ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 946/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 08 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ
THỊ, KHU DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chương trình số 09-CTr/TU ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh
Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 101/KH-UBND
ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Tổ nghiên cứu thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên
Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ
Quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án “Tăng
cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô
thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo”;
Căn cứ Thông báo số 467-TB/TU ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Tỉnh ủy về Kết luận của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về ban hành Đề án tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở
các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày 18 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu
dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, tổ chức liên quan và UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của Quyết định;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- Sở TN&MT (02 bản);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P.KT, P.TH;
- Lưu: VT, hdtan (01 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số 946/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 4 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thời gian qua, cùng với đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, các cấp ủy, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và đạt được những kết quả
quan trọng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý bảo vệ môi trường được
tăng cường; các ngành và địa phương ngoài thực hiện đúng quy định về phân cấp
quản lý còn có sự phối hợp khá tốt trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường;
công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được chú trọng về chất
lượng và đã dần trở thành công cụ quản lý hiệu quả, ý thức chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân từng bước được nâng
lên; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã chú trọng đầu tư các công trình
xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; các điểm nóng về ô nhiễm
môi trường cơ bản được kiểm soát, xử lý; tình trạng rác thải sinh hoạt được thu
gom và xử lý đạt 74,5% (trong đó khu vực đô thị đạt 91,27%); chất thải y tế được
thu gom xử lý đúng quy định 100%1.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường
vẫn đang đứng trước những thách thức cần được tập trung giải
quyết. Các sức ép từ quá trình phát triển kinh tế xã hội với quy mô và nhịp độ
tăng trưởng kinh tế xã hội cao dẫn đến các nguồn khí thải, nước thải và chất thải
rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động phát triển dân số đô thị và
nông thôn; công nghiệp; giao thông vận tải; nông - lâm ngư nghiệp; y tế và dịch
vụ, du lịch, thương mại gây tác động đến môi trường tự nhiên. Thêm vào đó là sự
xuất hiện nhiều khó khăn, thách thức mới như sức ép từ tác động của biến đổi
khí hậu; sức ép do dịch bệnh phát sinh ở người và vật nuôi (dịch COVID 19, dịch
tả heo Châu Phi...). Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn là mối quan tâm
hiện nay.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tại khu vực nông thôn còn thấp (35%); vẫn còn tồn tại các bãi chôn lấp rác trên
địa bàn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong khi nguồn kinh phí để đầu tư
xử lý triệt để còn thiếu; số lượng các nhà máy xử lý rác hoạt động còn rất ít,
chưa có nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh
đó, phần lớn các khu dân cư tập trung hiện nay chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung. Một phần nước thải sinh hoạt được xử lý qua hầm
tự hoại, còn lại phần lớn lượng nước thải được thải trực
tiếp ra ao, hồ, kênh, rạch và cống thoát nước chung gây ô nhiễm môi trường. Ước
tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 71.632 m3/ngày
và khu dân cư nông thôn phát sinh khoảng 61.746 m3/ngày.
Trong thực hiện chủ trương công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước
coi trọng và được xác định là một trong ba trụ cột trong tiến trình phát triển
nhanh và bền vững của nước ta. Ngày 25 tháng 6 năm 1998, lần đầu tiên Đảng ban
hành chỉ thị về bảo vệ môi trường, Chỉ thị số 36/1998/CT-TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, trong đó có nội dung “Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử
lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên
nhiên”. Tiếp theo, Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu tổng quát trong công tác bảo vệ môi trường.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW, Bộ Chính trị chỉ đạo sơ kết 5 năm thực
hiện và ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 về “Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”; đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và định hướng phát
triển giai đoạn tới của Đảng đã thể hiện định hướng chủ yếu về công tác bảo vệ
môi trường giai đoạn tới là tiếp tục quán triệt quan điểm: “Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi
trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài
hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải
thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học; lấy bảo vệ sức khoẻ Nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững” và “không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế”, tiếp tục thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 24-NQ/TƯ đã nêu: “Đến năm 2030, cơ bản đạt
các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) về tài
nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
xử lý 100%, tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý đạt 98%, trong đó
riêng tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 100%; tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ tải sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt trên 65%”. Nghị quyết Đại hội XIII quán triệt tầm nhìn và định hướng phát triển
giai đoạn 2021-2030, một lần nữa khẳng định: “lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe Nhân
dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những
dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng
môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”.
