BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4510/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 09 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
SỐ 87/2020/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN
Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến,
có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2023/TT-BTP ngày
02 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2023.
Căn cứ Luật hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến1.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến (sau đây gọi là Nghị định số 87/2020/NĐ- CP) về việc quản lý, khai thác,
sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; quy trình đăng ký hộ tịch trực
tuyến; xác nhận thông tin hộ tịch; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý giấy tờ
hộ tịch điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác thực hiện kết nối, chia sẻ, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan đăng ký, quản lý hộ tịch trong nước và Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan đại diện lãnh sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau
đây gọi là Cơ quan đại diện).
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Điều 3. Kết
nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, các cơ sở dữ liệu khác, Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp tỉnh
Việc kết nối, chia sẻ thông tin
giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, các cơ sở dữ liệu khác; Cổng Dịch vụ công quốc
gia; Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, các hệ thống
thông tin điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc kết nối, chia sẻ thông
tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, các cơ sở dữ liệu khác; Cổng Dịch vụ công quốc
gia; Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, các hệ thống
thông tin điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính để giải quyết thủ tục
đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia hoặc phương thức kết nối khác trên cơ sở thống nhất bằng văn bản
giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin điện
tử, bảo đảm phù hợp với quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
kết nối, chia sẻ, cung cấp các thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ngay tại thời điểm
cơ quan đăng ký hộ tịch đăng ký vào Sổ hộ tịch và lưu chính thức vào Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử. Trường hợp vì lý do kỹ thuật mà không kết nối, chia sẻ được
tại thời điểm đăng ký thì các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm phối
hợp, xử lý trong thời hạn 05 ngày làm việc. Thời điểm thiết lập thông tin được
tính từ thời điểm đăng ký vào Sổ hộ tịch.
3. Thông tin hộ tịch của cá
nhân được điều chỉnh, bổ sung trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được cập nhật,
chia sẻ ngay với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua chức năng tiện ích
cung cấp trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung; là cơ sở để
cập nhật cho các cơ sở dữ liệu khác khi có kết nối, chia sẻ để bảo đảm thông
tin được thống nhất, đồng bộ, chính xác.
4. Trường hợp tiếp nhận, giải
quyết yêu cầu liên thông trực tuyến các thủ tục: đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí,
sau khi hoàn thành việc đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, cơ quan đăng ký hộ
tịch chuyển bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử kèm hồ sơ điện tử
tương ứng thông qua chức năng tiện ích cung cấp trên Phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch điện tử dùng chung đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú, cơ quan có
thẩm quyền cấp thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai
táng, hưởng mai táng phí để giải quyết theo quy định.
Điều 4.
Nguyên tắc xử lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Trường hợp cá nhân đăng ký
khai sinh từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2016, được cấp số định danh cá nhân khi
đăng ký khai sinh, thông tin của người được đăng ký khai sinh trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì
thông tin cá nhân chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Thông tư này.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ giá trị pháp lý đối với thông tin khai sinh mà phải xác lập lại hoặc huỷ bỏ
số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phối hợp xử lý; cập nhật, lưu vết
kết quả xử lý trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; kết nối, chia sẻ, bảo đảm đồng
bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Trường hợp đăng ký hộ tịch,
số hoá sổ hộ tịch không thuộc Khoản 1 Điều này mà thông tin của cá nhân trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch nơi đã thực
hiện việc đăng ký hộ tịch có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan công an cùng cấp kiểm tra, xác minh, xác định thông
tin đúng, chính xác; căn cứ kết quả xác minh để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở
dữ liệu theo quy định, bảo đảm thống nhất giữa hai Cơ sở dữ liệu. Việc điều chỉnh
thông tin phải được lưu vết về căn cứ, người quyết định cho phép điều chỉnh,
người thực hiện, thời gian, nội dung điều chỉnh.
3. Trường hợp thông tin của
công dân trong các cơ sở dữ liệu khác (nếu có) không thống nhất với thông tin
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xác định
thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
là căn cứ để điều chỉnh thông tin công dân trong các cơ sở dữ liệu khác.
