ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
24 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ
NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN ĐỐI VỚI HẠNG MỤC SẢN XUẤT,
TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày
24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền
dẫn, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ
KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
LĨNH VỰC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN ĐỐI VỚI HẠNG MỤC SẢN XUẤT, TRUYỀN DẪN, PHÁT
SÓNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng; giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo hình thức
đặt hàng đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát
thanh, truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang.
b) Các nội dung khác liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát
thanh, truyền hình không điều chỉnh tại quy định này thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước đặt hàng tuyên truyền để sản xuất chương trình phát thanh,
truyền hình.
b) Các cơ quan, đơn vị được
UBND tỉnh được giao nhiệm vụ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động
thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
c) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp phát thanh và truyền hình.
d) Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với
hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình
là mức độ sản phẩm dịch vụ đáp ứng được các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng, kết hợp với mức
độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin, tuyên
truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát
thanh, truyền hình là các nội dung, yêu cầu mà bên cung cấp dịch vụ phải đáp ứng
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ.
3. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
là kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục
sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình bằng
phương thức đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.
4. Kiểm định chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối
với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát thanh, truyền
hình là tính hợp quy tiêu chuẩn kỹ thuật và lưu trữ, đảm bảo đáp ứng các tiêu
chuẩn ban hành kèm theo Quy định này.
5. Nghiệm thu sản phẩm dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn,
phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình là quá trình kiểm tra, đánh giá
chất lượng cuối cùng các chương trình đặt hàng đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tiêu chí, tiêu chuẩn về nội
dung sản phẩm chương trình phát thanh, truyền hình
a) 06 tiêu chí, tiêu chuẩn yêu
cầu chung về sản phẩm, gồm: Chủ đề, nội dung, thể loại, ngôn ngữ, số lượng, thời
lượng.
b) 04 tiêu chí, tiêu chuẩn về
phát sóng, gồm: Khung giờ, tần suất phát sóng, kênh chương trình được phát
sóng; trên dịch vụ phát thanh, truyền hình OTT đối với trường hợp yêu cầu cung
cấp chương trình theo yêu cầu (VOD).
c) 01 tiêu chí, tiêu chuẩn về địa
bàn phát sóng và đối tượng phục vụ chủ yếu.
d) 01 tiêu chí, tiêu chuẩn về
phát hành sản phẩm đối với sản phẩm thông tin đối ngoại, căn cứ mục tiêu để lựa
chọn cách thức phát hành phù hợp.
STT
|
Tên tiêu chí
|
Yêu cầu đáp ứng
|
Tiêu chuẩn đánh giá (Đạt/Không đạt)
|
Ghi chú
|
1
|
Chủ đề tuyên truyền
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng, đối ngoại và phục vụ hội nhập quốc tế; thông tin tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Phát triển nông nghiệp - nông thôn;
phòng chống thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng.
|
2
|
Nội dung tuyên truyền
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Các nội dung thông tin tuyên truyền triển khai theo phương thức đặt
hàng phải đảm bảo bám sát các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh, theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
3
|
Thể loại chương trình
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt hàng
hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Phù hợp với thể loại chương trình được quy định tại bộ Định mức kinh tế
- kỹ thuật sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
|
4
|
Ngôn ngữ thể hiện
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
|
5
|
Số lượng chương trình
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với hợp đồng đặt
hàng hoặc quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
|
6
|
Thời lượng chương trình
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
|
7
|
Khung giờ/ thời điểm phát
sóng trong ngày
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Áp dụng đối với trường hợp chương trình được đặt hàng để phát sóng trên
kênh chương trình.
|
8
|
Tần suất phát sóng (Phát mới,
phát lại - nếu có)
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Áp dụng đối với trường hợp chương trình được đặt hàng để phát sóng trên
kênh chương trình.
|
9
|
Kênh chương trình phát thanh/
truyền hình
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Áp dụng đối với trường hợp chương trình được đặt hàng để phát sóng trên
kênh chương trình. Trên sản phẩm có hiển thị logo kênh chương trình.
|
10
|
Dịch vụ phát thanh, truyền
hình theo yêu cầu (VOD)
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Áp dụng đối với trường hợp sản phẩm chương trình phát thanh, chương
trình truyền hình cung cấp trong gói dịch vụ theo yêu cầu (VOD) trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trên mạng internet (OTT TV) theo yêu cầu đặt hàng.
|
11
|
Đối tượng phục vụ chủ yếu
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Chỉ áp dụng tiêu chí này đối với đối tượng đặc thù là thiếu nhi, đồng
bào dân tộc thiểu số, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng quốc tế
(Chính phủ, nhân dân và các tổ chức quốc tế).
|
12
|
Địa bàn phát sóng
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Chỉ áp dụng tiêu chí này đối với các sản phẩm thông tin đối ngoại.
|
13
|
Phát hành sản phẩm
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/ hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với Hợp đồng đặt
hàng hoặc Quyết định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Chỉ áp dụng tiêu chí này đối với các sản phẩm thông tin đối ngoại.
