HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2016/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 03 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW;
Xét Tờ trình số 67/TTr-UBND
ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 135/BC-HĐND ngày 29
tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua các nội dung nâng cao chất lượng giáo dục
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 (Có nội dung chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả với Hội đồng
nhân dân Tỉnh tại kỳ họp cuối hàng năm.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp khóa IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Nơi nhận:
- UBTVQH, BCTĐB;
- VPQH, VPCP (I, II);
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, UBMTTQVN Tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy, BTG Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh; Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
NỘI DUNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 59/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm
2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh)
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh
nhà trên cơ sở khắc phục những hạn chế, yếu kém trong giai đoạn 2011 - 2015, kết
hợp huy động mọi nguồn lực để tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo cơ hội
học tập suốt đời cho nhân dân, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo địa phương theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin vào học
tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức vào thực tế. Đảm bảo các điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ưu tiên xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn; kết hợp
với đầu tư hệ thống cơ sở vật chất trường lớp theo hướng kiên cố hóa, đạt chuẩn
quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2020, chất lượng giáo dục và
đào tạo của Tỉnh nằm trong nhóm đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Huy động học sinh trong độ tuổi đến trường:
+ Giáo dục mầm non: huy động trẻ dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ đạt 30%; trẻ từ 3 đến 5 tuổi học Mẫu giáo đạt 85%; trẻ 5 tuổi học Mẫu
giáo trên 99%.
+ Giáo dục phổ thông; cấp Tiểu học: huy động học
sinh trong độ tuổi đi học từ 99,9% trở lên; cấp THCS: huy động học sinh trong độ
tuổi đi học trên 95%; cấp THPT: huy động học sinh trong độ tuổi đi học đạt 65%.
+ Giáo dục thường xuyên: huy động học sinh sau tốt
nghiệp THCS vào học hệ giáo dục thường xuyên cấp THPT đạt 10%.
- Chất lượng chăm sóc và giáo dục:
+ Giáo dục mầm non: trẻ suy dinh dưỡng tối đa
3%; trẻ 05 tuổi đạt chuẩn phát triển 99%.
+ Giáo dục phổ thông: Cấp Tiểu học: trên 99% học
sinh hoàn thành chương trình lớp học. Tỷ lệ bỏ học tối đa 0,1%. Cấp THCS: xếp
loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên đạt 99,9%; xếp loại học lực từ trung bình
trở lên đạt 95%. Tỷ lệ bỏ học tối đa 1,5%. Cấp THPT: xếp loại hạnh kiểm từ
trung bình trở lên đạt 99,6%; xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt 92%. Tỷ
lệ bỏ học tối đa 1,5%.
+ Giáo dục thường xuyên: tỷ lệ bỏ học tối đa
15%.
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Xóa mù chữ: Có ít nhất 90% số người trong độ
tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ.
+ Phổ cập giáo dục: duy trì vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc
trung học ở các thành phố, thị xã, thị trấn.
- Trường học đạt chuẩn quốc gia:
+ Giáo dục mầm non: 30% trường đạt chuẩn.
+ Giáo dục phổ thông: cấp Tiểu học: 40% trường đạt
chuẩn; cấp THCS: 60% trường đạt chuẩn; cấp THPT: 80% trường đạt chuẩn.
- Xây dựng đội ngũ:
+ Giáo viên:
Giáo dục mầm non: 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo;
trong đó 90% trên chuẩn; 80% đạt trình độ “Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản” theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục phổ thông: 100% đạt chuẩn trình độ đào
tạo (trong đó trên chuẩn: cấp Tiểu học: 97%, cấp THCS: 85%, cấp THPT: 22%); 80%
đạt trình độ “Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản” theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Cán bộ quản lý: 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quản lý giáo dục, tin học căn bản theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Một số chỉ tiêu nâng cao:
Giáo dục mầm non: mỗi huyện, thị xã, thành phố
có thêm ít nhất 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
Giáo dục phổ thông:
+ Cấp Tiểu học: 100% trường Tiểu học có tổ chức
dạy học ngoại ngữ; 75% trường Tiểu học có dạy học 02 buổi/ngày.
Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
Có ít nhất 30% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ II.
+ Cấp THCS: Mỗi huyện, thị xã, thành phố có thêm
ít nhất 01 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ II. Đến
năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 35% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục THCS mức độ II.
+ Cấp THPT: Học sinh giỏi văn hóa THPT cấp quốc
gia duy trì xếp trong nhóm 3 khu vực, phấn đấu có học sinh đạt giải I. Mỗi huyện
có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
2. Giải pháp
a. Đổi mới quản lý giáo dục
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ
phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các ngành và địa
phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đôi với
hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
- Thực hiện quản lý theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực của địa phương trong từng giai
đoạn, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
- Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn
hóa đầu ra và các điều kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
mới về khoa học giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý; công khai về
chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của
các trường học và cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng
và hiệu quả giáo dục; thực hiện tốt công tác kiểm định về chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.
- Tập trung đẩy mạnh tư vấn hướng nghiệp và phân
luồng học sinh.
b. Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục
- Phối hợp với các trường đại học có Khoa sư phạm
đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm
hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông từ năm học 2018-2019. Đảm bảo từng bước có đủ
giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục mầm non và phổ
thông.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, chuẩn
hóa trong đào tạo, tuyển chọn, thuyên chuyển, sử dụng, đánh giá nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư
cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi về vật
chất và tinh thần cho nhà giáo và cán bộ quản lý theo quy định của Nhà nước nhất
là với giáo viên mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà
khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài tỉnh tham gia phát
triển giáo dục địa phương.
c. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi,
kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để triển
khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ năm học 2018-2019 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo thực hiện đúng chỉ đạo của
Chính phủ, vừa phù hợp với đặc thù địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các
giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao
động và hướng nghiệp học sinh phổ thông.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình
giáo dục thường xuyên, mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của mọi người, giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc
và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học; thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học. Tiếp tục thực hiện các chủ trương đổi mới về thi cử của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm
huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội
đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội.
- Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng ngân
sách địa phương từ 20% trở lên, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quản
lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục có trọng điểm,
không bình quân dàn trải. Đầu tư ưu tiên cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những
vùng sâu, vùng khó khăn, biên giới và các đối tượng chính sách xã hội.
- Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật, đảm bảo nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất
cả các cơ sở giáo dục. Quy hoạch, đảm bảo quỹ đất để xây dựng trường học, nhà
công vụ.
- Thực hiện tốt chế độ học phí mới theo quy định
của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và quyết
định của Ủy ban nhân dân Tỉnh nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người
học và các thành phần xã hội.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư hệ thống trường, lớp
ngoài công lập, nhất là ở ngành học mầm non. Đẩy mạnh triển khai việc đầu tư
cho giáo dục bằng hình thức hợp tác công tư theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
e. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với
vùng sâu, vùng khó khăn, biên giới và đối tượng chính sách xã hội
- Triển khai các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng
về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực
cho vùng khó khăn, biên giới và các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.
- Thực hiện tốt các chế độ ưu đãi đã được quy định
đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng khó khăn, biên giới.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng khó khăn, biên giới.
3. Kinh phí
Khái toán kinh phí thực hiện: 1.648.604 triệu đồng.
Trong đó:
- Xây dựng cơ bản: 1.400.000 triệu đồng.
- Sách giáo khoa, trang thiết bị: 225.314 triệu
đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng: 23.290 triệu đồng.
Kinh phí trên được cân đối từ các kế hoạch, đề
án, chương trình có liên quan đến giáo dục và đào tạo đang thực hiện trên địa
bàn tỉnh, bổ sung hàng năm theo thực tế thực hiện, ngân sách địa phương và từ
nguồn vốn Trung ương.