Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 09/KH-UBND 2022 chương trình điều chỉnh mức sinh Bạc Liêu đến 2030

Số hiệu: 09/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phan Thanh Duy
Ngày ban hành: 25/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 25 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TỈNH BẠC LIÊU

I. SỰ CẦN THIẾT

Trong những năm qua, công tác dân số của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực. Mức sinh của tỉnh đã đạt dưới mức sinh thay thế (TFR < 2,1 con/bà mẹ). Quy mô gia đình có 1 hoặc 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; đã khống chế được tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức dưới 106 bé trai/100 bé gái; các mô hình về quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số đã được xây dựng và thực hiện có hiệu quả.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức: Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song vẫn còn thấp; lợi thế của dân số vàng khai thác chưa hiệu quả; dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng; tổ chức bộ máy làm công tác dân số biến động mạnh; nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới như Kế hoạch số 56-KH/TU, ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu đề ra.

Từ những khó khăn, thách thức trên đặt ra cho công tác dân số tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới, cần xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn tỉnh, là nhân tố nền tảng góp phần phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.

II. CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ:

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

- Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Bạc Liêu thực hiện kế hoạch số 56-KH/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;

- Kế hoạch số: 107/KH-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về “Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Bạc Liêu, thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030”.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng:

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

- Cán bộ y tế, dân số.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện:

- Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.

+ Giai đoạn 2022-2025: Triển khai các hoạt động của chương trình nhằm từng bước đạt mức sinh thay thế.

+ Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động, hoàn thiện chính sách đạt mức sinh thay thế.

IV. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung: Phấn đấu tăng mức sinh để đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 2,1 con), góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể cần đạt đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030

- Giai đoạn 2022-2025: Phấn đấu tăng 5% tổng tỷ suất sinh bình quân hàng năm. Cụ thể:

+ Năm 2022: Tổng tỷ suất sinh đạt 1,87 con/bà mẹ;

+ Năm 2023: Tổng tỷ suất sinh đạt 1,96 con/bà mẹ;

+ Năm 2024: Tổng tỷ suất sinh đạt 2,05 con/bà mẹ;

+ Năm 2025: Tổng tỷ suất sinh đạt 2,15 con/bà mẹ.

- Giai đoạn 2026-2030: Phấn đấu duy trì mức sinh thay thế (từ 2,0 - 2,2 con/bà mẹ).

V. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sinh đủ hai con thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về tăng mức sinh, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng kết quả thực hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU, ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế.

- Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền và trách nhiệm nuôi dạy con tốt; đẩy mạnh truyền thông, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, thay đổi tư duy lạc hậu, xóa bỏ tư tưởng trọng nam, khinh nữ nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, cựu chiến binh, trưởng khóm, ấp,... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên khóm, ấp.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước..

3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.

- Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.

- Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp: Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng.

Các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên cần thực hiện ngay:

+ Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí gim sinh con thứ 3 trở lên, ấp không sinh con thứ 3...

+ Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.

+ Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:

Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...

Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...

Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: theo chính sách tỉnh hỗ trợ.

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan

- Phố cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

- Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.

- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng biển và ven biển: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.

5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

+ Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình. Khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.

+ Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung tăng múc sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các đơn vị.

+ Đưa nội dung về tăng mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý

+ Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.

+ Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở địa phương.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá

+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

+ Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép các chương trình và dự án khác.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; điều phối các hoạt động của công tác Dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan của các Sở, Ban, Ngành, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Trên cơ sở các văn bản Nhà nước quy định, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hoạt động chi tiết hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra; Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh

3. Sở Tài chính:

Trên cơ sở dự toán do các đơn vị chủ trì xây dựng, Sở Tài chính thẩm định, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình điều chỉnh mức sinh; Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

4. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình mới.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo phúc lợi và thực hiện tốt các chính sách cho đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con.

6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông tập trung vào lợi ích khi nam nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn và sinh đủ hai con đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội...

Phối hợp với Sở Y tế tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm, nội dung bản tin và tài liệu có liên quan về điều chỉnh mức sinh.

7. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bạc Liêu

Tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về các nội dung của Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 trong các chương trình, chuyên mục.

8. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giám sát việc thực hiện chương trình, tuyên truyền, vận động thực hiện trong đồng bào dân tộc thiểu số.

9. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.

10. Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan

Phối hợp với Sở Y tế và Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ vào nội dung tại Chương trình này, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện các chương trình tại địa bàn quản lý.

- Đưa mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo công tác dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua tại địa phương.

- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích những cặp vợ chồng sinh đủ 2 con trước 35 tuổi.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu tăng mức sinh trên địa bàn.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn

Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, cán bộ, công chức, công nhân lao động và nhân dân thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ tạo sự lan tỏa rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các đối tượng ưu tiên; tham gia triển khai và giám sát thực hiện Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử
tỉnh;
- Lưu VT, (TTH-
01).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thanh Duy

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 09/KH-UBND ngày 25/01/2022 thực hiện chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Bạc Liêu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.021

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.71.213
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!