ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
21 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/2/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 672/TTr-STNMT ngày 13/3/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày
12/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3
năm 2018.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu
tư các dự án và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2018/QĐ-UBND ngày 21 /3/2018 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này quy định chi tiết một số điều, khoản
của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP),
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/2/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật
Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Quy định chi tiết điểm
a khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Trên cơ sở cách tính quy định tại khoản 4 Điều 3
Nghị định 47/2014/NĐ-CP,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức khảo sát, xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP,
đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 4. Quy định cụ thể khoản
1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi đủ điều kiện để ở là bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được
phép tách thửa và đáp ứng điều kiện được phép tách thửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp
huyện trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống
trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình
riêng theo quy định của pháp luật về cư trú mà hộ gia đình không còn đất ở, nhà
ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường 01 (một) lô đất ở và được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu quy
hoạch tái định cư hoặc khu quy hoạch dân cư khác trên địa bàn cấp huyện nơi có
đất thu hồi.
Số lô đất ở được giao có thu tiền sử dụng đất
tương ứng với số hộ gia đình được tách ra từ hộ gia đình có đất ở thu hồi mà những
hộ này không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi.
3. Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử
dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì được bồi thường 01 (một) lô đất ở và được
giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu quy hoạch tái định cư hoặc khu quy hoạch
dân cư khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi. Số lô đất ở được giao có
thu tiền sử dụng đất tương ứng với số hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở thu hồi và đang sinh sống trên thửa đất đó mà những hộ này
không có đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi trừ đi 01 (một).
Các vấn đề có liên quan đến việc xác định hộ gia
đình được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với lô đất ở được
bồi thường và các hộ gia đình được giao đất có thu tiền sử dụng đất do các hộ
gia đình tự thỏa thuận.
4. Việc xác định những hộ gia đình được giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo điều này thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định hiện hành.
Điều 5. Quy định cụ thể khoản
3 Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất
thu hồi được bồi thường bằng tiền cho thời gian sử dụng đất còn lại. Giá đất để
tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Người có đất thu hồi nếu có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì sẽ được bố trí thuê đất
trong các khu quy hoạch tái định cư có đất phi nông nghiệp. Việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành. Đối với trường hợp người có đất thu
hồi không nhận tiền bồi thường về đất sẽ được khấu trừ số tiền bồi thường vào
tiền thuê đất.
Điều 6. Quy định cụ thể khoản
2 Điều 15 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng đang đồng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
1. Các đối tượng đang đồng quyền sử dụng đất lập
văn bản thỏa thuận phân chia tiền bồi thường về đất có chứng thực của UBND cấp
xã hoặc công chứng của Tổ chức hành nghề công chứng.
2. Trường hợp không thỏa thuận được thì số tiền
bồi thường được chuyển vào kho bạc Nhà nước. Khi có thỏa thuận phân chia hoặc
Tòa án có quyết định giải quyết thì trả theo thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa
án.
Điều 7. Quy định cụ thể Điều
6a Thông tư 37/2014/TT-BTNMT .
Phần diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn
lại sau khi thu hồi đất không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng là nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa của loại đất có cùng mục đích sử dụng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 8. Quy định cụ thể khoản
1, 3, 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định
sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình
đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá
trị hiện có của nhà, công trình được xác định như sau:
a) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại
>90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 0%.
b) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại
>60% và ≤90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công
trình là 10%.
c) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại
>30% và ≤60% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công
trình là 20%.
d) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại
≤30% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 30%.
2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần
(ranh giới giải tỏa cắt sàn và đà ở khoảng giữa hai cột chịu lực) thì được tính
bồi thường thêm phần vật kiến trúc từ ranh giới giải tỏa vào đến cột chịu lực gần
nhất của nhà, công trình kiến trúc. Ngoài ra, còn được bồi thường kinh phí để sửa
chữa, cải tạo cho phù hợp với công năng sử dụng với phần còn lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Kinh phí để sửa
chữa, cải tạo được tính trên cơ sở hồ sơ thiết kế và dự toán do đơn vị tư vấn lập,
thẩm tra dự toán theo quy định và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tổng giá trị bồi thường phần nhà, công trình bị phá dỡ và kinh phí để sửa
chữa, cải tạo không quá 100% giá trị xây dựng mới theo bảng giá xây dựng nhà,
công trình xây dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban hành
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị
thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình không có trong bảng
đơn giá do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ định
mức, đơn giá do UBND tỉnh, bộ ngành có liên quan ban hành xây dựng dự toán và
đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mức bồi thường bằng 100% dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Đối với nhà ở, công trình được xác định có
chi phí xây dựng lớn hơn đơn giá do UBND tỉnh ban hành có nguyên nhân từ mặt bằng
xây dựng hoặc nguyên nhân khác thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng thuê đơn vị tư vấn khảo sát hiện trạng tại thời điểm bồi thường, lập dự
toán, thẩm tra dự toán theo quy định, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Mức bồi thường bằng 100% dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Quy định cụ thể khoản
2 Điều 10 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Việc xác định bồi thường thiệt hại đối với
trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng đất thực hiện theo văn bản đề nghị của chủ dự án (bao gồm bản vẽ xác định
vị trí, diện tích, ranh giới...).
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng căn cứ thực tế từng công trình, dự án phối hợp chủ dự án và UBND cấp huyện
nơi có dự án thu hồi đất, xác định giá trị bồi thường thiệt hại đưa vào phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Mức bồi thường bằng 100% giá trị bồi thường
thiệt hại được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều 10. Quy định cụ thể điểm
b, c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 14/2014/NĐ-CP .
1. Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường về đất, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bồi thường, hỗ trợ bằng 70% đơn
giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn
tương đương do UBND tỉnh ban hành đối với phần diện tích trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không.
2. Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, được xây dựng trên đất không đủ
điều kiện bồi thường về đất, nhưng thực tế đã xây dựng trước ngày 01/7/2004, được
UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền
thì được hỗ trợ bằng 40% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng
trước 15/10/1993 và bằng 25% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng
từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004.
3. Nhà ở, công
trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng
được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi
thường theo khoản 2 Điều 8 Quy định này.
Điều 11. Quy định cụ thể
khoản 3 Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐ-CP .
1. Diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng, thì
chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng bằng
80% đơn giá bồi thường khi thu hồi.
2. Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các
loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần
diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi
thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi các
loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
3. Trường hợp sử dụng đất không đủ điều kiện
theo điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường thiệt hại
bằng 30% đơn giá bồi thường khi thu hồi đất cùng loại tính trên diện tích nằm
trong hành lang.
4. Diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được hỗ trợ một
lần về đất bằng 30% mức bồi thường khi thu hồi tính trên diện tích nằm trong
hành lang.
Điều 12. Quy định cụ thể
khoản 3 Điều 23 Nghị định 14/2014/NĐ-CP .
1. Cây có trước khi thông báo thu hồi đất thực
hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu
phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP
thì được bồi thường theo bảng giá đền bù cây cối hoa màu do UBND tỉnh ban hành.
2. Cây có trước khi thông báo thu hồi đất thực
hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc
loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị
định 14/2014/NĐ-CP
hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại
khoản 2, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP
thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn
cho đường dây dẫn điện trên không và được bồi thường bằng 30% mức bồi thường đối
với cây cùng loại.
Điều 13. Quy định cụ thể
khoản 1 Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Căn cứ bảng giá xây dựng nhà, công trình xây
dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban hành, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định chi phí tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Mức bồi thường bằng 100% chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 14. Quy định cụ thể
Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Mức giá bồi thường theo bảng giá xây dựng
nhà, công trình xây dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban
hành và chi phí chi phí đào, bốc, di chuyển, các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp theo chi phí dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
2. Đối với mồ mã vắng chủ hoặc vô chủ đã quá thời
hạn thông báo di chuyển mộ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hợp đồng với đơn
vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức di chuyển, cải táng theo chi phí dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường hỗ trợ và tái
định cư.
Điều 15. Quy định cụ thể điểm
b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013.
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường 100% thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
100% chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức, đơn giá do UBND tỉnh ban hành lập
dự toán bồi thường đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 16. Quy định cụ thể khoản
2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2013.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được Nhà nước bồi thường 100% chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường
hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường
100% thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng căn cứ định mức, đơn giá do UBND tỉnh ban hành lập dự toán
bồi thường đưa vào phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 17. Quy định cụ thể
các khoản hỗ trợ tại khoản 3, 4 và 6 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
a) Thu hồi từ 30% đến 70% tổng diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống 06 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ ổn định đời sống 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường
hợp di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống 12 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở; Hỗ trợ ổn định đời sống 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp di
chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu quy định tại điểm
a, b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo/01 tháng theo giá gạo
trung bình tại thời điểm hỗ trợ do cơ quan Tài chính cấp huyện nơi có dự án thu
hồi đất xác định.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên trong cùng 01 dự án có
tổng mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống của đơn vị
hành chính cấp huyện có tổng mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại khoản
4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
a) Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
được tính bằng tiền, mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha.
b) Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
được tính bằng tiền và nhận 01 lần. Mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
3. Hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định
tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
được tính bằng tiền tương đương 01 tháng lương tối thiểu vùng/tháng trong thời gian
03 tháng.
4. Việc chi trả tiền hỗ trợ thực hiện theo Điều
93 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 18. Quy định cụ thể điểm
b khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định
47/2014/NĐ-CP: Mức hỗ trợ bằng tiền được quy định như sau:
1. Thành phố Pleiku: mức hỗ trợ 3 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại.
2. Các huyện, thị xã còn lại:
mức hỗ trợ 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại.
Điều 19. Quy định cụ thể
khoản 3 Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Hỗ trợ 100% chính sách giải quyết việc làm và
đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của người có đất thu hồi xây dựng mức hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cụ thể cho phù hợp đối với từng
loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Điều 20. Quy định cụ thể
khoản 2 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được
nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng 05% giá trị lô đất ở thu hồi. Giá đất
xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định. Diện tích đất
ở tính hỗ trợ theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất ở.
Điều 21. Quy định cụ thể Điều
24 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn thì được hỗ trợ bằng 100% giá trị diện tích đất thu hồi theo loại đất
có cùng vị trí, khu vực, loại đường. Giá đất xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể
do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 22. Quy định cụ thể điểm
a khoản 2 Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Diện tích đất ở tái định cư giao cho hộ gia
đình, cá nhân có đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích đất hoặc một
phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng là
một lô đất theo quy hoạch phân lô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu
tái định cư trên địa cấp huyện nơi có đất ở sạt lún.
Điều 23. Quy định cụ thể
khoản 2 Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
Khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
47/2014/NĐ-CP nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì được hỗ trợ đối với phần
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng
70% giá trị theo loại đất thu hồi. Giá đất xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể do
cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 24. Quy định cụ thể
khoản 3 Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở có diện
tích là 80m2.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xác
định bằng Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhân với giá đất ở thấp nhất tại
nơi bố trí tái định cư.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản thi
hành.
1. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hồi
tố điều chỉnh theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp cơ quan
chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.