ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 828/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
18 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG ĐÔNG TRIỀU - UÔNG BÍ - QUẢNG YÊN (KHU VỰC
TÂY NAM QUỐC LỘ 18A), TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định
số 72/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số
479/QĐ-TTg ngày 07/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Nhiệm vụ lập
Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định
số 241/QĐ-TTg ngày 24/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014
của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”; Quyết định 1088/QĐ-UBND ngày
11/4/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số
2333/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung thị xã
Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định 3888/QĐ-UBND ngày
18/11/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Quảng Yên đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3859/QĐ-UBND ngày
09/10/2020 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Đông
Triều - Uông Bí - Quảng Yên (Khu vực Tây Nam Quốc lộ 18A), tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
40A/TTr-SXD ngày 17/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng
Yên (Khu vực Tây Nam Quốc lộ 18A), tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050 với một số nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, diện
tích và thời hạn quy hoạch
1.1. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch thuộc khu vực phía
Tây đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng và phía Nam Quốc lộ 18A thuộc các địa
phương: Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên; các giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 18A;
- Phía Đông giáp đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng;
- Phía Tây giáp Cổng tỉnh;
- Phía Nam tiếp giáp các sông: Kinh Thầy, La, Đá
Vách, Đá Bạc, Chanh.
1.2. Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch 29.045 ha;
trong đó:
- Khu vực nằm trong ranh giới hành chính thị xã
Đông Triều 8.047ha[1].
- Khu vực nằm trong ranh giới hành chính thành phố
Uông Bí 6.197 ha[2].
- Khu vực nằm trong ranh giới hành chính thị xã Quảng
Yên 14.801 ha[3].
1.3. Thời hạn quy hoạch: Quy hoạch ngắn hạn đến năm
2030, dài hạn đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu, tính chất, động lực
phát triển
2.2. Mục tiêu
- Cụ thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050, Quy hoạch vùng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 và các quy hoạch chiến lược của Chính phủ, các chủ
trương chính sách của Tỉnh ủy và UBND tỉnh; phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh
Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch và đang triển khai lập quy hoạch.
- Tạo tiền đề và hỗ trợ, chia sẻ chức năng với khu
vực đô thị trung tâm Quảng Ninh (Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn); kết nối với
thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương để phát huy ưu điểm vị trí vùng cũng như
từng đô thị.
- Phát triển khu vực phía Tây Nam Quốc lộ 18A trên
địa bàn các địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên trở thành khu vực có hệ
thống hạ tầng đồng bộ, liên kết các loại hình giao thông đường bộ và đường thủy
trong khu vực.
- Hình thành vùng động lực phát triển với các mô
hình kinh tế mới và hiện đại trên cơ sở hệ thống đô thị, hệ thống công nghiệp
đa ngành kết hợp đường bộ, cảng thủy nội địa; trở thành trung tâm sản xuất hàng
hóa, dịch vụ, thương mại, logistics, du lịch và đô thị theo hướng bền vững.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội theo mô hình đô thị thông minh, hiện đại, đồng bộ; phát huy vai trò là hạt nhân,
đầu mối giao thông quan trọng, vùng sản xuất và dịch vụ trọng tâm của tỉnh Quảng
Ninh.
- Làm căn cứ pháp lý quản lý xây dựng đô thị, điều
chỉnh bổ sung các quy hoạch và là cơ sở phục vụ cho công tác đầu tư dự án trong
giai đoạn phát triển mới.
2.2. Tính chất
- Là trung tâm đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt,
cảng biển, cấp vùng và liên vùng;
- Là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghệ
mới hội nhập quốc tế;
- Là trung tâm dịch vụ thương mại hàng hóa,
logistics gắn với cảng biển, cảng sông và hệ thống giao thông liên hoàn;
- Là cụm phát triển đô thị quan trọng phía Tây của
tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Tiềm năng và động lực phát triển
Vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên (khu vực phía
Tây Nam Quốc lộ 18A) nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có tiềm năng và
động lực phát triển chính là:
- Vị trí đầu mối giao thông cấp vùng liên tỉnh và
quốc tế, thuận lợi cho hình thành các khu công nghiệp, cảng biển, khu
logistics, dễ dàng kết nối với các thành phố lớn của vùng Thủ đô và vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ.
- Bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng nên hấp dẫn đầu
tư, có cơ chế chính sách ưu đãi của Khu kinh tế ven biển Quảng Yên, được tỉnh
Quảng Ninh quan tâm đầu tư các hạng mục giao thông trọng điểm kết nối.
- Các đô thị nội vùng đã phát triển với nhiều tài
nguyên cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ, du lịch.
- Vùng đã có các dự án mang tính động lực được
nghiên cứu, đề xuất đầu tư và là hạt nhân phát triển lan tỏa sang các khu vực
lân cận như các dự án khu công nghiệp, khu hậu cần và cảng biển, khu logistics
tập trung.
3. Tầm nhìn
Xây dựng phát triển vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng
Yên (khu vực phía Tây Nam Quốc lộ 18A) trở thành vùng động lực phát triển, trục
tăng trưởng phía Tây tỉnh Quảng Ninh với các mô hình kinh tế mới và hiện đại
trên cơ sở hệ thống đô thị, hệ thống công nghiệp đa ngành; trở thành trung tâm
sản xuất hàng hóa, dịch vụ, thương mại, logistics, du lịch và đô thị theo hướng
bền vững; có kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại trong đó trục đường ven sông là
tuyến liên kết chính các khu chức năng; là vùng có đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được phát huy ở mức cao ngang tầm với những thành phố tiêu biểu của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và quốc tế.
4. Các chỉ tiêu dự báo phát triển
vùng
4.1. Dự báo phát triển kinh tế vùng lập quy
hoạch
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020-2030 đạt
khoảng 7÷16,4%/ năm, giai đoạn 2030÷2040 đạt khoảng trên 7%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng giảm dần
khu vực nông nghiệp, tăng nhanh khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch
vụ.
4.2. Quy mô dân số
Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 300.000
người; đến năm 2040 khoảng 700.000 người, đến năm 2050 khoảng 0,8÷1,0 triệu người[4].
4.3. Tỷ lệ đô thị hóa
Đến năm 2030 trên 80% dân số là dân cư đô thị; đến
năm 2040 đạt 100% dân số là dân cư đô thị.
4.4. Nhu cầu sử dụng đất:
- Đất khu dân cư đô thị và làng xóm hiện trạng: khoảng
5.710 ha;
- Đất đô thị mới: khoảng 3.470 ha;
- Đất cây xanh đô thị: khoảng 260 ha;
- Đất đào tạo, trung tâm nghiên cứu: khoảng 350 ha;
- Đất khu trung tâm hỗn hợp (bao gồm đất công cộng,
dịch vụ đô thị và khu đô thị mới mật độ cao): khoảng 850 ha;
- Đất du lịch, di tích, văn hóa: khoảng 500 ha;
- Đất công nghiệp, logistics: khoảng 4.670 ha;
- Đất cảng, bến bãi: khoảng 830 ha;
- Đất an ninh quốc phòng: khoảng 520 ha;
- Đất giao thông: khoảng 2.480 ha;
- Đất nghĩa trang: khoảng 70 ha;
- Đất dự trữ phát triển: khoảng 590 ha;
- Đất cây xanh chuyên dụng, cách ly, cảnh quan: khoảng
2.870 ha;
- Đất nông nghiệp: khoảng 1.670 ha;
- Đất lâm nghiệp: khoảng 1.420 ha;
- Đất mặt nước, đất khác: khoảng 2.785 ha.
