lồng ghép các quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
của Nghị quyết số 148/NQ-CP và 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Kế hoạch
này trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan để tổ chức thực hiện
thành công Nghị quyết số 148/NQ-CP. Định kỳ 6 tháng (30/6 và 31/12 hàng năm)
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
chủ động đề xuất thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP4,2.
Nt.03.01.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
ĐẾN NĂM 2025
|
ĐẾN NĂM 2030
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh
|
%
|
45
|
50
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Tỷ lệ đất xây dựng đô thị
trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
%
|
1,5 - 1,9
|
1,9 - 2,3
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Số lượng đô thị toàn tỉnh
|
|
11
|
14
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Tỷ lệ đô thị loại III trở lên
hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng
về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu đô thị
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Tỷ lệ các đô thị hiện có và
đô thị mới có chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô
thị.
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị
|
%
|
11 - 16
|
16 - 26
|
Sở Xây dựng
|
8
|
Diện tích cây xanh đô thị
bình quân trên mỗi người dân đô thị
|
m2/ người
|
6 - 8
|
8 - 10
|
Sở Xây dựng
|
9
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
đầu người tại khu vực đô thị.
|
m2/ người
|
38,8
|
41,1
|
Sở Xây dựng
|
10
|
Tỷ lệ phủ kín hạ tầng mạng
băng rộng cáp quang đến các hộ gia đình
|
%
|
> 80
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
11
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành tại
đô thị có tài khoản thanh toán điện tử
|
%
|
> 80
|
> 100
|
Ngân hàng Nhà
nước
|
12
|
Đóng góp kinh tế khu vực đô
thị vào GDP cả nước
|
%
|
75
|
85
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
13
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
của các đô thị
|
%
|
25 - 30
|
35 - 40
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
UBND TỈNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP
(Kèm theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
CẤP TRÌNH
|
THỜI HẠN
|
I
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH
VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG, QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN
VỮNG
|
1
|
Tích hợp quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào Quy hoạch tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
Theo tiến độ được phê duyệt
|
2
|
Tổ chức rà soát, điều chỉnh
hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế
quản lý kiến trúc
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan có liên quan
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2022 - 2030
|
3
|
Tổng kết mô hình tổ chức điều
phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Hồng; đề xuất mô hình
quản lý đô thị phù hợp cho giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2025
|
4
|
Tổ chức lập quy hoạch tổng thể
đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan có liên quan
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2025
|
II
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI, LIÊN KẾT, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
(Các nhiệm vụ từ nhiệm vụ 5 đến nhiệm vụ 18 về đầu tư phát triển được
cụ thể tại Phụ lục III)
|
III
|
XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ ĐỀ
ÁN CHUYÊN NGÀNH
|
20
|
Xây dựng nguồn nhân lực cho
phát triển đô thị
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2025
|
21
|
Rà soát quy hoạch giao thông
bảo đảm thông suốt và liên kết
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở: Xây dựng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các sở, ban,
ngành liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thực hiện định kỳ theo quy định pháp luật
|
22
|
Nghiên cứu mô hình bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2025
|
IV
|
XÂY DỰNG CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
23
|
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng
xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
b) Áp dụng toàn diện về
phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thị theo quy định của
pháp luật
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
24
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng xây
dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
25
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng xây
dựng Luật Nhà ở (sửa đổi)
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
26
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng xây
dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi)
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
27
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng xây
dựng Luật điều chỉnh về cấp, thoát nước
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
28
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng xây
dựng Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầm
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
2024 - 2026
|
29
|
a) Phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung)
|
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cấp có thẩm quyền theo pháp luật
|
Thực hiện sau khi có ý kiến kết luận của Bộ Chính trị về nội dung phân
cấp ngân sách
|
b) Áp dụng chính sách thuế,
phí liên quan đến bất động sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2025
|
30
|
Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi)
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2024 - 2030
|
31
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2024
|
32
|
Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững sau
khi sửa đổi, bổ sung
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2030
|
33
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù
|
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng
về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc
điểm của tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2030
|
|
b) Triển khai xây dựng các
quy định về quản lý khu công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển Khu
công nghiệp,cụm công nghiệp trong giai đoạn tới.
|
BQL các KCN, Sở Công thương
|
Các Sở, ban, ngành và cơ quan liên quan
|
Cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023 - 2030
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG ĐÔ
THỊ ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI, LIÊN KẾT, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Kèm theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện
|
5
|
Tổ chức rà soát, điều chỉnh
hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và
chương trình phát triển đô thị từng đô thị
|
|
- Đến năm 2025 hoàn thành rà soát,
phủ kín quy hoạch chung tại các đô thị; phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc tại
các đô thị; đến năm 2030, tối thiểu phủ kín quy hoạch phân khu các khu vực
trung tâm, khu vực dự kiến phát triển và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị
hành chính đô thị (phường, thị trấn)
|
UBND các huyện, thành phố; Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
- Thực hiện 100% các đô thị từ
loại IV trở lên có Chương trình phát triển đô thị
|
- Rà soát, lập Chương trình
phát triển đô thị cho 03 đô thị tiêu biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát
thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện hạ tầng đô thị
|
UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
6
|
Đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.