Trước các sức ép môi trường thực tiễn
đặt ra, thực hiện định hướng phát triển giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước về bảo
vệ môi trường, việc xây dựng Đề án “Tăng
cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô
thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo” là rất cần thiết.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) “Về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
- Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019
của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”,
- Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh
Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình số 09-CTr/TU ngày 15/4/2021 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm
kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày
07/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và
giảm thiểu chất thải nhựa;
- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải
rắn;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Luật Quy hoạch năm 2020;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý
chất thải nhựa ở Việt Nam;
- Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 01/4/2019
của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày
10/9/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày
13/11/2020 của UBND tỉnh Kiên Giang về hành động quản lý rác thải nhựa và rác
thải đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Luật Xây dựng của Quốc hội khóa 13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
- Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm
2019 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban
hành, ngày 04 tháng 7 năm 2019 Văn phòng Quốc hội ban hành về hợp nhất Luật Xây
dựng từ Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14;
- Quyết định số 2066/2010/QĐ-TTg ngày
12/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thoát nước vùng kinh
tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
- Quyết định số 589/2016/QĐ-TTg ngày
06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển
thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050;
- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
- Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BXD
ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Bộ Xây dựng về thoát nước và xử lý thải;
- Quyết định số 988/2017/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025;
- Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày
18/01/2018 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát
nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 2892/QĐ-UBND của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ngày 16/12/2020 phê duyệt Định hướng phát
triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050;
III. YÊU CẦU, MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
- Phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất với
định hướng phát triển của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm
kỳ 2020-2025.
- Đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn,
phù hợp với nguồn lực của địa phương.
- Tạo bước chuyển biến trong quản lý
và xử lý rác thải, nước thải phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý rác thải, nước
thải hiện nay.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa
vụ của cá nhân, tổ chức trong chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, trong
đó chú trọng các quy định về quản lý, xử lý quản lý rác thải, nước thải và khuyến
khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, đề xuất lộ trình và giải
pháp xử lý rác thải phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI CỦA ĐỀ ÁN
Đối tượng của đề án là công tác quản
lý, xử lý rác thải, nước thải phát sinh từ các đô thị, khu dân cư tập trung
(khái niệm rác thải, nước thải trong đề án này được hiểu là rác thải sinh hoạt
và nước thải sinh hoạt).
Phạm vi thời gian khảo sát đánh giá từ
năm 2015 đến năm 2020; định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quản lý, xử
lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
Phạm vi không gian của đề án là 14 đô
thị gồm: thành phố Rạch Giá (đô thị loại 2); thành phố Phú Quốc (đô thị loại
2); thành phố Hà Tiên (đô thị loại 3); thị trấn Kiên Lương (đô thị loại 4) và 10 đô thị loại 5 bao gồm: thị trấn Hòn
Đất, Sóc Sơn, Tân Hiệp, Minh Lương, Giồng Riềng, Gò Quao,
Vĩnh Thuận, Thứ 3, Thứ 11, Hòn Tre. Tổng dân số đô thị là
488.774 người và tổng dân số nông thôn là 1.234.921 người,
với 117 khu dân cư tập trung2 . Đến
năm 2025, dự kiến sẽ có thêm 9 đô thị hình thành theo Quyết
định số 988/QĐ-UBND ngày 28/04/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên
Giang giai đoạn đến năm 2025, cụ thể gồm: Đô thị Đầm Chít, Đô thị Thứ Bảy, Đô
thị U Minh Thượng, Đô thị Tắc Cậu, Đô thị Thổ Chu, Đô thị
Thuận Hưng, Đô thị An Sơn (Nam Du cũ).
