ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
An Giang,
ngày 29 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND , ngày 28
tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định nội
dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND , ngày 28
tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định chế độ
tài chính cho hoạt động tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo
Thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh An Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh An Giang giai đoạn 2022
- 2025 và định hướng đến năm 2030 như sau:
A. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP:
1. Tình hình
đăng ký doanh nghiệp1:
Từ đầu năm 2020 toàn
tỉnh có 851 doanh nghiệp thành lập mới và 557 đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động
với tổng số vốn đăng ký là 7.288 tỷ đồng. So với cùng kỳ số doanh nghiệp đăng
ký tăng 19,52% (tăng 139 doanh nghiệp) và số đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động
tăng 10,95% (tăng 55 đơn vị trực thuộc) về số vốn đăng ký tăng 52,98% (tăng
2.524 tỷ đồng).
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ
tục giải thể là 114 doanh nghiệp, giảm 16,17% (giảm 22 doanh nghiệp).
Số đơn vị trực thuộc chấm dứt
hoạt động là 299 đơn vị trực thuộc tăng 4,18% (tăng 12 đơn vị trực thuộc).
Số doanh nghiệp đăng ký tạm
ngừng hoạt động là 240 doanh nghiệp tăng 11,11% (tăng 24 doanh nghiệp).
Số đơn vị trực thuộc đăng ký
tạm ngừng hoạt động là 57 đơn vị trực thuộc giảm 10,93% (giảm 07 đơn vị trực
thuộc) so với cùng kỳ năm 2019.
Lũy kế đến nay, số doanh
nghiệp đăng ký là 10.934 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 67.719 tỷ đồng
và 5.641 đơn vị trực thuộc. Trong đó, còn 5.617 doanh nghiệp và 3.296 đơn vị trực
thuộc đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký là 55.659 tỷ đồng.
2. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp lĩnh vực công nghệ thông tin:
Hiện tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) trên địa bàn tỉnh có 7.026 doanh nghiệp. Trong đó, có 172 doanh nghiệp
công nghệ thông tin đang hoạt động.
Doanh nghiệp công nghệ số trên địa
bàn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước về viễn thông và
CNTT như Viễn thông An Giang, Viettel An Giang, MobiFone An Giang, Viễn thông
FPT An Giang …. Chưa có doanh nghiệp tư nhân công nhận là doanh nghiệp về công
nghệ số. Việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp chưa nhiều, chủ yếu là sử dụng
phần mềm văn phòng như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nội bộ...
B. PHÂN
TÍCH VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Điểm mạnh:
- Các DNNVV của tỉnh sử dụng được nguồn lực lao động tại địa
phương, điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
dân ở địa phương.
- Một số DNNVV đã sẵn sàng áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất
mới trong sản xuất. Điều này sẻ giúp tạo cơ hội để ra đời doanh nghiệp công nghệ
số.
- Các đơn vị trường học đã ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) phục vụ quản lý, giảng dạy như quản lý học sinh, phiếu liên lạc
điện tử; ngân hàng đề thi và ứng dụng kiểm tra khách quan; e-learning… Bên cạnh
đó, các trường học từ bậc tiểu học đến Trung học phổ thông có giảng dạy về tin
học, trong đó bậc THPT là 52/52 trường, bậc THCS là 157/157 trường, bậc tiểu học
là 88/118 trường. Ngoài ra, còn có các Đại học An Giang, Cao đẳng nghề, Trung
tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm đào tạo về tin học, …. có đào tạo
ngành CNTT từ bậc trung cấp đến đại học đây cũng là nguồn bổ sung nhân lực CNTT
cho tỉnh.
2. Điểm yếu:
- Năng lực kết nối thị trường cho việc quảng bá, phát triển sản phẩm
số, chưa có doanh nghiệp dẫn dắt để phát triển.
- Hầu hết các sản phẩm chưa có nhãn hiệu và thương hiệu, sản phẩm
xử lý sự vụ, sự việc.
- Năng lực quản lý kinh doanh của các DNNVV còn hạn chế. Doanh
nghiệp chưa có khả năng phân tích thông tin của thị trường.
- Hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự liên kết để hỗ trợ lẫn nhau
trong sản xuất và kinh doanh.
3. Cơ hội:
- Nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đặt hàng sản phẩm
công nghệ số cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ chi phí và hướng dẫn
thủ tục khởi nghiệp.
- Lao động có xu hướng dịch chuyển về làng quê,…
4. Thách thức:
- Điều kiện địa lý xa các thành phố lớn.
- Chưa có doanh nghiệp dẫn dắt cho sự phát triển sản phẩm công nghệ
số.