Phương thức phát hành: Phát hành sản phẩm trên mạng xã hội.
|
Đơn vị được đặt hàng cung cấp
các hồ sơ để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp chương trình được đặt hàng
để phát sóng trên kênh chương trình) gồm:
- Sản phẩm;
- Báo cáo kết quả thực hiện;
- Biên bản nghiệm thu tất cả
các sản phẩm đặt hàng;
- Giấy xác nhận phát sóng các
chương trình của Kênh chương trình.
Báo cáo kết quả thực hiện,
Phiếu nghiệm thu, Biên bản nghiệm thu có thể lựa chọn các mục từ 1 đến 13
theo từng trường hợp cụ thể để phù hợp yêu cầu.
|
2. Tiêu chí, tiêu chuẩn về kỹ thuật,
truyền dẫn phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình
Được phân thành các tiêu chí,
tiêu chuẩn thành phần đối với sản phẩm chương trình phát thanh; sản phẩm chương
trình truyền hình; chương trình cung cấp trong gói dịch vụ theo yêu cầu (VOD) của
dịch vụ phát thanh, truyền hình, cụ thể:
a) Đối với sản phẩm chương
trình phát thanh: Gồm 01 tiêu chí, tiêu chuẩn yêu cầu về chất lượng truyền dẫn
phát sóng trên máy FM.
b) Đối với sản phẩm chương
trình truyền hình: gồm 03 tiêu chí, tiêu chuẩn trong đó:
01 tiêu chí, tiêu chuẩn yêu cầu
về chất lượng tín hiệu chương trình truyền hình gồm yêu cầu về định dạng và độ
phân giải khi hiển thị trên màn hình.
02 tiêu chí, tiêu chuẩn yêu cầu
về chất lượng truyền dẫn, phát sóng theo các phương thức khác nhau (số mặt đất,
truyền hình cáp).
STT
|
Tên tiêu chí
|
Yêu cầu đáp ứng
|
Tiêu chuẩn đánh giá (Đạt/không đạt)
|
Ghi chú
|
I
|
Đối với sản phẩm chương
trình phát thanh
|
1
|
Chất lượng tín hiệu âm thanh
|
Format: Wave, MP3
Sample Type: 4800Hz, stereo,
16 bit; 44.1Khz, stereo, 16bit
|
Căn cứ hiển thị chất lượng
tín hiệu chương trình. Đài hoặc đơn vị nhận đặt hàng.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
|
2
|
Chất lượng tín hiệu âm thanh
được truyền dẫn, phát sóng trên máy phát FM
|
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6850-1:2001
Máy phát thanh sóng cực ngắn
(FM)- Phần 1: Thông số cơ bản.
|
Căn cứ theo công bố của đơn vị,
tổ chức có máy phát hoặc kết quả đo kiểm trong vòng 24 tháng.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Trường hợp chưa có “Phòng đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ
định” có năng lực thực hiện, đơn vị tự thực hiện. Trường hợp có “Phòng đo kiểm
được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định” đủ năng lực thực hiện đo kiểm
tiêu chí này, đơn vị phải cung cấp kết quả đo trong vòng 24 tháng do “Phòng
đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định” có năng lực thực hiện.
|
II
|
Đối với sản phẩm chương
trình truyền hình
|
1
|
Chất lượng tín hiệu truyền
hình
|
Độ phân giải hình ảnh PAL
768x576, 720x576; PAL 1920x1080 pixel Đối với tín hiệu số (SDTV): Định dạng
tín hiệu H.264/MPEG4, MPEG2, độ phân giải 576p, 576i.