Trường hợp có giấy tờ, tài liệu
chứng minh thông tin trong cơ sở dữ liệu khác có trước, thì cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu có trách nhiệm trao đổi với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử để xác minh, làm rõ. Nếu có cơ sở pháp lý xác định thông tin trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử có sai sót thì hướng dẫn người có thông tin không thống nhất
thực hiện việc cải chính hộ tịch theo quy định pháp luật.
Điều 5. Mức
độ đăng ký hộ tịch trực tuyến
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp
nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến phù hợp với mức độ triển khai
dịch vụ công trực tuyến tại địa phương ở trong nước, Cơ quan đại diện.
2. Danh sách các cơ quan đăng
ký hộ tịch chưa có điều kiện tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực
tuyến phải được thông báo công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự của Bộ
Ngoại giao và Cổng thông tin điện tử một cửa cấp tỉnh.
Điều 6. Nộp,
tiếp nhận, trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến
Việc nộp, tiếp nhận, giải quyết
yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Bản chụp các giấy tờ phải gửi
kèm theo hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn
về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh,
điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; đã
được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự.
Trường hợp người yêu cầu không
cung cấp đầy đủ bản chụp các giấy tờ cần thiết theo quy định hoặc bản chụp được
gửi kèm theo hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không đáp ứng yêu cầu tại khoản này,
thì cơ quan đăng ký hộ tịch thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
2. Trường hợp giấy tờ, tài liệu
phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đã có bản sao điện tử
hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng các bản
điện tử này.
Trường hợp người yêu cầu đã
cung cấp số định danh cá nhân thì không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ tuỳ
thân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến. Cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định danh cá
nhân do người yêu cầu cung cấp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ trên
hệ thống, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
thông tin trong hồ sơ và gửi lại biểu mẫu điện tử với thông tin đầy đủ cho người
yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, người
yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên
biểu mẫu điện tử.
Nếu người yêu cầu xác nhận
thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì
công chức làm công tác hộ tịch tiến hành giải quyết hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết
các việc đăng ký hộ tịch sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến được
thực hiện theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (sau đây gọi
là Thông tư số 04/2020/TT-BTP).
5. Việc trả kết quả đăng ký hộ
tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 của
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Đối với các việc hộ tịch
pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ quan
đăng ký hộ tịch, khi đến nhận kết quả theo Phiếu hẹn trả kết quả, người có yêu
cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân
thân; nộp hoặc xuất trình giấy tờ đã gửi bản chụp trong hồ sơ đăng ký hộ tịch
trực tuyến để cơ quan đăng ký hộ tịch lưu hồ sơ hoặc kiểm tra, đối chiếu theo
quy định pháp luật hộ tịch, trừ các giấy tờ đã nộp bản điện tử (nếu có).
b) Trường hợp người yêu cầu
đăng ký hộ tịch không cung cấp được giấy tờ quy định tại điểm a khoản này hoặc
giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.
Điều 7. Cấp
bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch, bản sao Giấy khai sinh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính
xác các thông tin cần thiết gồm: tên giấy tờ hộ tịch; số, ngày, tháng, năm đăng
ký, cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch.
2. Trường hợp không cung cấp được
đầy đủ các thông tin nêu tại Khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu phải cung cấp
được thông tin cơ bản trong giấy tờ hộ tịch đã đăng ký để có cơ sở tra cứu.
Ví dụ: - Đề nghị cấp bản sao
Trích lục kết hôn nhưng không cung cấp được số Giấy chứng nhận kết hôn, ngày,
tháng, năm đăng ký kết hôn thì phải cung cấp được các thông tin về họ, chữ đệm,
tên, ngày, tháng, năm sinh của vợ và chồng.
- Đề nghị cấp bản sao Giấy khai
sinh nhưng không cung cấp được số Giấy khai sinh, ngày, tháng, năm đăng ký khai
sinh thì phải cung cấp được họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của người
được khai sinh; họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cha, mẹ người được
khai sinh.
