ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 15
tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH NĂM 2022
Thực hiện
Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07/01/2022 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022,
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa
bàn tỉnh năm 2022 như sau:
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
Nâng cao năng lực người thực
hiện trợ giúp pháp lý và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đẩy mạnh công tác
phối hợp, các hoạt động truyền thông và kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết
tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát nội
dung chính sách TGPL cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người
khuyết tật được phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày
21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; bảo
đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2020 và phù
hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
b)Tăng cường sự tham gia, phối
hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng,
các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
c)Trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có
khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác
nhằm đảo bảo tính khả thi, hiệu quả.
II.
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ
KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Nâng cao
năng lực cho người thực hiện TGPL
Hoạt động: Xây dựng
các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực
hiện TGPL về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ TGPL cho người khuyết tật, đặc biệt
là tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và kỹ năng tham gia tố tụng
(cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với thực tế của địa
phương) ít nhất từ 01 đến 02 lớp/năm.
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước).
- Đơn vị phối
hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian
thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập
huấn được tổ chức, đảm bảo trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực.
2. Thực hiện
TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện
vụ việc TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, chú trọng thực hiện
tư vấn chính sách đặc thù cho người khuyết tật ở các dạng tật khác nhau và vụ
việc tham gia tố tụng.
- Đơn
vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước).
- Đơn
vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan tiến hành tố tụng, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
-Thời
gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Đảm bảo trên
100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch
vụ cung cấp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu. Cán bộ làm công tác trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực.
3. Thực hiện
truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1:Truyền
thông về hoạt động TGPL và quyền được TGPL của người khuyết tật có khó khăn
về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền
thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền
thông về hoạt động TGPL và quyền được TGPL của người khuyết tật với các
Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, chú trọng những nơi
có nhiều người khuyết tật, đặc biệt trẻ em là người khuyết tật; ứng dụng công
nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông.
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn
vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ và trại giam, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Phát thanh các huyện, thành phố; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời
gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm
truyền thông được thực hiện (Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...), nhận thức về hoạt động TGPL
và quyền được TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn
và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách TGPL và quyền
được TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Trung tâm Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ
côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn
vị phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Bảo
trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh
và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời
gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Băng ghi âm,
đĩa ghi âm, USB hoặc các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về TGPL, tờ gấp pháp luật có
nội dung TGPL cho người khuyết tật được cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các cơ
sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức
các hoạt động truyền thông về TGPL trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt
Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12) bằng các hình thức thích hợp.
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà Nước).
- Đơn
vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thành phố; UBND các huyện, thành
phố; UBND các xã, phường, thị trấn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi,
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết
tật.
- Thời
gian thực hiện: Quý II và Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm
truyền thông được thực hiện (Phóng sự, Pano, băng rôn tuyên truyền, tọa
đàm....)
4. Theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật,
khuyết tật có khó khăn về tài chính; khảo sát, đánh giá kết quả, nhu cầu thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài
chính
Hoạt động 1: Theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật, người
khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các
cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I
đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các văn bản
hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
Hoạt động 2: Tổ chức các
đoàn khảo sát đánh giá kết quả, nhu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính sau 05 năm thi hành Luật
Trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, các
cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I
đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết
quả khảo sát.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư
pháp, các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ
động triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương
mình, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Sở Tư pháp
chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thực hiện tốt công tác TGPL, đáp ứng
100% nhu cầu TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Sở Lao động
- Thương binh và xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Công
an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Bảo trợ người
tàn tật và trẻ em mồ côi tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm
vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp trong việc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí
thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố
trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc
gia; các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách Nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu
có).
4. Giao Sở
Tư pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2022.Trong quá trình
triển khai, tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương, đơn vị
kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (b/c);
- Cục TGPL, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu:
VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào
Quang Khải
|