|
|
- Cây xanh đô thị: diện tích
cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2
vào năm 2025, khoảng 8 -10 m2 vào năm 2030
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các bộ ngành liên quan
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025, 16 - 26% vào năm 2030;
|
- Thoát nước và xử lý nước thải
đô thị: tối thiểu tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý tại các đô thị loại II
trở lên đạt 40% - 45% năm 2030.
|
7
|
Cải tạo, chỉnh trang các đô
thị vừa và lớn từ loại III trở lên
|
|
- Ít nhất 02 đô thị từ loại III
trở lên hoàn thiện các tiêu chuẩn hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật
về phân loại đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và các bộ ngành liên quan
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
- Cải tạo chỉnh trang khu vực
các phường thuộc đô thị từ loại III trở lên đạt chuẩn.
|
8
|
Thí điểm thực hiện các dự án
tái thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới
sáng tạo
|
|
Thí điểm lựa chọn vị trí, thực
hiện dự án tái thiết đô thị tại khu vực trung tâm, tạo khu vực động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế đô thị; thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo
thu hút đầu tư phát triển đô thị tại 2-3 đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và các bộ ngành liên quan
|
Thực hiện theo các đề án riêng
|
2022 - 2030
|
9
|
Đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng
|
|
+ Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ
thuật đầu mối, các dự án cấp nước, xử lý rác thải liên huyện theo quy hoạch
đã được phê duyệt.
+ Đầu tư khép kín các đường
vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn,
bến, bãi đỗ xe tại các đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và các bộ ngành liên quan
|
Thực hiện theo các đề án riêng
|
2022 - 2030
|
10
|
Đầu tư phát triển đảm bảo an
sinh nhà ở
|
|
Thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo
an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó diện tích sàn nhà ở
bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 38,8m2 vào
năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 41,1m2.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Xây dựng và sở, ban, ngành có
liên quan
|
Thực hiện theo các đề án riêng
|
2022 - 2030
|
11
|
Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh
|
|
+ Thực hiện các nhiệm vụ ưu
tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 950/QĐ- TTg ngày 01
tháng 8 năm 2018.
+ Xác định rõ lộ trình thí điểm
và lựa chọn các đô thị thí điểm đô thị thông minh; thực hiện thí điểm một số
cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị thông
minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Thực hiện theo các đề án riêng
|
2022 - 2030
|
12
|
Xây dựng, phát triển đô thị
có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình
xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát
thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh
|
|
+ Thực hiện các chương trình,
dự án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2021.
+ Khuyến khích và thúc đẩy việc
đầu tư, xây dựng, quản lý và vận hành các dự án đầu tư xây dựng công trình
theo tiêu chí, tiêu chuẩn công trình xanh, các dự án khu đô thị theo tiêu chí
khu đô thị xanh.
+ Ứng dụng các biện pháp,
công nghệ cung cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải để đảm bảo khả năng
thích ứng với các điều kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra do tác động của biến
đổi khí hậu.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Thực hiện theo các đề án riêng
|
2022 - 2030
|
13
|
Tiếp tục thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn
đô thị hóa
|
|
Thực hiện các chỉ tiêu của
chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; từng bước tiếp cận
về điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết
nối với đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia
|
2022 - 2025
|
14
|
Rà soát tổng thể, sắp xếp lại
các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực,
hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến lược
phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2030
|
15
|
Xây dựng lộ trình và giải
pháp khả thi hạn chế xe cá nhân, nhất là xe máy tại các đô thị lớn. Xây dựng
đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương
tiện giao thông công cộng, thân thiện với môi trường tại đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Giao thông vận tải
|
Thực hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
16
|
+ Thực hiện theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn theo hướng tối đa hóa giá trị của
chất thải, lộ trình hạn chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn
lấp trực tiếp thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường.
+ Tập trung vào các hoạt động
huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cũng như đa dạng hóa nguồn đầu
tư từ các thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng để khuyến khích hoạt động
phân loại chất thải rắn tại nguồn, cải thiện công nghệ tái chế, thân thiện
môi trường trong quản lý chất thải.
+ Khuyến khích các đô thị quy
hoạch và xây dựng các điểm thu gom, phân loại rác thải trong đô thị và khu
dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố phối hợp và cơ
quan liên quan
|
Thực hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
17
|
Triển khai theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nhiệm vụ đã được phân giao theo Quyết
định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai
đoạn 2021 - 2025; huy động các nguồn lực lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường không khí cấp tỉnh; giải quyết các điểm nóng về ô nhiễm bụi,
khí thải tại khu vực sản xuất tập trung, khu dân cư và nút giao thông đô thị.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan
|
Thực hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
18
|
Tăng đầu tư, biên chế bảo đảm
phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực
tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh tại địa
phương bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ dân cư đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ
thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm
thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
|
UBND các huyện, thành phố phối hợp Sở Y tế và các sở, ban, ngành, địa
phương
|
Thực hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|