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC
THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY
I. TỔNG QUAN VỀ
QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
1. Tổng quan về
quản lý, rác thải ở các đô thị, khu dân cư
a) Tình hình
phát sinh rác thải
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020, ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh tại khu vực đô thị, nông thôn năm 2019 như bảng dưới đây:
Bảng
1. Khối lượng rác thải sinh hoạt dân cư tỉnh Kiên Giang năm 2019
Stt
|
Huyện/thành phố
|
Khối lượng rác thải sinh hoạt dân cư (tấn/ngày)
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
Tổng
|
1
|
Thành phố Rạch
Giá
|
211,7
|
11,0
|
222,7
|
2
|
Thành phố Phú
Quốc
|
75,9
|
48,0
|
123,9
|
3
|
Thành phố Hà
Tiên
|
35,5
|
6,0
|
41,5
|
4
|
Huyện Kiên
Lương
|
27,6
|
33,0
|
60,6
|
5
|
Huyện Hòn Đất
|
23,4
|
88,0
|
111,4
|
6
|
Huyện Giang
Thành
|
-
|
20,0
|
20,0
|
7
|
Huyện Tân Hiệp
|
14,0
|
74,0
|
88,0
|
8
|
Huyện Châu
Thành
|
17,5
|
94,0
|
111,5
|
9
|
Huyện Giồng Riềng
|
16,4
|
140,0
|
156,4
|
10
|
Huyện Gò Quao
|
8,2
|
84,0
|
92,2
|
11
|
Huyện An Biên
|
9,3
|
71,0
|
80,3
|
12
|
Huyện An Minh
|
5,8
|
75,0
|
80,8
|
13
|
Huyện Vĩnh Thuận
|
10,5
|
48,0
|
58,5
|
14
|
Huyện U Minh Thượng
|
-
|
31,4
|
31,4
|
15
|
Huyện Kiên Hải
|
-
|
12,0
|
12,0
|
|
Tổng cộng:
|
455,8
|
835,4
|
1.291,2
|
(Nguồn:
Trung tâm CESAT tính toán, tháng 12/2020)
Trong những năm gần đây, vấn đề quản
lý chất thải rắn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung
và tại tỉnh Kiên Giang nói riêng luôn được Đảng bộ và Chính quyền các cấp, các
ban ngành và mọi tầng lớp Nhân dân quan tâm. Thực tế có thể thấy rằng: cùng với
phát triển và tăng trưởng kinh tế xã hội, thì chất thải rắn cũng phát sinh và
gia tăng nhanh và phức tạp hơn (đa dạng hơn về thành phần và tăng nhanh hơn về
khối lượng); thành phần chất thải rắn/rác thải đô thị (chất thải rắn thương mại,
chất thải rắn xây dựng (xà bần), chất thải rắn công nghiệp...)
trong những năm gần đây diễn biến gia tăng nhanh về khối lượng và tăng tỷ trọng
trong thành thành phần chất thải rắn.
Nguồn phát sinh Chất thải rắn/rác thải
đô thị và các khu dân cư tập trung có thể phân thành 6 nguồn chính, bao gồm:
(1) Rác thải từ các hộ dân cư: phát
sinh từ các hộ gia đình, thành phần rác thải bao gồm:
- Thực phẩm dư thừa; rác vườn, tro...
- Giấy, các tông, plastic, gỗ, thủy
tinh, bao bì nylon, cao su vỏ xe,... đồ gia dụng phế thải các loại, các kim loại phế thải khác, phế thải xây dựng mới và sửa chữa công trình (xà bần)...
(2) Rác thải từ đường, phố: phát sinh
từ hoạt động vệ sinh đường phố, các khu công cộng, các công trình công ích, vui
chơi giải trí. Nguồn rác này do cư dân hàng ngày lưu thông trên đường, làm việc
và sinh hoạt, khai thác các công trình công cộng, các công
trình công ích, các hộ dân sống dọc hai bên đường xả ra đường phố, thành phần
rác thải chính bao gồm:
- Thức ăn nhanh, cành cây và lá cây,
xác động vật chết...
- Giấy vụn, bao bì nylon, chai lọ nhựa
tổng hợp...
(3) Rác thải từ các khu thương mại:
phát sinh từ các hoạt động buôn bán của những cửa hàng
buôn bán bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, cửa hàng
sửa chữa... Các chất thải từ các khu thương mại rất đa dạng bao gồm:
- Lương thực, thực phẩm, thức ăn
nhanh ...
- Giấy, các tông, plastic, gỗ, thủy
tinh, bao bì nylon, cao su vỏ xe...đồ văn phòng phế thải các loại, các kim loại
phế thải khác, phế thải xây dựng mới và sửa chữa công trình (xà bần)...
* Nguồn rác sinh hoạt từ các cửa
hàng hớt tóc, làm đầu, làm đẹp, rửa xe, cửa hàng phục
vụ ăn uống còn có thành phần khó phân hủy như tóc, râu, dầu thải ... và các hóa chất được sử dụng khó phân hủy và có độc tố... thường ít được chú ý.
(4) Rác thải từ cơ quan, công sở:
Phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc.