Đối với tín hiệu số (HDTV): Định
dạng tín hiệu H.264/MPEG4, MPEG2, độ phân giải 720p, 1080i, 1080p.
|
Căn cứ hiển thị chất lượng
tín hiệu chương trình trên màn hình chuyên dụng của Đài hoặc đơn vị nhận đặt
hàng.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
|
2
|
Chất lượng truyền dẫn phát
sóng
|
a
|
Truyền dẫn phát sóng trên hạ
tầng truyền hình kỹ thuật số mặt đất
|
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 83:2014/BTTTT về chất lượng tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2 tại
điểm thu.
|
Căn cứ kết quả đo trong vòng
24 tháng của đơn vị đo kiếm có năng lực trong danh sách các đơn vị đo kiểm được
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định là phòng đo kiểm được chỉ định theo quy
định pháp luật.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Cung cấp kết quả đo có xác nhận của Phòng đo được Bộ Thông tin và Truyền
thông chỉ định.
|
b
|
Truyền dẫn phát sóng trên hạ
tầng truyền hình cáp số
|
Theo quy chuẩn kỹ thuật QCVN
85:2014/BTTTT về chất lượng tín hiệu truyền hình cáp số DVB-C tại điểm kết nối
thuê bao hoặc QCVN 121:2020/BTTTT về chất lượng dịch vụ truyền hình cáp số ứng
dụng công nghệ DVB-T2.
|
Căn cứ kết quả đo trong vòng
24 tháng.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt
|
Trường hợp chưa có “Phòng đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ
định” có năng lực thực hiện, đơn vị tự thực hiện. Trường hợp có “Phòng đo kiểm
được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định” đủ năng lực thực hiện đo kiểm
tiêu chí này, đơn vị phải cung cấp kết quả đo trong vòng 24 tháng do “Phòng
đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định” có năng lực thực hiện.
|
3. Tiêu chí, tiêu chuẩn về lưu trữ
sản phẩm chương trình phát thanh, truyền hình
Gồm 01 tiêu chí, tiêu chuẩn yêu
cầu về quy cách lưu trữ sản phẩm
STT
|
Tên tiêu chí
|
Yêu cầu đáp ứng
|
Tiêu chuẩn đánh giá (Đạt/Không) đạt)
|
Ghi chú
|
1
|
Quy cách lưu trữ sản phẩm
|
Theo Hợp đồng đặt hàng và/hoặc
theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
|
Đối chiếu với
Hợp đồng đặt hàng hoặc Quyết
định phê duyệt.
Đáp ứng yêu cầu, đánh giá: Đạt.
Không đáp ứng yêu cầu, đánh
giá: Không đạt.
|
Phương thức lưu trữ sản phẩm đặt hàng để phục vụ công tác nghiệm thu.
|
Điều 4.
Giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Việc kiểm tra, giám sát chất
lượng dịch vụ được thực hiện theo các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, phương
pháp đánh giá và yêu cầu đáp ứng theo các quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Định kỳ hàng tháng, quý (hoặc
đột xuất), Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
cung cấp dịch vụ theo Quy định này.
3. Khi phát hiện sai sót trong
quá trình cung cấp dịch vụ, các cơ quan được giao quản lý thực hiện nhiệm vụ
yêu cầu bên cung cấp dịch vụ khắc phục, xử lý các sai sót, các vấn đề phát sinh
trong quá trình cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công.
4. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát, đánh giá, các cơ quan được giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ muốn kiểm
định chất lượng các dịch vụ sẽ tiến hành thuê các đơn vị có chức năng phù hợp
theo quy định thực hiện kiểm định chất lượng các dịch vụ sự nghiệp công.
Kinh phí thực hiện kiểm định:
Theo quy định hiện hành.
Điều 5. Kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kiểm tra
Cơ quan, đơn vị, địa phương đặt
hàng tuyên truyền với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang kiểm tra các
sản phẩm đã phát sóng và có quyền không nghiệm thu sản phẩm đã phát sóng nếu sản
phẩm không đảm bảo yêu cầu quy định tại hợp đồng đã ký kết.
2. Nghiệm thu
a) Các tiêu chí để nghiệm thu
chương trình gồm: Theo hợp đồng ký kết và theo quy định tại Điều 3 Quy định
này.
b) Đối với chương trình do các
cơ quan, đơn vị trực tiếp đặt hàng: Cơ quan, đơn vị đặt hàng tuyên truyền có
quyền không nghiệm thu các chương trình đặt hàng khi các chương trình không đảm
bảo các tiêu chí và quy định tại hợp đồng. Trong đó, quy định về thời lượng như
sau:
Đối với các chương trình đặt
hàng có thời lượng sản xuất thực tế (không bao gồm thời lượng quảng cáo, nếu
có) sai số thời lượng thấp hơn không quá 3% (thời lượng thấp hơn không
quá 30 giây đối với chương trình từ 10 phút trở lên) so với thời lượng đặt
hàng thì được áp dụng đúng theo đơn giá đặt hàng của thể loại đó để nghiệm thu,
thanh toán.