3. Trường hợp người yêu cầu cấp
bản sao trích lục hộ tịch, bản sao Giấy khai sinh không cung cấp đầy đủ hoặc
cung cấp các thông tin không chính xác, không thể tra cứu được thông tin thì cơ
quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Điều 8. Xác
nhận thông tin hộ tịch của cá nhân
1. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ
tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
căn cứ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch cấp văn
bản xác nhận thông tin hộ tịch cho cá nhân có yêu cầu trong các trường hợp sau:
a) Xác nhận thông tin về một việc
hộ tịch của cá nhân đã đăng ký, nhưng nội dung đăng ký đã có sự thay đổi do được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài,
ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: - Xác nhận thông tin về
việc kết hôn mà cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền đã cho phép thực hiện việc
thay đổi họ, chữ đệm, tên, cải chính năm sinh của người vợ hoặc người chồng hoặc
hai vợ chồng đã ly hôn.
- Xác nhận thông tin khai sinh
của một cá nhân đã được xác định lại dân tộc hoặc được thôi quốc tịch Việt Nam.
Nếu thông tin hộ tịch của cá
nhân không có sự thay đổi thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch không cấp văn bản
xác nhận thông tin hộ tịch, hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục cấp bản sao Giấy
khai sinh hoặc bản sao trích lục hộ tịch tương ứng, trừ trường hợp cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản xác nhận để giải quyết vụ việc liên quan
đến cá nhân.
b) Xác nhận các thông tin hộ tịch
khác nhau của cá nhân.
Ví dụ: - Xác nhận toàn bộ các
thông tin hộ tịch của một cá nhân, bao gồm: các thông tin về việc đăng ký khai
sinh; đăng ký kết hôn; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc; nhận
cha, mẹ, con; giám hộ; khai tử...
- Xác nhận thông tin về một số
việc hộ tịch đã được đăng ký như: thông tin về đăng ký khai sinh; đăng ký nhận
cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nhận nuôi con nuôi; thông tin về việc kết
hôn, ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn...
c) Xác nhận thông tin của một
cá nhân trong các giấy tờ hộ tịch không thống nhất, chưa thực hiện cải chính hộ
tịch, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 và
chưa được lập bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử cá nhân theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Ví dụ: - Cá nhân có Giấy khai
sinh ghi là Trần Văn Q, sinh năm 1963; Giấy chứng nhận kết hôn ghi là Trần Mạnh
Q, sinh năm 1963;
- Cá nhân có Giấy khai sinh ghi
Lê Mạnh A, sinh năm 1951; Trích lục khai tử ghi Lê Hoàng A, sinh năm 1952.
d) Người yêu cầu phải gửi kèm
theo bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng
minh thông tin hộ tịch. Trường hợp cần xác minh, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
nhận được yêu cầu có văn bản đề nghị cơ quan công an, các cơ quan khác có liên
quan xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP. Trường
hợp kết quả xác minh không có thông tin hoặc thông tin không thống nhất với giấy
tờ người yêu cầu cung cấp thì từ chối cấp văn bản xác nhận thông tin hộ tịch.
đ) Văn bản xác nhận thông tin hộ
tịch theo yêu cầu của cá nhân phải nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm đăng ký
ban đầu; nội dung, căn cứ và thời gian thực hiện các việc thay đổi, điều chỉnh
thông tin hộ tịch tính đến thời điểm cấp văn bản xác nhận.
2. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ
tịch căn cứ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch,
chức năng của cơ quan, tổ chức có yêu cầu, cấp văn bản xác nhận thông tin hộ tịch
cho cơ quan, tổ chức trong các trường hợp sau:
a) Xác nhận thông tin về một việc
hộ tịch hoặc một số việc hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký.
Ví dụ: - Xác nhận thông tin về
việc đăng ký khai sinh của ông Nguyễn Văn A;
- Xác nhận các thông tin: đăng
ký khai sinh, ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Bản án/Quyết định ly hôn, xác định mối quan hệ
cha, mẹ, con, Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam...);
- Xác nhận toàn bộ thông tin hộ
tịch của cá nhân (bao gồm tất cả thông tin về các việc hộ tịch của cá nhân từ
khai sinh, kết hôn, đến đăng ký khai tử ... đã đăng ký, lưu vết trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử).
b) Xác nhận thông tin hộ tịch của
nhiều cá nhân khác nhau.