- Chưa có địa điểm thu hút để hình thành và phát triển doanh nghiệp
công nghệ số.
C. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cách mạng công nghiệp 4.0 là một giai đoạn phát triển mới với nhiều khái
niệm được ra đời, cụ thể như: số hóa, chuyển đổi số, công nghệ số, doanh nghiệp
số, kinh tế số.
- Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, khái niệm công nghệ số
và doanh nghiệp công nghệ số được hiểu như sau:
- Công nghệ số bao gồm: trí tuệ
nhân tạo (AI- Artificial Intelligence), học máy sâu (Deep Learning), dữ
liệu lớn (Big Data), chuỗi khối (Block chain), điện toán đám mây (Cloud
Computing), internet vạn vật (IoT - Internet Of Things),…..
- Doanh nghiệp công nghệ số: doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên
cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ
số.
1. Mục đích
- Góp phần triển khai thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chỉ
thị số 01/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
- Phát triển các doanh nghiệp ứng dụng,
chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải
pháp dựa trên công nghệ số, góp phần hiện thực hoá các cơ hội, tiềm năng mà
chuyển đổi số mang lại khi đưa được công nghệ số vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội,
đến từng người dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Yêu cầu
Trong quá trình triển khai, các đơn
vị phải theo dõi, bám sát các chỉ tiêu, mục tiêu được ban hành kèm theo Kế hoạch
này nhằm đảm bảo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển doanh nghiệp công nghệ
số tạo động lực phát triển xã hội số; đưa các sản phẩm công nghệ số Make in
Vietnam góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đưa ngành công nghệ số trở thành
một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững góp phần
thúc đẩy phát triển chính quyền số, chuyển đổi số và kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
Đến năm 2025, phấn đấu toàn tỉnh có
ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó, ít nhất có 02 doanh nghiệp công
nghệ số phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin trọng điểm
phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh được
đưa vào ứng dụng thực tế tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh và hình
thành Khu Công nghệ thông tin tập trung tỉnh.
3. Mục tiêu đến năm 2030
Đến năm 2030, phấn đấu toàn tỉnh có
ít nhất 08 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó, ít nhất có 03 doanh nghiệp
làm chủ công nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục vụ Chính quyền
điện tử, chính quyền số, phát triển kinh tế số, đô thị thông minh, ứng dụng
thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện
chuyển đổi số trong tỉnh.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thúc đẩy
khởi nghiệp sáng tạo và đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
- Tập trung
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp về khởi nghiệp sáng tạo, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp khu vực
tư nhân tiếp cận các nguồn lực: vốn, đất đai, khoa học công nghệ, đầu tư, lao động,
thị trường ... được giao tại các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh.
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan,
đơn vị, địa phương...; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi,
tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển; tổ chức đối thoại giữa
chính quyền với doanh nghiệp định kỳ theo quy định.
- Hỗ trợ có
hiệu quả về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; hỗ trợ phát triển các dự
án, doanh nghiệp khởi nghiệp; đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ.
- Có
các giải pháp thiết thực hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tiếp
cận tín dụng: chính sách ưu đãi đặc biệt về vốn tín dụng, lãi suất và thủ tục
vay cho các Doanh nghiệp công nghệ số khởi nghiệp, các dự án công nghệ số tiềm
năng.
2. Xây dựng
và hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại địa
phương
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Triển khai thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan;
hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
- Phối hợp với các Bộ, ngành nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, trước hết là pháp luật về
doanh nghiệp, khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, đầu tư, kinh doanh
để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa
trên các nền tảng công nghệ số như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế dựa
trên đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng chính sách, giải pháp tạo
lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số, bao gồm các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính quyền
điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, y tế thông
minh, giao thông thông minh, du lịch thông minh.
- Tạo điều kiện về ưu đãi đầu tư,
cơ chế chính sách thuận lợi để đầu tư, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số
quy mô nhỏ và vừa trở lên trên địa bàn tỉnh đặc biệt đối với các doanh nghiệp
tham gia vào Khu Công nghệ thông tin (Khu CNTT) tập trung tỉnh.
- Hỗ trợ việc tạo ra các môi trường
thử nghiệm cho các mô hình, sản phẩm ứng dụng công nghệ số mới trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích phát triển các nhóm
doanh nghiệp công nghệ số chủ đạo như: Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công
nghệ số; Doanh nghiệp công nghệ thông tin đảm nhận các sứ mệnh tiên phong
nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất; Doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ mới.