Thành phần rác thải tương tự như khu
thương mại.
(5) Rác thải từ chợ: Phát sinh từ các
hoạt động mua bán từ các chợ. Thành phần chủ yếu bao gồm: Rau, củ, quả thừa và
hư hỏng, lông gia cầm, phế phẩm từ sơ chế thực phẩm, thực phẩm ăn nhanh tại chợ...
Thành phần thứ yếu: bao bì ny lon, các loại bao bì khác...
(6) Rác thải từ các công trình xây dựng:
Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo gỡ và xây dựng các công trình xây dựng,
công trình giao thông.
Các loại chất thải chủ yếu bao gồm:
xà bần (gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, cát đá ...) và hóa chất xây dựng
(sơn, màu pha sơn, các hoạt chất tẩy rửa...)
Nguồn rác thải do hoạt động xây dựng
là hoạt động phổ biến thường xuyên trong cộng đồng, phát sinh thường xuyên
trong đời sống cộng đồng. Theo khoản 8 điều 64 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
về Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng quy định “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa
điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải
từ hệ thống thoát nước”. Quy định sẽ sớm được soạn thảo và ban hành khi các nghị
định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường
được ban hành.
Theo số liệu thống kê thu gom chất thải
rắn toàn tỉnh, thành phần rác chủ yếu là rác hữu cơ, với độ ẩm cao, có thể phân
loại chung chất thải rắn tại tỉnh Kiên Giang như sau:
Bảng
2: Các loại thành phần trong rác thải
THÀNH PHẦN RÁC SINH HOẠT
|
STT
|
Thành phần
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Rác hữu cơ
|
70-80
|
2
|
Plastic
|
10-15
|
3
|
Giấy, bao bì
|
7-10
|
4
|
Các loại khác
|
3-5
|
100
|
Bảng
3: Tỷ lệ các nguồn phát sinh rác đô thị
CÁC NGUỒN PHÁT SINH RÁC
|
STT
|
Nguồn phát sinh
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Hộ dân
|
57,9
|
2
|
Đường phố
|
14,3
|
3
|
Công sở
|
2,80
|
4
|
Chợ
|
13,0
|
5
|
Thương nghiệp
|
12,0
|
|
100
|
(Nguồn:
theo Báo cáo Thuyết minh quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025)
b) Quản lý rác thải
* Cơ chế, chính sách
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về quản lý tổng hợp chất thải rắn nói chung, quản lý chất thải rắn
sinh hoạt nói riêng, nhiều cơ chế, chính sách, văn bản ở trung ương đã được
hoàn thiện và ban hành. UBND tỉnh cũng đã ban hành các quyết định, kế hoạch cụ
thể hóa việc tổ chức triển khai thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh, từng bước giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn3.
Theo Đồ án quy hoạch quản lý chất thải
rắn vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 56 trạm trung chuyển
chất thải rắn (10 trạm đô thị và 46 trạm nông thôn), 07
khu xử lý CTR liên huyện (phụ lục I); 07 bãi chôn lấp khu vực đô thị; 20 bãi chôn lấp khu vực nông thôn và
10 lò đốt xã đảo. Nội dung chính của quy hoạch đã đưa ra được các dự báo về khối
lượng phát sinh, xác định phương thức và phân vùng thu gom, vận chuyển, xác định
được vị trí, số lượng và quy mô công suất xử lý của các cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt nhưng chưa tập trung vào các vấn đề liên quan đến phân loại rác thải
tại nguồn, phương án thu gom, vận chuyển và công nghệ xử
lý đáp ứng yêu cầu sau khi rác thải đã được phân loại.
* Tổ chức bộ máy quản lý và phân công
trách nhiệm
Theo quy định tại khoản 6 Điều 78 và khoản
6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, UBND tỉnh có trách nhiệm quy hoạch,
bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực hiện việc giao đất kịp
thời để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thu gom,
lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống
các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn; quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân; giá đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; hình thức
và mức phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả dựa trên khối lượng hoặc thể tích
rác đã được phân loại.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2019 trong đó giao Bộ TNMT là cơ quan thống nhất
quản lý nhà nước về chất thải rắn. Tiếp theo, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng có nội dung
quy định Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về chất thải rắn.
Ở cấp huyện, công tác quản lý nhà nước
về chất thải rắn sinh hoạt do UBND huyện, thành phố thực hiện quản lý chung.