Đối với các chương trình đặt
hàng có thời lượng sản xuất thực tế (không bao gồm thời lượng quảng cáo, nếu
có) sai số thời lượng thấp hơn quá 3% (thời lượng thấp hơn quá 30 giây đối
với chương trình từ 10 phút trở lên) so với thời lượng đặt hàng thì Đài
Phát thanh và Truyền hình phải có văn bản giải trình lý do giảm để cơ quan, đơn
vị đặt hàng nghiệm thu theo thời lượng thực tế.
Trường hợp sai số quá 3% đối với
các chương trình tường thuật trực tiếp do nguyên nhân bất khả kháng (như thiên
tai, dịch bệnh, thời lượng sự kiện được tường thuật trực tiếp ngắn hơn so với
thời lượng ghi trong hợp đồng) hoặc thực hiện theo văn bản chỉ đạo của các cấp
có thẩm quyền thì Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang phải có văn bản
giải trình lý do tăng, giảm để cơ quan, đơn vị đặt hàng nghiệm thu theo thời lượng
thực tế.
c) Đối với chương trình đặt
hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông
Trường hợp giữa cơ quan, đơn vị
đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
không thống nhất về đánh giá nội dung, khối lượng tuyên truyền, sản phẩm bàn
giao, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức họp thẩm định nội
dung báo chí vận dụng theo quy định Điều 2, Điều 5, Điều 6 Thông tư số
81/2017/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu. Việc xem
xét, đánh giá được tiến hành trên cơ sở tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Điều
3 Quy định này, Hợp đồng đặt hàng; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan
của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành trong kỳ đánh
giá.
Thời gian nghiệm thu:
Đối với các chương trình do Sở
Thông tin và Truyền thông trực tiếp đặt hàng, Sở Thông tin và Truyền thông nghiệm
thu theo từng quý, chậm nhất 30 ngày sau khi nhận bàn giao đủ sản phẩm của các
tháng trong quý , riêng quý 4 nghiệm thu trong ngày 31/12.
Đối với chương trình do cơ
quan, đơn vị trực tiếp đặt hàng: Thực hiện nghiệm thu, thanh toán theo thỏa thuận
của Hợp đồng.
Đối với Sở Thông tin và Truyền
thông có khối lượng nghiệm thu lớn, đơn vị có thể nghiệm thu xác suất. Nếu
trong 01 quý có chương trình thiếu thời lượng sẽ đánh giá các chương trình đó
không đảm bảo thời lượng, khối lượng, nội dung chương trình và không nghiệm thu
các chương trình thiếu thời lượng của quý đó.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các đơn vị đặt hàng về nội dung, tính chính xác của thông tin trong
các chương trình đặt hàng khi phát sóng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng
1. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm
bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện.
2. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu
chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Quy định này,
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Căn cứ biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt
hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung cấp dịch vụ và quyết toán kinh phí theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện kiểm tra, giám sát
theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung cấp dịch
vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Điều 7.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu
Giang)
1. Phối hợp với các cơ quan được
giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện dịch vụ.
2. Tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn theo Quy định
này, hợp đồng (nếu có) đã được ký kết và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan được giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ về
nội dung, chất lượng dịch vụ do đơn vị thực hiện cung cấp.
4. Chịu trách nhiệm quyết toán
kinh phí cung cấp dịch vụ theo đúng quy định pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất tình hình thực hiện dịch vụ theo quy định tại Quy định
này.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện tổng hợp, thẩm định
nội dung, nghiệm thu, thanh, quyết toán khối lượng sản phẩm và kinh phí giao
nhiệm vụ, đặt hàng (nếu có).
2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
đơn vị được giao nhiệm vụ, đặt hàng (nếu có) triển khai thực hiện nhiệm
vụ hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao đạt hiệu quả.
3. Tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ
sung các nội dung giao nhiệm vụ, đặt hàng (nếu có) dịch vụ sự nghiệp
công thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn,
phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình phù hợp với quy định pháp luật
và tình hình thực tế.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu điều chỉnh đơn giá đặt hàng (nếu có) đối với dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình khi có sự thay đổi (Nhà nước
thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí, giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, thay đổi về
số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng) hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất tình hình thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp
công thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn,
phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Điều 9. Chế
độ báo cáo
1. Cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ tình
hình triển khai thực hiện nhiệm vụ về Sở Thông tin và Truyền thông trước
ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ
quan, đơn vị báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.