ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ
HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021-2030” (gọi tắt là Đề án); Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021-2030”;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng
phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình
thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
2. Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong
tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
3. Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học
tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công
dân số, công dân học tập toàn cầu.
4. Duy trì và phát huy truyền thống hiếu học của gia
đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc
đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và tác phong văn
hóa nghề nghiệp.
5. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo các cơ
hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được
tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện khó khăn, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” từ tỉnh đến huyện/thị xã/thành phố,
xã/phường/thị trấn, ấp/khu phố và cộng đồng dân cư.
b) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi công dân thực hiện trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên,
học suốt đời; tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học
tập toàn cầu.
c) Tiếp tục duy trì bền vững và nâng cao chất lượng về
việc tổ chức công nhận danh hiệu các mô hình học tập; huy động sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả, thiết thực thực hiện Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021-2030”; góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, đất nước và
hội nhập quốc tế.
b) Kế hoạch phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả,
đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện thực tế của địa
phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Cần phải có sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ của cả hệ thống chính
trị trong tỉnh, giữa các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt và hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã
hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân trong tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đều
có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2.
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
+ Duy trì 100% các các huyện, thị xã, thành phố đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Phấn đấu 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
+ Duy trì tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 3.
+ Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở mức độ 3.
+ Duy trì tỉnh đạt chuẩn xóa mù mức độ 2.
- Về năng
lực cơ bản và trình độ của người dân
+ 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị
năng lực thông tin.
+ 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ
năng sống.
+ Khoảng 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
+ 70% các trường đại học trên địa bàn tỉnh có triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai
hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 90% các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
+ 70% công dân đạt danh hiệu công dân học tập.
+ 75% các huyện, thị xã, thành phố được công nhận
danh hiệu huyện học tập.
+ Phấn đấu tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh học tập.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2.
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Duy trì 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở mức độ 3.
+ Duy trì tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở mức độ 3 và xóa mù chữ đạt chuẩn mức độ 2.
- Về năng
lực cơ bản và trình độ của người dân:
+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng
lực thông tin.
+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ
năng sống.
+ 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ
chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 90% các trường đại học trên địa bàn tỉnh có triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai
hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 100% các Trung tâm Văn Hóa - Thể Thao và Học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
+ 90% công dân đạt danh hiệu công dân học tập.
+ 100% các huyện, thị xã, thành phố được công nhận
danh hiệu huyện, thị xã, thành phố học tập.
+ Tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh học tập.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây
dựng xã hội học tập
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
b) Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt nội dung Chỉ thị
số 11-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Quyết định số
489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị
14/CT-TTG ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 40-CT/TU
ngày 28/2/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận
thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương
thức khác.
d) Tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia
vào công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
đ) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời
và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.
e) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển
hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong
phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
công tác quản lý của các cấp chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng
bộ giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị
a) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng và chính quyền đối với việc học tập suốt đời, công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập.
b) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đề ra tại kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh
việc phối hợp của các thành viên Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập với các cơ
quan, ban ngành, đoàn thể nhằm triển khai có hiệu quả và từng bước đạt các mục
tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021-2030”.
c) Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham
gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho
người dân.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” theo quy định.
3. Thực hiện các cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội
học tập
a) Nghiên cứu, đề xuất thực hiện Luật học tập suốt đời
(sau khi Luật được Quốc hội ban hành). Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục người lớn, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trên
địa bàn tỉnh.
b) Triển khai thực hiện các tiêu chí đánh giá việc thực
hiện xây dựng xã hội học tập của địa phương; tiêu chí công dân học tập; tiêu
chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; Khung năng lực thông tin phục vụ học
tập suốt đời cho công dân.
c) Thực hiện đúng quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận
kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định liên thông giữa giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào
tạo.
d) Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách hỗ trợ các Trung
tâm Văn hóa - Thể Thao và Học tập cộng đồng;
nhất là các Trung tâm ở các xã khó khăn.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động
được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp;
chính sách hỗ trợ
những người hết
tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập
suốt đời.
e) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Giáo dục
hướng nghiệp phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công
nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa.
- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ đào tạo từ
xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định
chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục
mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài
nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đa dạng phương thức đào
tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc
gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ
xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn,
người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo dục
nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo
dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với
việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác
nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng
tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình
hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ
số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết
chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt
đời.
b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát
thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của
các đài phát thanh, truyền hình tỉnh; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của
các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Khai thác và sử dụng kho học liệu mở phục vụ việc
tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình.
d) Tạo điều kiện cho các trường đại học mở cơ sở giáo
dục tại địa phương để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng và nghiên cứu phát triển
công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở và đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
5. Đẩy mạnh hoạt động của các Trung tâm Văn hóa - Thể
thao và học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các
ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy
nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và
các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể Thao
và Học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của
pháp luật.
d) Nghiên cứu đổi mới mô hình Trung tâm Văn hóa - Thể
Thao và Học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai
nhân rộng trong tỉnh.
6. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy
học tập suốt đời
a) Các sở, ngành, cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp
trên địa bàn phối hợp tốt và hiệu quả trong việc khuyến khích người dân học tập,
ưu tiên người trong độ tuổi lao động có cơ hội được học tập nâng cao trình độ,
kỹ năng sống.
b) Các sở, ngành tạo cơ hội học tập suốt đời và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc ngành mình được học tập suốt đời; tổ chức biên soạn các tài liệu học tập
cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở,
ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp
nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với
điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
d) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, gắn
kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm
thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
đ) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp
để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường
xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động;
hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
e) Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội Khuyến học các cấp
vững mạnh, làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực
lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
g) Nâng cao chất lượng của việc thực hiện đánh giá, xếp
loại “Cộng đồng học tập” cấp xã, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng
học tập”, “Đơn vị học tập” (ấp/khu phố); “Đơn vị học tập” đối với các cơ quan cấp
tỉnh và cấp huyện; xây dựng mô hình “Công dân học tập”.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội
học tập và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
a) Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây
dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức, tham dự các hội nghị, hội thảo nhằm chia
sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Tham gia hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức
tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến
học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh.
d) Tăng cường phối hợp với các cơ quan tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc huy động các nguồn lực
tài chính hợp pháp để tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo ra các cơ hội
học tập cho mọi người.
e) Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học
tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) điều hành. Củng cố, tăng cường năng lực
hoạt động của Trung tâm Khu vực về học tập suốt đời của Hội đồng Bộ trưởng Giáo
dục các nước Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO CELLL).
8. Tổ chức kiểm tra, giám sát
- Thực hiện đúng quy định về chế độ thông tin, báo
cáo.
- Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp xây dựng
kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập
hàng năm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ trước ngày 10
tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo
dục và Đào tạo - Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập tỉnh tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương, địa
phương) và các nguồn huy động hợp pháp
khác. Các đơn vị, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hoạt
động trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, nhiệm vụ thường xuyên hàng năm
để thực hiện theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND
tỉnh xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm.
b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của địa phương; khung
năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân; tiêu chí công nhận
huyện học tập, tỉnh học tập.
c) Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Giáo
dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; thực hiện nghiêm, đúng
quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên.
d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực học tập suốt đời (nếu có).
đ) Tổ chức xét tặng, ghi nhận những tấm gương tiêu biểu
về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng
xã hội học tập hằng năm.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hằng
năm; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề
xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình đào tạo bổ sung,
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho người lao động khi có nhu cầu.
b) Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ học tập
cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
c) Phát triển các mô hình học tập, nghề đào tạo, các
nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của
tỉnh đến năm 2030.
d) Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề
nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành
nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh và xây dựng nông thôn mới.
e) Triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ
đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, phụ nữ và các đối tượng khác.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng
xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí
và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
thực hiện hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030 cho các đối
tượng theo quy định của nhà nước.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư
viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập
suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch thực hiện được UBND tỉnh phê duyệt, Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan liên quan tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập
suốt đời một cách thiết thực, hiệu quả.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với địa phương
có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
cho người dân ở khu vực biên giới; vận động học sinh bỏ học trở lại trường; tổ
chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp 1; tổ chức
các lớp phổ cập giáo dục cho học sinh dân
tộc thiểu số; vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và tham
gia dạy xóa mù chữ.
b) Nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân
tộc thiểu số cho cán bộ Quân đội, cán bộ, giáo viên vùng biên giới.
8. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong
các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đồng thời lồng ghép công tác
khuyến học, khuyến tài, xã hội học tập cho đồng bào dân tộc thiểu số trong các
nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo chương trình, kế hoạch.
10. Các Sở, ban, ngành, cơ
quan cấp tỉnh khác
Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện; lồng ghép việc
thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án
khác liên quan. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho mọi tầng lớp
nhân dân về các lĩnh vực
theo chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ban, ngành.
11. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền nội
dung của Đề án thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và
Thể thao hướng dẫn thực hiện các hoạt động học tập cộng đồng, củng cố, xây dựng
các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng trở thành thiết chế chủ lực
trong việc xây dựng mô hình công dân học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án xây dựng các mô hình học tập đối với công dân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị...giai
đoạn 2021-2030; triển khai nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với
thực tiễn ở các địa phương trong tỉnh.
- Đẩy mạnh việc phát triển tổ chức Hội Khuyến học ở
các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh, lực lượng vũ trang để tham mưu cho cấp
ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc triển khai xây dựng mô hình công dân
học tập, đơn vị học tập trong mỗi cơ quan đơn vị; làm cơ sở để xây dựng huyện,
thành phố, thị xã học tập, tỉnh học tập.
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Báo Bà Rịa-Vũng Tàu
- Tổ chức xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập.
- Xây dựng, tuyên truyền các “mô hình học tập”, “đơn
vị học tập”, “cộng đồng học tập”, “công dân học tập” điển hình tiên tiến,...
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban,
ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất
là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề
án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và
tổ chức xã hội cấp tỉnh liên quan
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh; gắn kết chặt chẽ và hiệu
quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với các Sở, cơ
quan cấp tỉnh tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Liên đoàn Lao động Tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh
các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động,
động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn
cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về
thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người
lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công
nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn,
nghèo.
c) Tỉnh đoàn
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong
trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên
cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh
niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên
truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập
trong Phong trào “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới” và Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, góp phần vun đắp giá trị gia đình
Việt Nam” phối hợp tổ chức các hoạt động trang bị kỹ năng sống, đào tạo nghề,
giới thiệu việc làm cho phụ nữ trong độ tuổi lao động; vận động, tuyên truyền
phụ nữ và trẻ em chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ; vận động hỗ trợ đồ
dùng học tập, trao học bổng,... cho các em học sinh.
đ) Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh,...: hướng dẫn các cấp hội phối hợp
tổ chức các hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham
gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho
người dân.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị và mọi
người dân về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã
hội số, củng cố và hình thành thói
quen chủ động, tự giác học tập, cập nhật kiến thức trên môi trường công nghệ.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai
đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; kiện toàn bộ
phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp
trong quá trình xây dựng xã hội học
tập.
c) Tăng cường quản lý, chỉ đạo nâng cao năng lực hoạt
động của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao-Học tập cộng đồng; thực hiện tốt công
tác điều tra, thống kê người mù chữ,
tái mù chữ làm căn cứ để xây dựng kế hoạch mở lớp xóa mù chữ.
d) Tiếp tục thực hiện đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học
tập” cấp xã; đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” cấp huyện theo Quyết định số
317/QĐ-UBND ngày
08/02/2021 của UBND
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về hướng dẫn đánh giá, chấm điểm, xếp loại đơn vị học tập
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Phát triển các mô hình học tập khác, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc
thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của địa
phương đến năm 2030.
đ) Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho
việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
e) Kiểm tra, giám sát và định kỳ trước ngày 10 tháng
12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện và định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng
năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Vụ GDTrH, GDTX-Bộ GDĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban VH-XH-HĐND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Lưu: VT, VX6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu)
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
01
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quý I năm 2022
|
02
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quý I năm 2022
|
03
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học
tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
04
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học
tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm
2030”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quý IV năm 2022
|
05
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng kho học liệu mở
phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền hình giáo dục
Việt Nam”
|
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|