- Định hướng, hỗ trợ tối thiểu 03
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phát triển một số sản phẩm số trọng
điểm tại địa phương.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Triển khai thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan;
hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
- Tiếp tục hỗ trợ việc tạo ra các
môi trường thử nghiệm cho các mô hình, sản phẩm ứng dụng công nghệ số mới trên
địa bàn tỉnh.
3. Phát triển
hạ tầng số
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Nghiên cứu mô hình, hình thành
Khu công nghệ thông tin tập trung, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp công nghệ
thông tin đầu tư, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ số hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp công nghệ số.
- Tăng cường xây dựng, nâng cấp hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin để phủ sóng thông tin di động, Internet đế
tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú trọng nâng
cao chất lượng phủ sóng, đường truyền Internet tại các vùng biên giới, miền
núi.
- Triển khai thí điểm và nhân rộng
mạng di động công nghệ 5G và các thế hệ mạng di động tiếp theo theo xu thế của
thế giới và đất nước, bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng
nhu cầu áp dụng công nghệ cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất, dịch vụ
trên địa bàn.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet
tỉnh An Giang sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch
vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng
hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia
(.vn).
- Phát triển
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ các Bộ, ngành, địa phương và kết nối với Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Phát triển các hệ thống dùng
chung trong phạm vi tỉnh, để tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo điều kiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu.
- Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo thuận tiện cho
người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Vận hành Khu công nghệ thông tin
tập trung, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp công nghệ thông tin đầu tư, vườn
ươm doanh nghiệp công nghệ số hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Tiếp tục phát triển các hệ thống
dùng chung trong phạm vi tỉnh, để tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo điều kiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); các ngành có lộ trình triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng
dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
4. Phát triển
sản phẩm công nghệ số Make in Vietnam
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Các doanh nghiệp tập trung nghiên
cứu, triển khai vào thực tế các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh
vực như: nông nghiệp công nghệ cao; thương mại điện tử; tài chính - ngân hàng,
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Định hướng cho doanh nghiệp công
nghệ số trên địa bàn tỉnh đổi mới, chủ động sử dụng giải pháp nền tảng công nghệ
số, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử đã có thương hiệu chuyển
chiến lược sản xuất - kinh doanh sang nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ
số và chủ động trong sản xuất sản phẩm công nghệ số Make in Vietnam.
- Phát triển nền tảng công nghệ số
dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
Mở rộng việc phát triển, ứng dụng công
nghệ số trong doanh nghiệp ở các lĩnh vực như: công nghiệp công nghệ thông tin;
viễn thông; an toàn, an ninh mạng; logistics; du lịch số; y tế số; giáo dục và
đào tạo.
5. Phát triển
nhân lực công nghệ số
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp công nghệ số có đủ năng lực
tổ chức xây dựng, cập nhật các chuẩn kỹ năng chuyên nghiệp, chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các trường
đại học, các trường dạy nghề và các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng đối tượng, nâng cao chất
lượng đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, truyền thông tại các trường đại học,
trường nghề, trường phổ thông trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cơ bản của
các doanh nghiệp công nghệ số.
b) Giai đoạn 2026-2030:
Đẩy mạnh đào tạo sau đại học đối với
các lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, đáp ứng nhu cầu
nhân lực chất lượng cao, đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp công nghệ
số.
6. Phát triển
thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số
a) Giai đoạn
2022-2025:
- Tập trung triển khai các
giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược,
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư theo Nghị quyết số 01 hàng năm của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước, và Nghị quyết số 02 hàng năm của Chính phủ về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ
số, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo Chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh hàng năm.
- Tổ chức các diễn đàn về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh An Giang kêu gọi các doanh nghiệp số trong
nước tham gia nhằm mục đích thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên
địa bàn tỉnh và tham gia vào Khu CNTT tập trung của tỉnh.
b) Giai đoạn
2026-2030:
Tổ chức các diễn đàn về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh An Giang kêu gọi các doanh nghiệp số trong
và ngoài nước tham gia nhằm mục đích thu hút đầu tư vào Khu CNTT tập trung của
tỉnh.
7. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại
địa phương
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền chiến lược “Make in Vietnam” trên các
phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò quan trọng
của doanh nghiệp công nghệ số, tạo sự đồng thuận, quan tâm đối với doanh nghiệp
công nghệ số.
- Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận
thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số
trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng các
sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ quan.
- Thông tin và tuyên truyền về
chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp
công nghệ số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có
liên quan; đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên
không gian mạng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Tiếp tục thông tin và tuyên truyền
về chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp
công nghệ số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có
liên quan; đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên
không gian mạng.