Tùy thực tế địa phương, UBND huyện, thành phố giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Công Thương hay BQL công trình công cộng.
c) Công tác phân loại và phương thức
thu gom, vận chuyển và xử lý
Về phân loại rác thải tại nguồn, trên
địa bàn tỉnh việc phân loại rác thải tại nguồn chỉ được triển khai thông qua
các mô hình thí điểm, chưa áp dụng nhân rộng chương trình phân loại rác thải tại
nguồn.
Về cơ sở vật chất, theo thống kê hiện
nay trên địa bàn tỉnh có 46 xe chuyên dụng do đơn vị thực hiện công tác thu gom
cấp huyện quản lý; gần 950 xe cải tiến, đẩy tay để thu gom rác thải đến điểm tập
trung. Tuy nhiên, số lượng xe vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc thiếu phương
tiện, thời gian thu gom chưa phù hợp dẫn đến tình trạng chất thải rắn, chất thải
sinh hoạt vẫn tồn đọng trong khu dân cư (chi tiết hiện trạng phương tiện đính kèm tại phụ lục II).
Về công tác thu gom, tần suất và tỷ lệ
thu gom rác thải phụ thuộc vào các yếu tố vị trí, thành phần và khối lượng chất
thải, nguồn nhân lực và chính sách quản lý chất thải đặc thù của từng khu vực. Ở
khu vực đô thị tần suất thu gom rác sinh hoạt thông thường là 1
ngày/lần. Một trong những vấn đề bức xúc các đô thị hiện nay trong công tác thu
gom rác thải là thiếu các điểm tập kết và trạm trung chuyển
rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị. Ở khu vực nông thôn, hầu hết các tuyến thu gom ở xã vùng sâu chỉ tổ chức thu gom với tần suất từ
2-3 ngày/lần hoặc 4-5 ngày/lần. Điểm tập kết chất thải rắn sinh
hoạt thường bố trí ở đầu xóm, trên trục đường giao thông
chính của xã, không che chắn kín dẫn đến ô nhiễm môi trường
và làm mất mỹ quan. Về phương thức thu gom, rác thường được
thu gom thủ công bằng xe đẩy tay hoặc các phương tiện vận chuyển có tải trọng
nhỏ tại các vị trí công cộng, trên vỉa hè, đường phố, tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, hộ gia đình... Sau đó tập trung tại điểm tập kết và chuyển đến
nhà máy xử lý bằng phương tiện vận chuyển có tải trọng lớn.
Về xử lý rác thải, hiện tại, trên địa
bàn tỉnh có 01 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang vận hành chính thức,
với công suất xử lý 200 tấn/ngày, tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên địa bàn thành phố Rạch Giá và một số huyện lân cận; khu xử lý rác thải
thành phố Hà Tiên, huyện Châu Thành, Vĩnh Thuận đang hoạt động; nâng tỷ lệ xử
lý, chôn lấp hợp vệ sinh đạt 44 %; 03 khu xử lý tại huyện Giồng Riềng, Giang
Thành, Kiên Lương đang trong quá trình hoàn tất các thủ tục.
Về triển khai thực hiện quy hoạch, việc
triển khai thực hiện quy hoạch của tỉnh còn chậm tiến độ và chưa đạt mục tiêu.
Do chậm triển khai thực hiện quy hoạch nên một số địa phương phát sinh những
bãi rác tạm thời gây ô nhiễm môi trường như: các xã đảo huyện Kiên Hải, Phú Quốc,
Kiên Lương (Quy hoạch là đầu tư lò đốt). Do chậm tiến độ đầu tư 07 cơ sở xử lý
chất thải rắn vùng tỉnh và vùng huyện nên công tác thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt ở các địa phương phải tổ chức thực hiện trong tình trạng rất bị động. Hiện tại, còn rất nhiều địa phương đang thu gom, vận
chuyển đến các bãi rác lộ thiên, không đảm bảo công tác bảo vệ môi trường. Toàn
tỉnh có 46 bãi rác (trong đó, có 33 bãi rác lộ thiên đang hoạt động với quy mô
khác nhau và 13 bãi rác đã được Quy hoạch nhưng chưa hoạt động) (hiện trạng
các bãi rác lộ thiên được trình bày tại phụ
lục III). Hiện có 02 huyện đã được giao kinh
phí đầu tư lò đốt rác (Châu Thành, Vĩnh Thuận) và đang hoạt động (đặt tại vị trí bãi rác hiện hữu của huyện) để xử lý tạm thời lượng rác phát sinh
trong thời gian chờ các nhà máy xử lý rác quy hoạch theo vùng đi vào hoạt động.