4.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
I
|
Dân số, đất đai
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
1000 người
|
300
|
700
|
2
|
Đất xây dựng các khu chức năng
|
m2/người
|
200÷300
|
250÷300
|
3
|
Đất xây dựng đô thị mới
|
m2/người
|
90÷100
|
90÷100
|
II
|
Hạ tầng xã hội
|
|
Tuân thủ QCXD
01:2019
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông/đất xây dựng
|
% đất xây dựng
|
13÷18
|
13÷18
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
|
|
|
|
- Cấp nước sinh hoạt
|
1/người/ng.đ
|
130÷150
|
130÷150
|
|
- Cấp nước công cộng
|
% Qsh
|
10
|
10
|
|
- Cấp nước công nghiệp
|
m3/ha
|
22
|
22
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước thải, XLNT
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ thu gom XLNT
|
% cấp nước
|
90%
|
90%
|
4
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
|
|
|
|
- Cấp điện sinh hoạt
|
kwh/người/năm
|
750
|
1100
|
|
- Cấp điện công cộng
|
% điện sinh hoạt
|
35
|
40
|
|
- Cấp điện công nghiệp
|
kW/ha
|
200-350
|
200-350
|
5
|
Lượng chất thải rắn
|
kg/người/ngày
|
1,1
|
1,1
|
5. Định hướng phát triển không
gian vùng
5.1. Cấu trúc, mô hình phát triển không gian
vùng
Mô hình phát triển vùng theo cấu trúc hành lang
liên kết với các trung tâm tăng trưởng, cụ thể:
- Hành lang phát triển cấp vùng: (1) Tuyến đường
ven sông 10 làn xe tốc độ cao là hành lang liên kết và phát triển toàn vùng
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ưu tiên phát triển theo hành lang trục đường ven
sông cho công nghiệp, dịch vụ công nghệ mới, logistics, cảng...; không khuyến
khích phát triển đô thị tập trung; (2) Quốc lộ 18A là hành lang đô thị, dịch vụ,
du lịch để kết nối, chuyển tiếp các khu vực hiện hữu của các địa phương: Đông
Triều, Uông Bí, Quảng Yên với các vùng phát triển mới phía Tây Nam và dọc trục
đường ven sông.
- Hình thành 03 trung tâm tăng trưởng: (1) Đô thị
Quảng Yên và khu công nghiệp cảng biển, logistics tại Quảng Yên, (2) Khu công
nghiệp công nghệ cao và phần đô thị Uông Bí đến Quốc lộ 18A, (3) Khu công nghiệp
Đông Triều 2 và phần đô thị phía Tây Nam Đông Triều. Phát triển các khu hỗn hợp
đô thị có hệ số sử dụng đất cao, mật độ nén, đa năng như công cộng, thương mại,
dịch vụ, ở... để hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các trung tâm tăng trưởng.
5.2. Phân vùng kiểm soát phát triển
Hình thành 2 vùng kiểm soát phát triển gồm:
- Vùng quy hoạch thuộc thị xã Đông Triều: Là vùng
phát triển đa năng mật độ vừa, gồm các chức năng: Đô thị, nông nghiệp công nghệ
cao, du lịch, khu công nghiệp cấp vùng và cảng sông. Kết hợp với các vùng nông
nghiệp, di tích văn hóa phía Bắc Quốc lộ 18A đoạn qua Đông Triều để hình thành
vùng du lịch văn hóa, trải nghiệm, nông nghiệp công nghệ cao.
- Vùng quy hoạch thuộc thành phố Uông Bí và thị xã
Quảng Yên: Là vùng phát triển mật độ cao, gồm các chức năng: Đô thị, công nghiệp,
dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, cảng, logistics. Không gian thành phố Uông
Bí được phát triển mở rộng về phía sông Đá Bạc; không gian thành thị xã Quảng
Yên được mở rộng về phía sông Bạch Đằng và cao tốc Hạ Long - Hải Phòng.
5.3. Định hướng phát triển không gian các tiểu
vùng
a) Tiểu vùng 1: Tây Nam Đông Triều
- Phạm vi: Từ Cổng tỉnh đến Kim Sơn, gồm toàn bộ hoặc
một phần các xã phường: Bình Dương, Nguyễn Huệ, Thủy An, Hồng Phong, Việt Dân,
Đức Chính, Hưng Đạo - Thị xã Đông Triều.
- Tính chất, chức năng: Là trung tâm hành chính, dịch
vụ, khu ở và là cửa ngõ tỉnh Quảng Ninh theo Quốc lộ 18A.
- Quy mô: Tổng diện tích 3.775 ha; dân số dự báo đến
năm 2030 khoảng 50.000 người, đến năm 2040 khoảng 80.000 người.
- Định hướng phát triển không gian: Trục chính là
tuyến đường ven sông; giữ ổn định khu vực đô thị phát triển phía Đông Bắc đường
ven sông, giữ nguyên hình thái sông Cầm và sông Đạm Thủy bảo vệ các khu vực
thoát nước cho đô thị tạo thành các không gian xanh, phía Tây Nam đường ven
sông phát triển sinh thái gắn với du lịch và nông nghiệp.
- Định hướng phát triển các khu chức năng:
+ Phát triển cụm công nghiệp, bến thủy nội địa Bến
Triều với quy mô khoảng 70 ha. Hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao tại
phường, xã: Hưng Đạo, Hồng Phong để phát triển nông nghiệp sinh thái chất lượng
cao.
+ Ưu tiên khu vực cửa ngõ cổng tỉnh, hình thành khu
thương mại dịch vụ gắn với điểm bắt đầu của tuyến đường ven sông. Điểm nút giao
cắt giữa tuyến đường ven sông và Tỉnh lộ 332 hình thành khu thương mại dịch vụ
phục vụ dân cư đô thị.
+ Xây dựng khu du lịch sinh thái núi Am gắn kết với
hệ thống di tích núi Am tại xã Thủy An gắn với đoạn sông Kinh Thầy, sông Đạm Thủy.
- Định hướng phát triển khu dân cư: Khu dân cư hiện
hữu về cơ bản được giữ ổn định, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội. Phát triển các khu dân cư xây mới đáp ứng nhu cầu dân số
tăng thêm của khu vực, bao gồm các khu nhà ở sinh thái được đô thị hóa ven đô
thị lõi cũ phía Nam Quốc lộ 18A.
- Định hướng không gian xanh, công viên, mặt nước:
Tăng cường không gian xanh dọc sông hiện hữu; cải tạo, kè bờ các dòng sông Cấm,
sông Ngò, sông Đạm Thủy, suối Vàng Chua và tôn tạo cảnh quan môi trường phục vụ
việc tiêu thoát nước.
- Khu dự trữ phát triển: Bố trí tại phía Tây khu vực
xã Nguyễn Huệ với quy mô khoảng 230 ha; giai đoạn trước mắt vẫn tiếp tục canh
tác nông nghiệp, khi các khu vực khác lấp đầy hoặc xuất hiện yếu tố mới về khu
chức năng thì có thể sử dụng khu vực này.
b) Tiểu vùng 2: Đông Nam Đông Triều
- Phạm vi: Từ Kim Sơn đến Hồng Thái Đông, gồm toàn
bộ hoặc một phần các xã phường: Kim Sơn, Mạo Khê, Yên Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế,
Hồng Thái Tây, Hồng Thái Đông - Thị xã Đông Triều.
- Tính chất, chức năng: Là khu vực sản xuất công
nghiệp, cảng thủy nội địa và các khu ở đô thị hóa phục vụ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy mô: Tổng diện tích 4.272 ha; dân số dự báo đến
năm 2030 khoảng 40.000 người, đến năm 2040 khoảng 100.000 người.
- Định hướng phát triển không gian:
+ Trục chính là tuyến đường ven sông 10 làn xe tốc
độ cao; hình thành 02 trung tâm hỗn hợp đô thị, gồm: (1) Trung tâm tại phường
Kim Sơn gắn với khu vực đô thị và trung tâm hành chính mới phía Bắc Quốc lộ 18
và cụm công nghiệp Kim Sen; (2) Trung tâm tại dọc tuyến Tỉnh lộ 333 gắn với khu
vực đô thị và khu công nghiệp Đông Triều II.
+ Khu vực nông nghiệp sử dụng như vùng đệm của khu
đô thị, phân tách không gian các vùng đô thị lớn và giảm tác động của khu công
nghiệp.
- Định hướng phát triển các khu chức năng:
+ Khu công nghiệp Đông Triều 2 có quy mô khoảng
80÷1200ha ha gắn kết với cụm công nghiệp cảng bến thủy nội địa dọc sông Đá Bạc.