8. Về kinh
phí
Kinh phí thực hiện kế hoạch gồm:
nguồn đầu tư của doanh nghiệp khu vực tư nhân, cộng đồng; nguồn hỗ trợ từ NSNN
theo khả năng cân đối; nguồn xã hội hoá và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các
Doanh nghiệp trong tỉnh căn cứ vào nguồn lực thực tế, chủ động thực hiện, triển
khai các nội dung sau:
- Các tập
đoàn, doanh nghiệp lớn có chi nhánh tại An Giang:
+ Chủ động nghiên
cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số trọng điểm của tỉnh, đặc
biệt là về Nông nghiệp, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Văn hóa, Môi trường,
Đô thị, Giao thông, Công nghiệp và Thương mại.
+ Tăng cường đặt hàng nghiên
cứu đối với các trường Đại học, cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài tỉnh để
tạo ra giải pháp công nghệ số phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng kỹ năng, nhu cầu đào tạo nhân lực
công nghệ số phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh An
Giang.
- Các doanh nghiệp phần mềm,
nội dung số chủ động nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm công nghệ
số.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ và các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo chủ động sử dụng giải
pháp nền tảng công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ
phát triển mọi lĩnh vực về đời sống, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các doanh nghiệp công nghệ
số không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động nhằm đáp ứng
theo nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, chịu trách nhiệm làm đầu
mối để tham mưu chỉ đạo, điều phối, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ về Khu Công
nghệ thông tin tập trung tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Chỉ đạo, phối hợp các doanh nghiệp
viễn thông, các đơn vị có liên quan triển khai hạ tầng viễn thông, công nghệ
thông tin để đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ của các doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh, Báo An Giang, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường tuyên truyền các nội dung về ứng dụng công nghệ số, phát triển doanh
nghiệp số cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số để triển khai thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch.
- Tổng hợp các công nghệ số của các
doanh nghiệp, nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác công bố, công khai thông tin khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị thực hiện công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành nghiên cứu, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh có văn bản đề xuất Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên
các nền tảng công nghệ số.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp (dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành đối với các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết trên địa bàn tỉnh An Giang”), phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến
doanh nghiệp.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An Giang đến năm 2025 nhằm tạo môi
trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có
khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ số, mô
hình kinh doanh mới.
- Tập trung định hướng ưu tiên đối
với doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số; các dự án chuyển đổi số trong doanh
nghiệp; chuyển đổi số trong các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
chế biến, công nghệ thực phẩm, dịch vụ du lịch, năng lượng tái tạo, công nghệ
thông tin, tiểu thủ công nghiệp, logistics và làng nghề truyền thống có hàm lượng
khoa học và công nghệ… trong đó chú trọng phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
gắn với chuyển đổi số, kinh tế số và kinh tế chia sẻ.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ số.
- Triển khai các giải pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số; khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp công nghệ số nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại
hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ số
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài
chính
Hàng năm,
căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp thẩm quyền bố trí
nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ cơ sở lồng ghép với các chương trình,
dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật NSNN.
6. Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
01/CT-TTg và Kế hoạch này.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện
đại vào công tác quản lý nhà nước nhằm góp phần tạo điều kiện để các doanh nghiệp
công nghệ số phát triển sản phẩm, ứng dụng.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện tốt công tác dạy học, giáo dục hướng nghiệp tại
các trường phổ thông nhằm đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, viễn
thông. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và công
nghệ tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp” trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chỉ đạo tăng cường đào tạo công nghệ thông
tin, viễn thông tại các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
9. Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt nam Chi nhánh tỉnh có các giải pháp thiết thực hỗ
trợ doanh công nghệ số tiếp cận tín dụng.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để
theo dõi, chỉ đạo thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột
xuất gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số170/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2022 của UBND
tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan
chủ trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Kết quả
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
2
|
Tổng hợp
báo định kỳ, đột xuất và yêu cầu các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác phát triển
doanh nghiệp công nghệ số theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
|
Báo cáo
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế
chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương
|
3.1
|
Triển khai thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công
nghệ số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, Ban ngành có
liên quan; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị
trường.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Chính
sách hỗ trợ
|
3.2
|
Phối hợp với các Bộ, ngành nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, trước hết là pháp luật về
doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới
dựa trên các nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Chính
sách hỗ trợ
|
3.3
|
Xây dựng chính sách, giải pháp tạo
lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Chính