Ví dụ: - Xác nhận thông tin
đăng ký khai sinh của tất cả các con của một cặp vợ chồng;
- Xác nhận thông tin đăng ký
khai sinh của các trường hợp sinh năm 2020, cư trú tại phường A.
c) Căn cứ nội dung yêu cầu, chức
năng của cơ quan, tổ chức đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch, văn bản xác nhận
thông tin hộ tịch có thể nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm đăng ký ban đầu; nội
dung, căn cứ và thời gian thực hiện các việc thay đổi, điều chỉnh thông tin cho
đến thời điểm cấp văn bản xác nhận hoặc chỉ xác nhận thông tin về việc đăng ký
hộ tịch (số, thời gian, cơ quan đăng ký việc hộ tịch) hoặc xác nhận số liệu thống
kê việc hộ tịch đã được đăng ký.
Ví dụ: - Trường hợp đề nghị xác
nhận thông tin hộ tịch của một cá nhân phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, tố
tụng của cơ quan điều tra, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch căn cứ chức năng và
đề nghị của cơ quan yêu cầu có thể cấp văn bản xác nhận toàn bộ các thông tin hộ
tịch của cá nhân đã được đăng ký, trong đó nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm,
cơ quan đăng ký ban đầu và các lần thay đổi, điều chỉnh đến thời điểm xác nhận;
- Trường hợp xác nhận thông tin
về việc đăng ký kết hôn của ông Nguyễn Văn A phục vụ việc kiểm tra, giải quyết
việc ly hôn hoặc việc tranh chấp dân sự khác của cơ quan tố tụng thì văn bản
xác nhận thông tin hộ tịch chỉ xác nhận việc ông Nguyễn Văn A đã đăng ký kết
hôn, thông tin về số Giấy chứng nhận kết hôn, thời gian, cơ quan đăng ký;
- Trường hợp xác nhận thông tin
phục vụ việc kiểm tra, đánh giá tỷ lệ học sinh được đến trường theo yêu cầu của
nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục thì tuỳ theo đề nghị, văn bản xác nhận
thông tin hộ tịch có thể cung cấp số liệu thống kê về số trẻ em theo địa bàn cư
trú, năm sinh hoặc cung cấp danh sách trẻ em kèm theo thông tin về việc đăng ký
khai sinh (số Giấy khai sinh, thời gian, cơ quan đăng ký khai sinh).
3. Việc xác nhận thông tin hộ tịch
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng quy định pháp luật về bảo vệ
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, danh dự, uy tín của cá
nhân.
4. Văn bản xác nhận thông tin hộ
tịch của cá nhân theo quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này có giá trị như
giấy tờ hộ tịch, được sử dụng để chứng minh thông tin hộ tịch khi cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia các giao dịch dân sự khác theo quy định
pháp luật.
Điều 9. Bản
điện tử giấy tờ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác
1.2 Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Các mẫu: Xác nhận thông tin
hộ tịch; Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch; Giấy báo tử (Phụ lục 1);
b) Nội dung các mẫu hộ tịch điện
tử tương tác tích hợp, phục vụ đăng ký hộ tịch trực tuyến (Phụ lục 2);
c) Mẫu Bản điện tử các giấy tờ
hộ tịch (Phụ lục 3).
2. Giá trị pháp lý của bản điện
tử giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số
87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Bản điện tử giấy tờ hộ tịch
có giá trị sử dụng như giấy tờ hộ tịch bản giấy trong các giao dịch, thủ tục
hành chính thực hiện trực tuyến; có giá trị thay thế các giấy tờ hộ tịch bản giấy
khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
b) Mã QRcode trên bản điện tử
giấy tờ hộ tịch là địa chỉ Internet dẫn tới dữ liệu, định dạng hình ảnh của giấy
tờ hộ tịch tương ứng trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, có giá trị cung cấp
thông tin về tính chính xác, hợp lệ, các thông tin chi tiết của giấy tờ hộ tịch
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức
khi tiếp nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch do người yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp,
xuất trình có thể kiểm tra tính chính xác, thời hạn sử dụng, thông tin cập nhật
của bản điện tử giấy tờ hộ tịch thông qua mã QRCode trên bản điện tử của giấy tờ
đó.