Bố trí hệ thống cảng sông đoạn phường Kim Sơn và phường Mạo Khê gắn với cụm
công nghiệp Kim Sen.
+ Hoàn thiện cụm công nghiệp Kim Sen với quy mô khoảng
100 ha. Hình thành khu vực công nghiệp Mạo Khê - Yên Thọ với quy mô khoảng 150
ha. Phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao Hồng Thái Tây, Hồng Thái Đông.
+ Hình thành khu thương mại dịch vụ tại khu vực phường
Kim Sơn và dọc Tỉnh lộ 333.
- Định hướng phát triển khu dân cư: Khu dân cư hiện
hữu được giữ ổn định, hạn chế giải tỏa, di dời, được cải tạo, nâng cấp hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết hợp khai thác du lịch cộng đồng.
Các khu dân cư xây mới đáp ứng nhu cầu dân số tăng thêm của khu vực.
- Định hướng không gian xanh, công viên, mặt nước:
Tăng cường không gian xanh dọc kênh, sông hiện hữu kết hợp với hồ cảnh quan Cổ
Lễ. Bố trí dành cho cây xanh cách ly bảo vệ khu vực hành lang ống dẫn xăng dầu.
Cải tạo, kè bờ các dòng sông Miếu Ranh, sông Cầu Vàng, sông Bụt, gắn với núi
Hàm Thần, tôn tạo cảnh quan môi trường, phục vụ việc tiêu thoát nước.
- Khu dự trữ phát triển: Dành quỹ đất nông nghiệp tại
xã Hồng Thái Tây tại vị trí phía Nam đường ven sông thành đất dự trữ phát triển
cho KCN Đông Triều 2 để hoàn thiện cấu trúc, quy mô khoảng 36 ha.
c) Tiểu vùng 3: Khu vực thành phố Uông Bí.
- Phạm vi: Từ Phương Nam đến Trưng Vương, gồm một
phần các phường: Phương Nam, Phương Đông, Yên Thanh, Quang Trung, Trưng Vương -
Thành phố Uông Bí.
- Tính chất, chức năng: Là khu vực thuộc KKT ven biển
Quảng Yên và khu vực đô thị hóa mở rộng của thành phố Uông Bí với trung tâm
công nghiệp, công nghệ cao.
- Quy mô: Tổng diện tích 6.197 ha; dân số dự báo đến
năm 2030 khoảng 50.000 người, đến năm 2040 khoảng 120.000 người.
- Định hướng phát triển không gian:
+ Hình thành 01 trung tâm hỗn hợp đô thị trên trục Quốc
lộ 10 giao với đường ven sông 10 làn xe làm trung tâm dịch vụ thương mại cho
các khu, cụm công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao Uông Bí.
+ Hình thành tuyến đường vành đai bao quanh khu vực
phát triển đô thị. Giữ gìn hình thái các nhánh và hành lang bảo vệ sông chính;
phát triển vùng trồng cây nông nghiệp đặc hữu tại phường Phương Nam.
- Định hướng phát triển các khu chức năng:
+ Xây dựng Khu công nghiệp công nghệ cao Uông Bí tại
các phường: Phương Đông, Phương Nam, Yên Thanh với quy mô khoảng 870 ha, các hoạt
động chủ yếu gồm sản xuất công nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu, dịch vụ khoa học
kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao công nghệ, y dược...
+ Khu vực công nghiệp địa phương Điền Công tại phường
Trưng Vương gắn với bến cảng Điền Công và hệ thống đường sắt, đường bộ hiện hữu
với quy mô khoảng 800 ha.
+ Hoàn thiện khu công nghiệp Phương Nam, nhà máy xi
măng Lam Thạch theo thời gian hoạt động của dự án với quy mô khoảng 290 ha.
Hình thành cụm công nghiệp Phương Nam để thu hút cũng như phục vụ di dời các cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp địa phương với quy mô khoảng 60÷80 ha. Quy hoạch xây
dựng Khu đô thị Đại học tại phường Nam Khê với quy mô khoảng 110 ha.
+ Hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao Phương
Nam phía Tây Quốc lộ 10 tại khu vực vườn cây ăn quả hiện hữu.
- Định hướng phát triển khu dân cư: Các khu dân cư
hiện hữu được giữ ổn định, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng đô thị mới tại các phường Yên Thanh, Trưng Vương
thành các khu vực ở kết hợp dịch vụ, ưu tiên xây dựng công trình cao tầng, các
khu nhà ở dành cho công nhân, khuyến khích phát triển nén.
- Định hướng không gian xanh, công viên, mặt nước:
Tăng cường không gian xanh dọc kênh, sông hiện hữu kết hợp với hồ cảnh quan. Bố
trí dành cây xanh cách ly bảo vệ khu vực hành lang ống dẫn xăng dầu. Cải tạo,
kè bờ các sông: Sông Sinh, sông Uông, sông Cầu Sến, sông Cửa Cua, sông Cẩm Na
trong khu vực phục vụ việc tiêu thoát nước, tôn tạo cảnh quan môi trường.
- Định hướng phát triển nông nghiệp: Giữ gìn khu
nông nghiệp đặc hữu về cây ăn quả hiện trạng tại khu vực phường Phương Nam phía
Tây Quốc lộ 10. Quy hoạch đất nông nghiệp sử dụng như vùng đệm của khu đô thị,
khỏi ảnh hưởng của khu công nghiệp đến các khu dân cư.
- Khu dự trữ phát triển: Bố trí tại phường Phương Nam,
phía Đông nhà máy xi măng Lam Thạch và khu vực thuộc khu công nghiệp Điền Công
với quy mô khoảng 70 ha. Quỹ đất này là vùng khai thác, sau khi hết trữ lượng sẽ
hoàn nguyên và chuyển đổi mục đích sử dụng, ưu tiên cho công nghiệp và dịch vụ.
d) Tiểu vùng 4: Bắc sông Chanh
- Phạm vi: Gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường:
Đông Mai, Hiệp Hòa, Minh Thành, Sông Khoai, Tân An, Tiền An, Hoàng Tân, Cộng
Hòa, Yên Giang, Quảng Yên, Hà An - thị xã Quảng Yên.
- Tính chất, chức năng: Là trung tâm hành chính
chính trị, công cộng, dịch vụ và là vùng công nghiệp và đô thị hóa mở rộng của
thị xã Quảng Yên.
- Quy mô khoảng 10.491 ha; dân số dự báo đến năm
2030 khoảng 130.000 người, đến năm 2040 khoảng 320.000 người.
- Định hướng phát triển không gian:
+ Trục chính gồm 02 tuyến là tuyến đường ven sông
10 làn xe tốc độ cao kết nối trực tiếp với cao tốc Hải Phòng - Hạ Long và tuyến
Tỉnh lộ 338 kết nối với cảng Tiền Phong. Hình thành 02 trung tâm hỗn hợp đô thị
gồm: (1) Trung tâm tại nút giao cửa ngõ phía Bắc giữa đường ven sông và cao tốc
Hải Phòng - Hạ Long gắn với khu vực đô thị lõi trung tâm và các khu đô thị phía
Bắc (Đô thị tại các phường: Minh Thành, Tân An); (2) trung tâm tại nút giao giữa
Tỉnh lộ 338 và đường Sông Khoai - Tân An đi Hải Phòng gắn với khu vực đô thị trung
tâm và các khu công nghiệp xã Hiệp Hòa, khu công nghiệp Sông Khoai.
+ Giữ nguyên hình thái các nhánh sông bảo vệ các
khu vực thoát nước cho đô thị. Khu vực lâm nghiệp, cây xanh cách ly, cây xanh cảnh
quan sử dụng như vùng đệm của khu đô thị, phân tách không gian các vùng đô thị
lớn và giảm tác động của khu công nghiệp.