sách hỗ trợ
|
3.4
|
Tạo điều kiện về ưu đãi đầu tư,
cơ chế chính sách thuận lợi để đầu tư, phát triển các doanh nghiệp công nghệ
số quy mô nhỏ và vừa trở lên trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
3.5
|
Hỗ trợ việc tạo ra các môi trường
thử nghiệm cho các mô hình, sản phẩm ứng dụng công nghệ số mới trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
3.6
|
Khuyến khích phát triển các nhóm doanh
nghiệp công nghệ số chủ đạo
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
3.7
|
Định hướng, hỗ trợ tối thiểu 01 -
02 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phát triển một số sản phẩm số
trọng điểm tại địa phương
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4
|
Phát triển hạ tầng số
|
4.1
|
Nghiên cứu mô hình, hình thành
Khu công nghệ thông tin tập trung, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp công
nghệ thông tin đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.2
|
Tăng cường xây dựng, nâng cấp hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin để phủ sóng thông tin di động, Internet
đế tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Doanh
nghiệp
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.3
|
Triển khai thí điểm và nhân rộng
mạng viễn thông 5G, bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng
nhu cầu áp dụng công nghệ cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất, dịch vụ
trên địa bàn.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Doanh
nghiệp Viễn thông
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.4
|
Nâng cấp, cơ cấu Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đáp ứng yêu cầu ứng dụng
CNTT của CQNN các cấp.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.5
|
Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet
tỉnh An Giang sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch
vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử
tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc
gia (.vn).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.6
|
Triển khai
Trung tâm dữ liệu tỉnh, phục vụ Chính phủ số của tỉnh. Nâng cấp hạ tầng CNTT
đáp ứng triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP). Có giải
pháp về hệ thống sao lưu dự phòng Trung tâm Dữ liệu của tỉnh, đảm bảo dữ liệu
khi có tình huống xấu xảy ra.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.7
|
Phát triển
Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của
tỉnh và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ
Chính quyền số của tỉnh; Phát triển Trung tâm dữ liệu, điều hành thông minh
(IOC).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.8
|
Phát triển các hệ thống dùng chung
trong phạm vi tỉnh, để tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo điều kiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
4.9
|
Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo thuận tiện
cho người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
5
|
Phát triển sản phẩm công nghệ số
Make in Vietnam
|
5.1
|
Các doanh nghiệp tập trung nghiên
cứu, triển khai vào thực tế các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong các
lĩnh vực
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
5.2
|
Định hướng cho doanh nghiệp công
nghệ số trên địa bàn tỉnh đổi mới, chủ động sử dụng giải pháp nền tảng công
nghệ số, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử đã có thương hiệu
chuyển chiến lược sản xuất - kinh doanh sang nghiên cứu, phát triển, làm chủ
công nghệ số và chủ động trong sản xuất sản phẩm công nghệ số Make in
Vietnam.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
5.3
|
Phát triển nền tảng công nghệ số
dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
6
|
Phát triển nhân lực công nghệ số
|
6.1
|
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp công nghệ số có đủ năng
lực tổ chức xây dựng, cập nhật các chuẩn kỹ năng chuyên nghiệp, chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại
các trường đại học, các trường dạy nghề và các trường phổ thông trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Doanh
nghiệp
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
6.2
|
Mở rộng đối tượng, nâng cao chất
lượng đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, truyền thông tại các trường đại
học, trường nghề, trường phổ thông trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cơ
bản của các doanh nghiệp công nghệ số.
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
7
|
Phát triển thị trường cho doanh
nghiệp, sản phẩm công nghệ số
|
7.1
|
Tập trung
triển khai các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột
phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
7.2
|
Đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu
quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Nghị quyết số 01 hàng năm của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, và Nghị quyết số 02 hàng năm của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
7.3
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ
số, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo Chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh hàng năm.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Chính
sách hỗ trợ
|
7.4
|
Tổ chức các diễn đàn về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh An Giang kêu gọi các doanh nghiệp số trong
nước tham gia nhằm mục đích thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Diễn đàn,
Hội nghị
|
8
|
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương
|
8.1
|
Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát
triển doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền chiến lược “Make in Vietnam”
trên các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai
trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số, tạo sự đồng thuận, quan tâm đối
với doanh nghiệp công nghệ số.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
8.2
|
Tổ chức tuyên truyền đổi mới nhận
thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ
số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng
các sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động của cơ
quan.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
8.3
|
Thông tin và tuyên truyền về chính
sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công
nghệ số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và các Bộ, Ban ngành có
liên quan; đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên
không gian mạng.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông;
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các Sở
Ban ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
1
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.