ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 966/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 26 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày
05/01/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Quỹ phát triển đất tỉnh Bình
Định và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 176/TTr-SNV ngày
16/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển
đất tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định,
Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về vị
trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều
2. Tên gọi, trụ sở của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Phát
triển đất tỉnh Bình Định.
2. Trụ sở: Đặt tại
nhà số 181 đường Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (trụ sở của
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định).
Điều 3.
Vị trí và chức năng
1. Quỹ Phát triển đất
tỉnh Bình Định là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh, có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có chức năng
nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử
dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và ứng chi hỗ trợ
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo
quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ
phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Quỹ hoạt động theo
mô hình ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh quản lý; Quỹ sử dụng bộ máy, nhân
sự của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để điều hành và quản lý có hiệu quả hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ, có sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Điều 10 Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
2. Ứng vốn cho các tổ
chức để thực hiện các nhiệm vụ và thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định
như sau:
a. Ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử
dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển
các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án tạo quỹ đất để
bán đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b. Ứng vốn cho các tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
c. Ứng vốn cho các tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo
quy hoạch;
3. Ứng vốn cho ngân sách
nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định như sau:
a. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
b. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu
tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư
mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
c. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công
trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
4. Báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài
sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy
định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý,
điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực
hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các
khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn
cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 của Điều lệ này; thực hiện
thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng
vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi,
đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế,
quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý
Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ.
Điều 8.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
gồm có 05 thành viên:
a. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ là đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính.
c. Các thành viên
khác là đại diện Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng.
d. Các thành viên của
Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành
viên Hội đồng không quá 05 năm.
đ. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ một quý/một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp
bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a. Nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn
khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b. Được sử dụng con dấu
của Quỹ và Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng
quản lý Quỹ;
c. Ban hành Quy chế
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một
số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d. Thông qua kế hoạch
tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
đ. Ủy quyền cho Giám
đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng
quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
e. Quyết định ứng vốn
và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và theo Quy chế quản
lý, sử dụng Quỹ;
g. Trình UBND tỉnh chế
độ phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ
quan điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật; phương thức tổ chức, bộ máy quản
lý của Quỹ phù hợp với Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật;
h. Chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
i. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Ban Kiểm soát Quỹ;
k. Trình UBND tỉnh
quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ theo quy định của pháp luật;
l. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản
lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để giúp Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi
và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
có quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
các thành viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các nhiệm vụ được ủy quyền.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy
quyền.
6. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ theo quy định.
7. Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm soát
Quỹ.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác được Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
Điều
10. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ
có 03 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; 02 thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ
tương ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a. Xây dựng Chương
trình, Kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai thực hiện;
b. Kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả
kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm
soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát Ủy quyền được
tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng
không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện
và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ
kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Thành viên Ban kiểm
soát tham mưu giúp Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều lệ này; nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phân công.
Điều
11. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ gồm Giám đốc và Kế toán trưởng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ
hoạt động của các thành viên tương ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ: Do
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm nhiệm
a. Giám đốc Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định;
b. Giám đốc Quỹ là
người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Xây dựng phương hướng hoạt
động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt;
- Tổ chức điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Quyết định ứng vốn và thực
hiện chi hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều lệ
của Quỹ;
- Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
- Đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ;
- Quản lý, sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy
định của pháp luật.
2. Kế toán trưởng
a. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán;
b. Kế toán trưởng của
Quỹ là công chức của Sở Tài chính do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
3. Quỹ hoạt động theo
mô hình ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh quản lý nên không thành lập các
phòng chuyên môn nghiệp vụ; Quỹ sử dụng bộ máy, nhân sự của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh để điều hành và quản lý có hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Điều
12. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Hàng năm, căn cứ
vào kế hoạch sử dụng đất và tình hình hoạt động, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh mức trích cụ thể bổ sung vốn cho Quỹ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh.
2. Các nguồn vốn khác
của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự
án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
3. Số vốn ngân sách
nhà nước cấp ban đầu cho Quỹ 153.912.488.376 đồng (Một trăm năm mươi
ba tỷ, chín trăm mười hai triệu, bốn trăm tám mươi tám nghìn, ba trăm bảy mươi
sáu đồng), bao gồm:
- Trích lập Quỹ Phát triển đất
tỉnh từ năm 2010 đến năm 2016: 114.037.522.376 đồng (Một trăm mười bốn
tỷ, không trăm ba mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi hai nghìn, ba trăm bảy mươi
sáu đồng).
- Trích lập Quỹ Phát triển đất
tỉnh năm 2017: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng) (Quyết định
số 4545/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán
ngân sách địa phương năm 2017).
- Lãi phát sinh từ tiền gửi
của Quỹ: 4.874.966.000 đồng (Bốn tỷ, tám trăm bảy mươi bốn triệu,
chín trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
Điều
13. Ủy thác
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh quản lý hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ trả phí dịch vụ
ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức
phí cụ thể được thỏa thuận giữ Quỹ với bên nhận Ủy thác và ghi trong hợp đồng ủy
thác.
Điều
14. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động.
Chương
V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều
15. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với
pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được giải quyết theo pháp luật hiện hành.
Điều
16. Tổ chức lại, giải thể bộ máy
Việc tổ chức lại hoặc giải
thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các
trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Điều lệ này là cơ
sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh hoạt động theo
mô hình ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm
soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến Quỹ có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Giám đốc Quỹ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế quản lý, sử
dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét,
quyết định để làm cơ sở triển khai thực hiện.
Điều
18. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chế độ chính sách, quy
định của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, thực tế hoạt động
của Quỹ, tổng kết kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những nội dung cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.