- Định hướng phát triển các khu chức năng:
+ Hoàn thiện khu công nghiệp sông Khoai quy mô khoảng
730 ha, khu công nghiệp Đông Mai mở rộng để tăng cường năng lực sản xuất. Hình
thành khu bến cảng và công nghiệp hậu cảng sông Bạch Đằng xã Hiệp Hòa với quy
mô khoảng 630 ha.
+ Hình thành khu thương mại dịch vụ mật độ cao phục
vụ công nghiệp và đô thị tại phía Đông Tỉnh lộ 338 và đường dẫn cầu Bến Rừng.
+ Xây dựng và hoàn thiện Trường đại học Công nghiệp
Quảng Ninh - Cơ sở 2, Trường trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và Trường Chính trị
Nguyễn Văn Cừ gắn với khu đô thị Minh Thành với quy mô khoảng 90 ha. Hình thành
Tổ hợp giáo dục quốc tế và trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) quốc tế
tại phường Minh Thành với quy mô khoảng 210ha. Hình thành bệnh viện đa khoa quốc
tế tại Khu đô thị Minh Thành.
+ Bảo tồn tôn tạo Khu di tích lịch sử chiến thắng Bạch
Đằng gồm quần thể các bãi cọc, đình, đền, miếu dàn trải bên tả ngạn sông Bạch Đằng,
trên địa bàn phường Yên Giang. Khoanh vùng phát triển du lịch nhằm tuyên truyền
và gìn giữ các di tích.
- Định hướng phát triển dân cư: Mở rộng khu trung
tâm hiện hữu của thị xã Quảng Yên; Giữ gìn bảo tồn không gian khu vực di tích
quốc gia đặc biệt Bạch Đằng và khu vực phố cũ trung tâm thị xã hiện hữu. Xây dựng
các khu đô thị mới Minh Thành, Tân An, Hoàng Tân...
- Định hướng không gian xanh, công viên, mặt nước:
Tăng cường không gian xanh dọc kênh, sông hiện hữu. Khu vực dọc theo tuyến đường
cao tốc Hải Phòng - Hạ Long chủ yếu dành cho cây xanh cách ly, cây xanh cảnh
quan. Cải tạo, kè bờ các dòng sông Khoai, sông Uông, kênh Yên Lập... trong khu
vực phục vụ việc tiêu thoát nước, tôn tạo cảnh quan môi trường.
- Khu dự trữ phát triển: Bố trí tại phía Bắc khu đất
công nghiệp tại xã Hiệp Hòa với quy mô khoảng 80ha để dự phòng cho mở rộng chức
năng công nghiệp và logistics.
e) Tiểu vùng 5: Nam sông Chanh:
- Phạm vi: Gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường:
Nam Hòa, Cẩm La, Phong Hải, Yên Hải, Phong Cốc, Liên Vị - Thị xã Quảng Yên.
- Tính chất, chức năng: Là vùng công nghiệp, cảng
biển, logistics phát triển mới thuộc khu kinh tế ven biển Quảng Yên gắn với các
khu dân cư hiện hữu và mở rộng của đô thị.
- Quy mô: Tổng diện tích 4.301 ha; dân số dự báo: đến
năm 2030 khoảng 30.000 người, đến năm 2040 khoảng 80.000 người.
- Định hướng phát triển không gian:
+ Trục chính là tuyến Tỉnh lộ 338 kết nối từ Quốc lộ
18 tới cảng Tiền Phong. Hình thành 01 trung tâm hỗn hợp đô thị tại khu vực cửa
ngõ phía Nam giáp đường cao tốc Hải Phòng - Hạ Long về phía Nam gắn với khu vực
phát triển công nghiệp và bến cảng.
+ Bảo vệ hành lang thoát lũ và các khu vực cây
xanh, rừng tự nhiên ven sông Chanh và sông Rút. Hình thành các dải cây xanh
cách ly giữa khu công nghiệp và khu vực đô thị.
- Định hướng các khu chức năng chính:
+ Bố trí Khu công nghiệp phường Yên Hải tại phường
Yên Hải với quy mô khoảng 310 ha, khu công nghiệp dịch vụ phía Tây sông Rút tại
các phường: Yên Hải, Phong Cốc với quy mô khoảng 1.300 ha.
+ Ưu tiên các khu vực dịch vụ và thương mại tiếp
giáp tuyến Tỉnh lộ 338, khu thương mại dịch vụ tại phường Yên Hải, giáp Tỉnh lộ
336 và khu vực xã Cẩm La.
+ Bảo tồn tôn tạo Khu di tích lịch sử chiến thắng Bạch
Đằng trên địa bàn phường Nam Hòa. Hình thành khu du lịch sinh thái tại phường
Phong Hải gắn kết với và các di tích, làng nghề xã Cẩm La.
- Định hướng phát triển khu dân cư: Mở rộng phần
trung tâm thị xã Quảng Yên sang phía Nam sông Chanh và đô thị hóa các xã, cơ bản
giữ ổn định, hạn chế giải tỏa, di dời. Các khu dân cư xây mới được đô thị hóa từ
các khu đất chưa xây dựng ven đô thị lõi phía Nam sông Chanh. Hình thành đô thị
mới khoảng 135 ha tại khu vực phường Yên Hải, giáp đường cao tốc Hải Phòng - Hạ
Long.
- Định hướng không gian xanh, công viên, mặt nước:
Tăng cường không gian xanh dọc kênh, sông hiện hữu; khu vực dọc theo tuyến cao
tốc Hải Phòng - Hạ Long chủ yếu dành cho cây xanh cách ly, cây xanh cảnh quan.
Cải tạo, kè bờ sông Chanh, sông Rút, kênh trong khu vực phục vụ việc tiêu thoát
nước, tôn tạo cảnh quan môi trường.
6. Định hướng các khu hỗn hợp
ngành, lĩnh vực chủ yếu trong vùng
6.1. Định hướng phát triển các khu hỗn hợp đô
thị
Hình thành 06 khu hỗn hợp đô thị gắn với các vùng
phát triển đô thị và các khu chức năng, bán kính phục vụ phù hợp. Các khu hỗn hợp
đô thị có hệ số sử dụng đất cao, mật độ nén, đa năng như công cộng, thương mại,
dịch vụ, ở... để hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các trung tâm tăng trưởng.
a) Khu hỗn hợp đô thị tại phường Kim Sơn:
Là hạt nhân của khu vực đô thị phía Tây Đông Triều
gắn với trung tâm hành chính mới phía Bắc Quốc lộ 18, khu vực phát triển đô thị
và cụm công nghiệp Kim Sen;
b) Khu hỗn hợp đô thị tại dọc Tỉnh lộ 333:
Là hạt nhân của khu vực đô thị phía Đông Nam Đông
Triều gắn với khu vực đô thị và khu công nghiệp Đông Triều II;
c) Khu hỗn hợp đô thị trên trục Quốc lộ 10 thuộc tiểu
vùng 3 - Khu vực thành phố Uông Bí:
Là hạt nhân của khu vực phía Nam Uông Bí gắn với
các khu, cụm công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao Uông Bí;
d) Khu hỗn hợp đô thị tại nút giao giữa Tỉnh lộ 338
và đường Sông Khoai - Tân An đi Hải Phòng thuộc tiểu vùng 4 - Bắc sông Chanh:
Là hạt nhân gắn với khu vực đô thị lõi trung tâm và
các khu công nghiệp xã Hiệp Hòa, khu công nghiệp Sông Khoai, thị xã Quảng Yên;
e) Khu hỗn hợp đô thị tại nút giao cửa ngõ phía Bắc
giữa đường ven sông và cao tốc Hải Phòng - Hạ Long thuộc tiểu vùng 4 - Bắc sông
Chanh:
Là hạt nhân gắn với khu vực đô thị lõi trung tâm và
các khu đô thị phía Bắc như đô thị phường Minh Thành, phường Tân An, thị xã Quảng
Yên;
f) Khu hỗn hợp đô thị tại khu vực cửa ngõ phía Nam
giáp đường cao tốc Hải Phòng - Hạ long về phía Nam thuộc tiểu vùng 5 - Nam sông
Chanh:
Là hạt nhân gắn với khu vực phát triển công nghiệp,
bến cảng và đô thị lõi phía Nam sông Chanh, thị xã Quảng Yên.