Điều 10. Số
hóa Sổ hộ tịch
1. Thông tin hộ tịch cần số hóa
là thông tin hộ tịch đã được đăng ký trong các Sổ hộ tịch trước thời điểm cơ
quan đăng ký hộ tịch sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung.
2. Trách nhiệm thực hiện số
hóa:
a) Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao
và Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm số hóa các Sổ hộ tịch đã được đăng ký tại
Cơ quan đại diện. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm về tính chính
xác, giá trị pháp lý của thông tin hộ tịch được số hóa từ các Sổ hộ tịch được
đăng ký tại Cơ quan đại diện.
b) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
trong việc xây dựng Kế hoạch số hóa đối với các Sổ hộ tịch đã được đăng ký, lưu
trữ tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và triển khai thực
hiện; chịu trách nhiệm về tính chính xác, giá trị pháp lý của thông tin hộ tịch
được số hóa từ các Sổ hộ tịch được đăng ký, lưu trữ thuộc địa bàn quản lý.
c) Phòng Tư pháp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc số hoá và bảo đảm
tính chính xác, giá trị pháp lý của thông tin hộ tịch được số hóa từ các
Sổ hộ tịch được đăng ký, lưu trữ thuộc địa bàn quản lý.
3. Quy trình số hóa dữ liệu hộ
tịch thực hiện theo tài liệu kỹ thuật do Bộ Tư pháp hướng dẫn. Cơ quan chịu
trách nhiệm số hóa Sổ hộ tịch phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ trước khi phê
duyệt, chính thức cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
4. Việc số hóa Sổ hộ tịch phải
tuân thủ các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm bảo mật, an toàn thông
tin.
Điều 11. Tạo
lập, cập nhật bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử cá nhân
1. Mỗi cá nhân có một bản ghi dữ
liệu hộ tịch điện tử thống nhất và duy nhất trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
tương ứng với số định danh cá nhân; tất cả thông tin hộ tịch của cá nhân được
đăng ký hoặc có sự thay đổi, điều chỉnh đều được cập nhật, lưu vết vào bản ghi
dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Trường hợp bản ghi dữ liệu hộ
tịch điện tử cá nhân được thiết lập thông qua việc đăng ký khai sinh mới trên
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì bản ghi dữ liệu hộ tịch
điện tử cá nhân được cập nhật tự động.
Trường hợp thiết lập bản ghi dữ
liệu hộ tịch điện tử cá nhân thông qua đăng ký các việc hộ tịch khác không phải
đăng ký khai sinh hoặc thông qua việc số hóa Sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, thì công chức làm công tác hộ tịch có
trách nhiệm sử dụng các chức năng tiện ích trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
thông qua số định danh cá nhân, cập nhật thông tin của công dân vào bản ghi dữ
liệu hộ tịch điện tử cá nhân. Trường hợp chưa có số định danh cá nhân thì căn cứ
vào các thông tin cơ bản của cá nhân như số chứng minh nhân dân, họ, chữ đệm,
tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, họ, chữ đệm, tên, năm sinh của cha, mẹ để
xác định số định danh cá nhân, bảo đảm bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử cá nhân
không bị trùng lặp.
