Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 396/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 12/10/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 396/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 12 tháng 10 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Cản cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 cưa Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;

Cán cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;

Thực hiện Công văn số 4131/BTP-BTNN ngày 24/10/2022 của Bộ Tư pháp về việc xây dựng văn bản phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sơ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục BTNN - Bộ Tư pháp;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (T).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dán sự tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Thuế, Cục Thống kê,...); các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp hoạt động dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và theo quy định của pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, đơn vị và ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Phối hợp bằng văn bản:

Cơ quan chủ trì xây dựng tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến, quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc nội dung; lấy ý kiến; gửi văn bản trao đổi ý kiến, tài liệu cho cơ quan được đề nghị phối hợp; văn bản trao đổi ý kiến cơ quan chủ trì phải nêu rõ thời gian cơ quan được đề nghị phối hợp trả lời.

Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu; trả lời đúng nội dung và gửi văn bản trả lời đúng thời hạn nêu trong văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì.

Trường hợp hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến chịu trách nhiệm về việc đồng ý đó.

2. Tổ chức họp liên ngành:

Cơ quan chủ trì chuẩn bị tài liệu cuộc họp gồm: Tóm tắt nội dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến, quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến; gửi trước tài liệu cuộc họp cho các cơ quan phối hợp được mời tham dự cuộc họp, nội dung cuộc họp được lập thành biên bản, cơ quan chủ trì công bố và gửi biên bản cho các cơ quan tham gia cuộc họp.

Cơ quan phối hợp được mời có trách nhiệm cử đại diện tham gia cuộc họp theo đúng yêu cầu, đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến góp ý và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp.

3. Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành:

Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 của Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

Cơ quan phối hợp tham gia góp ý kiến cho Kế hoạch kiểm tra, Kế hoạch thanh tra, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì đúng nội dung yêu cầu.

4. Các hình thức phù hợp khác.

Điều 5. Mối quan hệ công tác

Mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 của Quy chế này là quan hệ phối hợp, dựa trên nguyên tắc phối hợp, tôn trọng lần nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG THỰC HIỆN

Điều 6. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước

Việc hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 73 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

Hàng năm, trên cơ sở các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tham mưu, triển khai, xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hoặc tổ chức các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.

Điều 7. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường

Việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 33; Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Trường hợp không thống nhất được cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 33 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cơ quan quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật chủ trì phối hợp Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

Điều 8. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước

Cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bồi thường thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường theo quy định tại Khoản 9 Điều 15 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường theo quy định tại điểm c, Khoản 3 Điều 73 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Khoản 2 Điều 7, Khoản 3 Điều 8, Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và Điều 15 Thông tư số 09/2019/TT- BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.

Điều 9. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường nhà nước; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước

1. Hằng năm Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Khoản 3. Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

2. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau:

- Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường;

- Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường;

- Quyết định hủy, sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường;

- Quyết định hoãn giải quyết bồi thường;

- Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường;

- Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường;

- Quyết định hoàn trả.

3. Hằng năm, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước định kỳ hoặc đột xuất. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về công tác bồi thường nhà nước.

4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý: kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại Khoản 1 và điểm a, Khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời gian quy định.

Điều 12. Xác minh, báo cáo thiệt hại

Việc xác minh, báo cáo thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị, trừ trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.

Điều 13. Thương lượng bồi thường

Việc thương lượng bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Khoản 1 và điểm b, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 14. Chi trả tiền bồi thường

Việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước,

Điều 15. Xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại

Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh.

4. Tham gia xác minh thiệt hại, xác định trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường; tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi có đề nghị của cơ quan đó để đảm bảo việc xác minh thiệt hại được khách quan, đúng quy định của pháp luật.

5. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc và có ý kiến tại buổi thương lượng.

6. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

7. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước cho đội ngũ công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh.

2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.

5. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của nhà nước cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở Trung ương và địa phương (ở Trung ương đầu mối là Cục Bồi thường Nhà nước - Bộ Tư pháp, ở địa phương là Sở Tư pháp).

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 18. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.

2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Viện kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.

2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Công an nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 20. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.

2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Cơ quan Thi hành án dân sự theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo các Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí cho các cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

2. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.

3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.

4. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc của Bộ Tư pháp (nếu có).

Điều 22. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

2. Thực hiện thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại đang hưởng lương hưu do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.

3. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu và do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan

1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị chủ động ban hành Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước hoặc lồng ghép vào Kế hoạch công tác pháp chế hoặc Kế hoạch công tác năm của cơ quan, đơn vị.

2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.

3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương chủ động ban hành Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước.

2. Thực hiện công tác giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lv vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Tổ chức, thực hiện

Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan tại cơ quan, đơn vị và thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 26. Giải quyết khó khăn, vướng mắc

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế

Giao Sở Tư pháp theo dõi trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh thì kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi, thay thế cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 396/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


69

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.108.218
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!