6.2. Định hướng các khu vực công nghiệp,
logistics trong vùng
TT
|
Danh mục
|
Diện tích (khoảng
ha)
|
Địa điểm
|
|
Tổng cộng
|
6.360
|
|
I
|
Thị xã Đông Triều
|
1.100
|
|
1
|
KCN Đông Triều 2 (dự kiến)
|
580
|
Các phường, xã: Hoàng Quế, Hồng Thái Tây, Hồng
Thái Đông, Yên Đức
|
2
|
Khu vực công nghiệp, kho cảng Bến Triều
|
70
|
Phường Hồng Phong
|
3
|
Cụm công nghiệp Kim Sen
|
100
|
Phường Kim Sơn
|
4
|
Khu vực công nghiệp, kho cảng Mạo Khê - Yên Thọ
|
150
|
Các phường: Mạo Khê, Yên Thọ
|
5
|
Khu vực công nghiệp cảng, bến thủy nội địa dọc
sông Đá Bạch
|
200
|
Xã Yên Đức
|
II
|
Thành phố Uông Bí
|
2.040
|
|
1
|
KCN, công nghệ cao Uông Bí
|
870
|
Các phường: Phương Nam, Yên Thanh
|
2
|
Khu vực công nghiệp Điền Công
|
800
|
Phường Trưng Vương
|
3
|
KCN Phương Nam
|
290
|
Phường Phương Nam
|
4
|
CCN Phương Nam
|
60-80
|
Các phường: Phương Đông, Phương Nam
|
III
|
Thị xã Quảng Yên
|
3.220
|
|
1
|
KCN, bến thủy xã Hiệp Hòa
|
560
|
Xã Hiệp Hòa
|
2
|
KCN Đông Mai
|
320
|
Phường Đông Mai
|
3
|
KCN Sông Khoai
|
730
|
Các phường, xã: Minh Thành, Sông Khoai, Cộng Hòa
|
4
|
KCN phường Yên Hải
|
310
|
Phường Yên Hải
|
5
|
KCN, dịch vụ phía tây sông Rút
|
1.300
|
Các phường, xã: Yên Hải, Phong Cốc
|
(Diện tích chính xác các khu vực công nghiệp sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập Quy hoạch chung Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên, điều chỉnh Quy hoạch chung các đô thị và thực hiện dự án).
6.3. Cảng biển và bến thủy nội địa
a) Các vùng phát triển cảng biển:
Ưu tiên phát triển cảng biển dọc sông Bạch Đằng,
sông Chanh phù hợp với luồng hàng hải và tuân thủ quy hoạch nhóm cảng biển số 1
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tại khu Đầm Nhà Mạc, khu đảo Hà Nam (xã Tiền
Phong), thị xã Quảng Yên.
b) Các khu vực phát triển bến thủy nội địa:
- Bến thủy nội địa bao gồm bến hàng hóa, bến hành
khách và bến du lịch. Phát triển các bến theo nguyên tắc gắn với các đường trục
nối kết đường ven sông và trục chính đô thị tại: Đông Triều, Uông Bí, Quảng
Yên.
- Các nhóm bến chính bao gồm: Cảng và bến Hồng
Phong, Đồng Tâm, Bến Cân, Bến Đụn, Hồng Thái Tây tại thị xã Đông Triều; Cảng Bạch
Thái Bưởi, Điền Công tại thành phố Uông Bí; Cảng và bến Hiệp Hòa, bến dọc sông
Rút tại Phong Hải tại thị xã Quảng Yên.
6.4. Định hướng phát triển thương mại, dịch vụ,
du lịch
- Phát triển trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm
mua sắm kết hợp tại các khu vực logistics, tạo nên trung tâm dịch vụ về hàng
hóa, kết nối chặt chẽ luồng hàng từ các cảng, khu vực sản xuất. Phát triển
trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn, siêu thị lớn gắn với
trung tâm các khu vực đô thị.
- Phát triển hệ thống chợ đầu mối gắn với các vùng
làng nghề, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp làng nghề.
- Hình thành hệ thống các siêu thị theo các hạng 1,
2, 3, các điểm chợ gắn với các khu vực dân cư để phục vụ nhu cầu định vụ thương
mại.
- Tại các điểm có hoạt động giao thông đối ngoại lớn,
đầu mối giao thông, bố trí tăng cường các điểm dịch vụ thương mại đặc thù phục
vụ cho hành khách và hàng hóa đi qua vùng.
- Hình thành khu vực phát triển du lịch văn hóa gắn
với các di tích lịch sử văn hóa: Bạch Đằng, Hang Son, khu di tích văn hóa nhà
Trần tại Đông Triều theo tuyến sông Bạch Đằng đến sông Đá Bạc. Kết nối tuyến du
lịch tín ngưỡng, tâm linh phía Bắc Quốc lộ 18A với phần phát triển du lịch đô
thị, du lịch trải nghiệm theo trục đường ven sông, khu vực du lịch biển đảo. Phấn
đấu hình thành và phát triển các vùng văn hóa đặc trưng để tăng cường sản phẩm
du lịch kết hợp trải nghiệm tìm hiểu đời sống, tập quán canh tác, lễ hội văn
hóa của người dân trên địa bàn.
6.5. Định hướng phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp
- Vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung:
Quy hoạch khu nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực các xã: Nguyễn Huệ, Bình
Dương, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây - Thị xã Đông Triều để phát triển các khu vườn
cây ăn quả đặc hữu, các giống cây bản địa đặc sản. Quy hoạch đất nông nghiệp sử
dụng như vùng đệm của khu đô thị, khỏi ảnh hưởng của khu công nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển và bảo tồn các làng nghề
truyền thống phục vụ xuất khẩu và dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch. Phát
triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng tiến bộ khoa
học, cung cấp đủ nguồn nông sản, thực phẩm sạch cho nhu cầu tiêu dùng và công
nghiệp của Tỉnh.
- Ngành chăn nuôi: Phát triển mô hình trang trại
chăn nuôi và trang trại tổng hợp. Thực hiện các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường
như: triển khai công tác, quản lý dịch bệnh, phòng dịch, dập dịch, kiểm soát chất
lượng sản phẩm chăn nuôi.
- Ngành trồng trọt: Phát triển theo hướng vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn như lúa, rau an toàn, hoa,
cây ăn quả...
- Ngành Thủy sản: Quy hoạch và triển khai các dự án
nuôi trồng thủy sản và các khu vực có địa hình trũng thấp, có sản phẩm nông
nghiệp đặc thù, chất lượng cao.
7. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng xã hội thiết yếu
7.1. Định hướng hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo,
dạy nghề
- Uông Bí hướng đến là trung tâm giáo dục cấp vùng,
phục vụ cho cả các học sinh đến từ các tỉnh, thành phố: Bắc Giang, Hải Dương, Hải
Phòng, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, phục vụ cho nhu cầu phát triển của
Tỉnh.
- Đông Triều và Quảng Yên phát triển các trung tâm
dạy nghề, trung tâm đào tạo chuyên đề gắn với hoạt động nghiên cứu, sản xuất
trong khu công nghệ cao và khu công nghiệp.
- Phát triển cơ sở giáo dục đào tạo cấp vùng với
quy mô mỗi khu 50÷100ha/trường, gồm:
+ Trường Đại học Công nghiệp (đã xây dựng, có 02 cơ
sở tại Mạo Khê và Quảng Yên).
+ Trường Đại học Hạ Long (đã có dự án, 02 cơ sở tại
Hạ Long và Uông Bí). Quy hoạch xây dựng Khu đô thị Đại học tại phường Nam Khê,
thành phố Uông Bí khoảng 110ha.
+ Xây mới Tổ hợp giáo dục quốc tế và trung tâm
nghiên cứu và phát triển (R&D) quốc tế tại phường Minh Thành gắn với hoạt động
KCN sông Khoai.
- Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông theo
tiêu chuẩn, quy phạm, chất lượng cao, kết hợp xây dựng mới và cải tạo chỉnh
trang các cơ sở hiện hữu, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dân số và phân bố dân cư,
đảm bảo cự ly tiếp cận, gắn với các sân bãi thể thao, xây dựng đầy đủ cơ sở nội
trú, thực nghiệm.
7.2. Định hướng quy hoạch hệ thống cơ sở Y tế
- Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
từ 750 giường bệnh thành 1.380 giường bệnh, mở rộng quỹ đất thêm khoảng 30 ha.
- Thu hút phát triển các bệnh viện chuyên khoa và
đa khoa chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ chuyên gia lao động nước
ngoài tại địa phương và khách du lịch trên địa bàn của Vùng. Khuyến khích phát
triển các bệnh viện, phòng khám tư nhân để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân trong khu vực.
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa tại các tiểu vùng đô
thị hiện có để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh. Hoàn thiện, nâng cấp các trạm y
tế hiện có tại các xã, phường theo chương trình nâng cấp đô thị để đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh tại địa phương.
7.3. Định hướng quy hoạch công trình, thiết
chế văn hóa
- Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa và thể thao
trên cơ sở kết hợp giữa công trình hiện có và công trình xây dựng mới để phù hợp
với đặc điểm văn hóa tại từng địa phương, khai thác và bảo vệ các công trình di
tích văn hóa hiện hữu. Tại các khu vực đô thị phát triển mới xây dựng hệ thống
công trình văn hóa hiện đại, đa chức năng kết hợp với các khu chức năng thể dục
thể thao.
- Xây mới công viên thể thao cấp khu vực tại 03 địa
phương: Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên để đảm bảo tiêu chí đô thị loại II và loại
I trong tương lai. Quy mô và vị trí cụ thể được xác định trong các đồ án quy hoạch
chung.
7.4. Định hướng phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở đô thị gắn với các dự án đầu tư
khu đô thị hoàn chỉnh, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, có tổ chức
bộ máy quản lý, duy trì văn minh hiện đại để cung cấp nhà ở cho chuyên gia, lao
động trên địa bàn Tỉnh và nâng cao điều kiện sống của dân cư.
- Thu hút phát triển các dự án nhà ở xã hội đáp ứng
nhu cầu cho các nhóm đối tượng đặc biệt là công nhân, người lao động, đối tượng
chính sách và người có thu nhập thấp trên địa bàn. Các dự án nhà ở xã hội được
xây dựng gắn với các quy hoạch phát triển đô thị để tạo môi trường và điều kiện
sống đồng bộ và tương đồng với các khu nhà ở thương mại.
- Tại khu vực trung tâm đô thị cũ, việc phát triển
nhà ở cần kết hợp với việc chỉnh trang không gian đô thị, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật cải tạo lại các phố cổ, các khu tập thể, khu chung cư cũ.
- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn với mục
tiêu chung về xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ
và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với
chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, giữ gìn bản sắc nhà ở
truyền thống.
8. Định hướng phát triển các đô
thị và khu vực nông thôn
8.1. Định hướng phát triển các đô thị
a) Thị xã Đông Triều:
Thị xã Đông Triều được Bộ Xây dựng công nhận là đô
thị loại III tại Quyết định số 1359/QĐ-BXD ngày 21/10/2020. Dự kiến phân loại
đô thị Đông Triều giai đoạn 2026-2030 là đô thị loại II (theo Kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021), thành lập thành phố Đông Triều trong
giai đoạn 2022 - 2025.
Do đó, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật, thu hút dân cư để nâng cấp đô thị thành đô thị loại
II trong giai đoạn 2026 - 2030 với quy mô dân số khoảng 280.000 người, trong đó
dân số thuộc phạm vi quy hoạch khoảng 180.000 người.
b) Thành phố Uông Bí:
Thành phố Uông Bí được Thủ tướng Chính phủ công nhận
là đô thị loại II tại số Quyết định số 2306/QĐ-CP ngày 28/11/2013. Dự kiến phân
loại đô thị Uông Bí giai đoạn 2026-2030 là đô thị loại I (theo Kế hoạch phân loại
đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021).
Do đó, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật, thu hút dân cư để nâng cấp đô thị thành đô thị loại
I trong giai đoạn đến 2030 với quy mô dân số khoảng 250.000 người, trong đó dân
số thuộc phạm vi quy hoạch khoảng 120.000 người.
c) Thị xã Quảng Yên:
Thị xã Quảng Yên được Bộ Xây dựng công nhận là đô
thị loại III tại Quyết định số 929/QĐ-BXD ngày 14/7/2020. Dự kiến phân loại đô
thị Quảng Yên giai đoạn 2026-2030 là đô thị loại II (theo Kế hoạch phân loại đô
thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021).
Dự kiến trong kỳ quy hoạch do có các yếu tố thuận lợi
về phát triển khu kinh tế ven biển, phát triển công nghiệp, cảng và hậu cần cảng
nên dự kiến thành lập thành phố trong giai đoạn 2022 -2025, nâng cấp trong kỳ
quy hoạch thành đô thị loại II với quy mô dân số khoảng 750.000 người, trong đó
dân số thuộc phạm vi quy hoạch khoảng 400.000 người.
8.2. Định hướng phát triển khu vực nông thôn
- Nhanh chóng cải thiện, hoàn thiện hệ thống cung cấp
nước sạch hoặc hợp vệ sinh, thoát nước thải, thu gom rác thải, chú trọng bảo vệ
môi trường sống tại khu vực nông thôn.
- Phát triển hạ tầng nông thôn như các tuyến đường
nông thôn, cấp điện nông thôn nhằm thúc đẩy sản xuất nông thôn phát triển, nâng
cao năng lực sản xuất nông nghiệp, khả năng lưu thông hàng hóa nông nghiệp...
- Các khu vực nông thôn đã ổn định sẽ phát triển
theo mô hình nông thôn mới; các khu vực nông thôn có khả năng đô thị hóa cao sẽ
phát triển thành các phường nội thị của các đô thị. Dự kiến đến năm 2040, toàn
bộ các xã được nâng cấp thành các phường.
9. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật diện rộng
9.1. Định hướng phát triển giao thông
a) Đường bộ
- Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng mở rộng quy mô từ 4
làn xe lên 6 làn xe. Xây dựng hoàn chỉnh các nút giao thông: Nút giao Đầm Nhà Mạc,
nút giao Phong Hải, nút giao đảo Hoàng Tân.
- Quốc lộ: Nâng cấp các tuyến Quốc lộ 10, Quốc 18A
hiện có.
- Tỉnh lộ: Nâng cấp, mở rộng các Tỉnh lộ hiện có: Tỉnh
lộ 331, Tỉnh lộ 333; Tỉnh lộ 338; xây mới Tỉnh lộ 332, Tỉnh lộ 188.
- Xây dựng mới tuyến đường ven sông theo hướng Đông
- Tây để liên kết các đô thị Quảng Yên - Đông Triều - Uông Bí với quy mô 10 làn
xe tốc độ cao.
- Xây dựng mới đường dẫn cầu Bến Rừng kết nối thị
xã Quảng Yên với huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Bến xe: Bố trí theo từng khu vực đô thị. Dự kiến
xây dựng 05 bến xe chính, gồm: 01 bến xe tại xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên; 02
bến xe tại xã Phương Đông và phường Yên Thanh, thành phố Uông Bí; 02 bến xe phường
Hồng Phong và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều.
b) Đường sắt
Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại
- Cái Lân theo tiêu chuẩn đường đơn cấp 2, bổ sung tuyến nhánh kết nối với Hải
Phòng. Nâng cấp các tuyến băng tải vận chuyển than khu vực Đông Triều và Uông
Bí
c) Đường thủy
- Luồng đường thủy: Khai thác luồng đường thủy nội
địa trên các sông chính như: Sông Kinh Thầy, sông Đá Bạc, sông Bạch Đằng, sông
Cầm, sông Uông, sông Chanh, sông Rút.