3. Sau khi cập nhật bản ghi dữ
liệu hộ tịch điện tử cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều này và nhận được số
định danh cá nhân, cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
thực hiện ghi bổ sung số định danh cá nhân vào mục số định danh cá nhân trong Sổ
đăng ký khai sinh. Trường hợp Sổ đăng ký khai sinh trước đây không có mục số định
danh cá nhân thì ghi vào cột Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh, ghi rõ căn cứ:
“bổ sung số định danh cá nhân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử” và thực hiện
ký, đóng dấu; đính kèm bản chụp trang Sổ đăng ký khai sinh tương ứng đã có nội
dung ghi bổ sung vào bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử của cá nhân trên Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
4. Trường hợp Giấy khai sinh bản
chính của công dân được cấp từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng chưa có số định
danh cá nhân, công dân có yêu cầu bổ sung thì cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc Căn cước công dân hoặc văn bản thông báo số định
danh cá nhân được cấp hợp lệ để bổ sung thông tin hộ tịch theo quy định.
Điều 12. Điều
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Thông tin hộ tịch của cá
nhân đã được đăng ký, lưu chính thức trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thuộc
bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử của cá nhân chỉ được điều chỉnh trong các trường
hợp sau đây:
a) Cá nhân được cơ quan đăng ký
hộ tịch có thẩm quyền cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; ghi vào Sổ hộ
tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Trường hợp phát hiện thông
tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có sai lệch với hồ sơ đăng
ký hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên thông qua chức năng tiện ích trên Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và chỉ được điều chỉnh khi cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cấp trên cho phép.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc cá nhân được phân quyền có trách nhiệm kiểm
tra thông tin, hồ sơ trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho phép điều
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Điều 13.
Xóa dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Trường hợp nhận được bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thu hồi, hủy bỏ giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký trong Sổ hộ tịch,
cơ quan đăng ký hộ tịch đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lập đề
nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử tương ứng trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
thông qua các chức năng, tiện ích được cung cấp trên Phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch điện tử dùng chung.
2. Đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch
điện tử gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về loại việc hộ tịch
đã đăng ký, cơ quan đăng ký, số, ngày, tháng, năm đăng ký, thông tin cụ thể cần
xóa;
b) Lý do, căn cứ đề nghị xóa;
c) Bản sao điện tử của bản án,
quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Cơ quan được giao trực tiếp
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm xem xét,
phê duyệt các đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử hợp lệ trên Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. Dữ liệu hộ tịch bị xóa không còn giá trị
pháp lý nhưng vẫn được lưu vết trên bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử của cá
nhân, được khai thác, sử dụng khi cấp văn bản xác nhận thông tin hộ tịch.
Cơ quan được giao trực tiếp quản
lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền cho phép khôi
phục lại dữ liệu hộ tịch điện tử trước khi điều chỉnh, xóa bỏ nếu có văn bản,
quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
khôi phục lại.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch,
công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; tạo
lập, cập nhật bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử của cá nhân thông qua các chức
năng, tiện ích được cung cấp bởi Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù ngân sách, bảo đảm
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho việc số hóa Sổ hộ tịch, xây dựng, cập nhật,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
phù hợp với mức độ triển khai dịch vụ công trực tuyến tại địa phương.
3. Trong thời gian chưa thực hiện
xong việc số hóa Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa vận hành thống
nhất, chưa kết nối, khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính liên thông theo quy định
tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu
với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu người yêu cầu không cung cấp được bản
sao điện tử, bản điện tử giấy tờ hộ tịch đối với các việc hộ tịch không yêu cầu
phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi nhận kết quả, thì cơ quan đăng ký hộ
tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch theo quy định tại Khoản 5 Điều
12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP , cấp giấy tờ hộ tịch, bản sao Giấy khai sinh, bản
sao trích lục hộ tịch theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
04/2020/TT-BTP , thực hiện ký số theo quy định của Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT
ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng chữ
ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
Điều 15.
Hiệu lực thi hành3
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 02 năm 2022.
2. Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư
pháp để có hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HTQTCT (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
1 Thông tư số 03/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT- BTP ngày 04 tháng 01 năm
2022 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số
87/2020/NĐ- CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
03/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến,
có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2023.
3 Điều 2 của Thông tư số 03/2023/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2022/TT- BTP ngày 04 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định
về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 8 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2023.
2. Hồ sơ đăng ký hộ tịch đã tiếp
nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định của Thông tư số 01/2022/TT-BTP .
3. Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn. ”