- Bến, cảng: Cải tạo, nâng cấp các cảng, bến hiện
trạng đảm bảo công suất thiết kế (các cảng: Bạch Thái Bưởi, Điền Công, Đồng
Tâm, Bến Cân, Bến Đụn...). Xây dựng các cảng tại các khu vực phát triển mới du
lịch, công nghiệp để phục vụ nhu cầu du lịch, vận tải hàng hóa, vật liệu xây dựng...
c) Công trình hạ tầng giao thông
- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng cấp hệ thống cầu hiện
trạng, xây dựng bổ sung các cầu vượt qua các sông lớn, hệ thống cầu vượt đường
đô thị; đường dẫn cầu Bến Rừng kết nối thị xã Quảng Yên với huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
- Hệ thống nút giao thông khác mức: Xây dựng các
nút giao khác mức tại các giao cắt giữa đường đô thị với đường cao tốc, các tuyến
đường cấp đô thị với nhau, với Quốc lộ và Tỉnh lộ.
d) Giao thông công cộng
Phát triển đa dạng các loại hình giao thông công cộng,
kết hợp giữa đường sắt đô thị và xe buýt. Xây dựng tuyến đường sắt đô thị Uông
Bí - Quảng Yên - Hạ Long; các tuyến xe buýt chạy theo trục Đông - Tây liên kết
các đô thị và trục Bắc - Nam liên kết các khu vực trong đô thị.
e) Giao thông đô thị
Xây dựng các tuyến đường chính đô thị song song và
vuông góc với tuyến đường trục chính đô thị; cải tạo nâng cấp các tuyến đường
liên khu vực hiện có, xây dựng các tuyến đường liên khu vực ở khu vực quy hoạch
mới. Quy mô đường tối thiểu 26m.
9.2. Định hướng cao độ nền và thoát nước mưa
a) Cao độ nền
- Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa hiện
có; tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng và chiều cao đào đắp.
- Những khu vực đã xây dựng tương đối ổn định; các
dự án đã triển khai bước san gạt nền sơ bộ, các dự án xen kẹp khu hiện trạng giữ
nguyên cao độ san nền hoặc chỉ san nền cục bộ cho phù hợp với hiện trạng xây dựng
và điều kiện khu vực đảm bảo không làm ảnh hưởng đến thoát nước mặt của toàn
khu vực. Bổ sung các giải pháp kỹ thuật bảo vệ như kè, hào, kênh thoát nước, tường
chắn sóng, lưới phá sóng, trồng rừng ngập mặn...đối với các khu vực cao độ nền
chưa đảm bảo.
- Những khu vực xây dựng mới cao độ thiết kế cụ thể
(có tính đến kịch bản biến đổi khí hậu) đối với từng vùng đô thị như sau:
+ Thị xã Đông Triều: Khu vực không có đê bảo vệ Hxd
≥ +3,95m; khu vực có đê bảo vệ Hxd ≥ +2,8m đối với khu vực ven sông Đá Vách, Hxd
≥ +3,8m đối với khu vực ven sông Cầm. Khu vực công nghiệp cao độ nền tối thiểu
cộng thêm 0,2m.
+ Thành phố Uông Bí: Khu vực không có đê bảo vệ Hxd
≥ +4,55m; khu vực có đê bảo vệ Hxd ≥ +3,0m. Khu vực công nghiệp cao độ nền tối
thiểu cộng thêm 0,2m.
+ Thị xã Quảng Yên: Khu vực không có đê bảo vệ Hxd
≥ +3,95m; khu vực có đê bảo vệ Hxd ≥ +3,0m đối với khu vực Hà Bắc và Hà Nam,
Hxd ≥ +3,6m đối với khu vực xã Hoàng Tân. Khu vực công nghiệp cao độ nền tối
thiểu cộng thêm 0,2m.
- Sử dụng đất đá thải mỏ than để san nền cho các dự
án; hạn chế khai thác đất đồi.
b) Thoát nước mưa
- Xây dựng đồng bộ, tiến tới toàn bộ các đô thị và
điểm dân cư tập trung đều được xây dựng hệ thống thoát nước mưa. Khu vực công
nghiệp, đô thị xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực
đô thị hiện trạng xây dựng hệ thống cống bao tách nước thải về trạm xử lý tập
trung. Khuyến khích sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn trên phạm vi
toàn đô thị.
- Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống
thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong
khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
9.3. Định hướng cấp nước
- Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030 khoảng
110.000 m3/năm, đến năm 2040 khoảng 230.000 m3/năm.
- Nguồn cấp nước: Sử dụng nguồn nước mặt các hồ:
Khe Chè, Bến Châu, Trại Lốc (Đông Triều); hồ 12 khe (Uông Bí); hồ Yên Lập (Quảng
Yên) và nước ngầm.
- Công trình cấp nước: Cải tạo và nâng công suất
các nhà máy nước: Đông Triều, Miếu Hương, Mạo Khê (Đông Triều); Đồng Mây, Lán
Tháp (Uông Bí); Quảng Yên, Phong Cốc, Liên Hòa, Yên Lập (Quảng Yên). Xây dựng mới
nhà máy nước hồ Khe Chè (Đông Triều), nhà máy nước 12 khe (Uông Bí); nhà máy nước
Cộng Hòa, Liên Hòa, Cẩm La (Quảng Yên).
- Mạng lưới: Nâng cấp hệ thống cấp nước hiện có, bổ
sung tuyến ống liên kết giữa các nhà máy nước trong vùng, phát triển mạng lưới ống
phân phối kết nối mạch vòng cho các khu vực hiện có và các khu đô thị mới.
9.4. Định hướng cấp điện
- Nhu cầu cấp điện đến năm 2030 khoảng: 650MW; đến
năm 2040 khoảng: 1.600MW.
- Nguồn cấp điện:
+ Đến năm 2030: Xây dựng mới trạm 220KV Yên Hưng và
trạm 220KV Nam Hòa. Nâng công suất các trạm 220KV Tràng Bạch và trạm 220KV Uông
Bí. Giữ nguyên công suất trạm 110KV Tràng Bạch; nâng công suất các trạm 110KV:
Uông Bí, Uông Bí 2, Chợ Rộc; xây dựng mới khoảng 07 trạm 110KV.
+ Đến năm 2040: Nâng công suất trạm 220KV Yên Hưng,
trạm 220KV Nam Hòa và trạm 220KV Uông Bí. Nâng công suất 06 trạm 110 KV và xây
dựng mới 06 trạm 110KV để phân phối đến các cụm phụ tải.
- Mạng cấp điện:
+ Lưới cao thế: Đến năm 2030 xây mới tuyến đường
dây mạch kép liên kết các trạm 220 KV, trạm 110 KV khu vực; đến năm 2040 hoàn
thiện, nâng cấp tiết diện các tuyến đường dây 220 KV và 110 KV và hạ ngầm các
tuyển 110KV đi trong nội thị thành phố.
+ Lưới điện trung thế: Sử dụng lưới điện trung thế
22KV. Tuyến điện 22KV khu vực trung tâm thành phố, thị xã, khu vực đô thị xây dựng
mới sử dụng cáp ngầm.
9.5. Định hướng thông tin, liên lạc
- Nhu cầu thuê bao trong ranh giới quy hoạch đến
năm 2030 khoảng 390.000 lines; đến năm 2040 khoảng 1.365.000 lines.
- Nguồn tín hiệu: Tổng đài viễn thông Quảng Ninh
thông qua tuyến cáp quang hiện có trên Quốc lộ 18.
- Chuyển mạch, mạng truyền dẫn
+ Nâng cấp công nghệ chuyển mạch. Phát triển mạnh hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, tốc độ cao, băng thông rộng,
đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, ứng dụng hiệu quả công nghệ điện toán
đám mây cập nhật xu hướng của thế giới.
+ Xây dựng mạng truyền dẫn đồng bộ, có tính dự
phòng đảm bảo an toàn khi nhu cầu tăng đột biến hoặc khi có thiên tai, sự cố xảy
ra Nghiên cứu đầu tư phát triển khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần
mềm gắn với các các trung tâm lưu trữ, xử lý và cung cấp dữ liệu, dịch vụ công
nghệ thông tin.
9.6. Định hướng thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước thải
- Tổng lượng nước thải đến năm 2030 khoảng 80.000 m3/ngđ,
đến năm 2040 khoảng 180.000 m3/ngđ. Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị đạt
trên 90%.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống cống tại các khu vực nội
thành, các khu đô thị cũ; khu đô thị mới xây dựng hệ thống thoát nước thải
riêng, xử lý nước thải tập trung. Quy hoạch các nhà máy xử lý nước thải tập
trung tại khu vực đô thị đảm bảo vệ sinh môi trường, có dây chuyền công nghệ hiện
đại. Khu vực nông thôn xây dựng hệ thống thoát nước chung, ưu tiên xử lý nước
thải sinh học trong điều kiện tự nhiên. Các cơ sở y tế, khu và cụm công nghiệp
phải thu gom nước thải riêng và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) Quản lý chất thải rắn
- Tổng lượng chất thải rắn đến năm 2030 khoảng 870
tấn/ngđ, đến năm 2040 khoảng 1.870 tấn/ngđ. Tỷ lệ thu gom chất thải đô thị đạt
100%, vùng nông thôn đạt trên 95%. Chất thải rắn dần được phân loại tại nguồn.
- Chất thải rắn sinh hoạt đưa về khu xử lý chất thải
rắn Khe Giang, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí phục vụ thành phố Uông Bí,
thị xã Đông Triều. Nhà máy xử lý rác xã Tràng Lương phục vụ thị xã Đông Triều.
Khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh tại xã Vũ Oai, xã Hòa Bình (thành phố
Hạ Long). Chất thải rắn nguy hại đưa về nhà máy xử lý chất thải xây mới với quy
mô 9,0 ha tại thị xã Đông Triều[5].
c) Quản lý nghĩa trang
- Chấm dứt hung táng tại các nghĩa trang nằm trong
khu vực phát triển đô thị. Nhu cầu hung táng bố trí tại các nghĩa trang tập
trung theo quy hoạch.
- Đóng cửa các nghĩa trang đã lấp đầy trong khu vực
đô thị và trồng cây xanh cách ly đảm bảo môi trường cảnh quan theo hướng nghĩa
trang công viên.
- Khu thuộc thị xã Đông Triều sử dụng 02 nghĩa
trang xây mới tại xã An Sinh và Hoàng Quế với quy mô mỗi nghĩa trang khoảng 20
ha. Khu vực thuộc thành phố Uông Bí sử dụng Công viên nghĩa trang tại phường
Phương Đông và Thanh Sơn với quy mô khoảng 42 ha. Khu vực thuộc thị xã Quảng
Yên sử dụng Công viên nghĩa trang tại phường Tân An với quy mô khoảng 60 ha.
- Khu vực nông thôn sử dụng nghĩa trang theo quy hoạch
nông thôn mới đề xuất.
9.7. Bảo vệ môi trường
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn
hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm
môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi
trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thông
qua các biện pháp: Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường. Xây dựng Quy chế
quản lý bảo vệ môi trường.
10. Các dự án ưu tiên đầu tư
và nguồn lực thực hiện
10.1. Dự án công nghiệp, thương mại, dịch vụ
- Dự án xây dựng hạ tầng khu/cụm công nghiệp: Khu
công nghiệp, công nghệ cao Uông Bí; khu công nghiệp Đông Triều 2; cụm công nghiệp
Mạo Khê - Yên Thọ; cụm công nghiệp cảng, bến thủy nội địa dọc sông Đá Bạc; các
khu công nghiệp nằm trong phạm vi Khu kinh tế ven biển Quảng Yên.
- Thu hút đầu tư các dự án trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn.
10.2. Dự án hạ tầng kỹ thuật
- Tuyến đường ven sông 10 làn xe tốc độ cao;
- Đường dẫn và cầu Bến Rừng nối Quảng Yên - Hải
Phòng;
- Hoàn thiện đường nối Cầu Triều; cải tạo, nâng cấp
cầu Đá Bạc và Quốc lộ 10 qua địa phận thành phố Uông Bí.
- Hoàn thiện Tỉnh lộ 338; cải tạo mở rộng các Tỉnh
lộ: 332, 333, 188;
- Xây dựng các bến xe khách, xe buýt, trạm nghỉ xe
khách đường dài;
- Nâng cấp các tuyến đường sông, bến tàu;
- Bổ sung các trạm đầu mối cấp nước, cấp điện, xử
lý nước thải theo đề xuất của quy hoạch vùng.
10.3. Các dự án quy hoạch đô thị
- Rà soát toàn bộ các đồ án quy hoạch xây dựng; lập
điều chỉnh quy hoạch chung và các đồ án quy hoạch phân khu của các đô thị: Đông
Triều, Uông Bí, Quảng Yên.
- Lập quy hoạch chung Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên.
- Rà soát, điều chỉnh các dự án hạ tầng và đô thị
có liên quan, nếu cần điều chỉnh cục bộ lại các quy hoạch phân khu để phù hợp với
định hướng phát triển mới.
11. Các lưu ý khi triển khai cụ
thể hóa quy hoạch ở giai đoạn tiếp theo
- Việc thành lập các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn phải tuân thủ theo quy định về Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Diện tích đất chức năng dành cho công nghiệp và
logistics trong từng dự án sẽ được cụ thể ở giai đoạn tiếp theo trên cơ sở đảm
bảo tổng quy mô đất chức năng logistics theo Nghị quyết số 15/NQ/TU ngày
23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng
biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Khi triển khai nghiên cứu quy hoạch, thực hiện
các dự án đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị, khu chức năng khác liên quan đến
đất rừng phải tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp, quy hoạch 3 loại rừng,
quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và các định hướng trong Quy hoạch
xây dựng vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên đến năm 2040, tầm nhìn đến năm
2050 được phê duyệt.
- Khi triển khai nghiên cứu các lớp quy hoạch tiếp
theo (Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu) cần rà soát, cập nhật và tích hợp
các địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, dự án đảm bảo kết nối đồng bộ;
làm rõ các khu vực hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ đê điều, phạm vi cách
ly các khu vực công nghiệp với các khu chức năng, đất quốc phòng, đất di tích,
đất rừng ngập mặn và rừng tự nhiên...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý toàn diện
về quy hoạch xây dựng tuân thủ theo Quy hoạch xây dựng vùng Đông Triều - Uông
Bí - Quảng Yên (Khu vực Tây Nam Quốc lộ 18A) tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo quy định; tổ chức công bố, công
khai quy hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
3. Các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương: Quảng
Yên, Uông Bí, Đông Triều thực hiện chức năng quản lý của ngành, địa phương theo
quy định; rà soát, đề xuất các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển của
ngành, địa phương phù hợp với quy hoạch này và cập nhật, tích hợp vào Quy hoạch
tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Chủ tịch UBND các địa
phương: Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- V0-V5, QLĐĐ1, XD1-5, TH1;
- Lưu: VT, QH1.
20 bản-QĐ 12-03
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
[1]
gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường: Bình Dương, Nguyễn Huệ, Thủy An, Việt
Dân, Hồng Phong, Đông Triều, Đức Chính, Hưng Đạo, Xuân Sơn, Kim Sơn, Mạo Khê,
Yên Thọ, Hoàng Quế, Yên Đức, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây
[2]
gồm toàn bộ hoặc một phần các phường: Phương Nam, Phương Đông, Yên Thanh, Quang
Trung, Điền Công, Trưng Vương, Nam Khê
[3]
gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường: Liên Vị, Phong Cốc, Liên Hòa, Yên Hải,
Phong Hải, Hà An, Tiền An, Tân An, Hoàng Tân, Nam Hoà, Cẩm La, Quảng Yên, Cộng
Hòa, Minh Thành, Yên Giang, Hiệp Hòa, Sông Khoai, Đông Mai
[4]
Dân cư dự báo trong vùng là dân cư thường trú, sẽ được cụ thể ở bước lập quy hoạch
chung từng đô thị
[5]
Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Điều chỉnh
quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050”