Tính đến thời điểm hiện tại, có 1/7
cơ sở xử lý CTR vùng tỉnh và vùng huyện đã đưa vào hoạt động (Nhà máy xử lý rác
thải thành phố Rạch Giá), 03 cơ sở đang tiến hành đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh
hồ sơ (Giồng Riềng, Giang Thành, Kiên Lương), 01 cơ sở đã thu hồi chủ trương đầu
tư (Phú Quốc) và hiện dự án đang được cải tạo để hoạt động trở lại, 01 cơ sở
đang trong quá trình làm hồ sơ thủ tục để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (Phú Quốc).
Còn 1 cơ sở (U Minh Thượng) chưa có nhà đầu tư.
Toàn tỉnh không có bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ sinh vận hành theo quy hoạch (trừ thành phố Hà Tiên được Chính
phủ Úc tài trợ thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh
nhưng vận hành chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật). Đến nay,
các bãi rác chưa được chuyển đổi công năng thành trạm trung chuyển, chưa hình
thành trạm trung chuyển chất thải theo quy hoạch.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn: tính đến thời điểm hiện nay, hầu hết các nội dung trong Quy hoạch chưa được
triển khai thực hiện, ngoại trừ có 3 bãi rác được bố trí mới tại các vị trí
theo quy hoạch, gồm: Tân Hiệp, An Minh, Giang Thành.
Đối với các xã đảo, theo quy hoạch sẽ
bố trí lò đốt tại các xã đảo, bao gồm: Tiên Hải (Hà Tiên), Sơn Hải và Hòn Nghệ
(Kiên Lương); xã Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn và Nam Du (2 điểm) (Kiên Hải); xã Thổ
Châu và xã Hòn Thơm (Phú Quốc). Hiện nay, đã có 4/9 (do giảm 01 xã - Hòn Thơm)
lò đốt gồm: Tiên Hải, Lại Sơn, Nam Du, Sơn Hải, Hòn Nghệ...
2. Tổng quan về
tình hình quản lý, xử lý nước thải ở các đô thị, khu dân cư
a) Tình hình phát sinh nước thải sinh
hoạt
Trong năm 2019, ước tính lưu lượng nước
thải sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 48.260 m3/ngày và nông thôn
là khoảng 55.572 m3/ngày. Hiện nay các khu đô thị và khu dân cư nông
thôn vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và phi tập trung. Một phần
nước thải sinh hoạt (nước từ bồn cầu, âu tiểu) được xử lý bằng hầm tự hoại, phần
lớn lượng nước thải còn lại của người dân được thải trực tiếp ra ao, hồ, kênh,
rạch và cống thoát nước chung, gây ô nhiễm môi trường.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020, ước tính lưu lượng nước thải sinh hoạt dân cư
phát sinh bình quân trong ngày như trong bảng dưới đây:
Bảng
2.1. Ước tính lưu lượng nước thải sinh hoạt dân cư năm 2019
Stt
|
Huyện/ thành phố
|
Lưu lượng nước thải (m3/ngày)
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
Tổng
|
1
|
TP. Rạch Giá (117,5 và
50 l/người/ngày)
|
22.370,6
|
728,6
|
23.099,2
|
2
|
TP. Phú Quốc (117,5 và
50 l/người/ngày)
|
8.081,5
|
3.140,9
|
11.222,4
|
3
|
TP Hà Tiên (117,5 và
50 l/người/ngày)
|
4.227,4
|
383,7
|
4.611,1
|
4
|
H. Kiên Lương (110 và 50 l/người/ngày)
|
3.041,4
|
2.195,0
|
5.236,4
|
5
|
H. Hòn Đất (90 và 50
l/người/ngày)
|
2.308,5
|
5.751,1
|
8.059,6
|
6
|
H. Giang Thành (50
l/người/ngày)
|
-
|
1.315,0
|
1.315,0
|
7
|
H. Tân Hiệp (90
và 50 l/người/ngày)
|
1.457,4
|
4.837,1
|
6.294,4
|
8
|
H. Châu Thành (90
và 50 l/người/ngày)
|
1.831,5
|
6.166,1
|
7.997,6
|
9
|
H. Giồng Riềng (90
và 50 l/người/ngày)
|
1.610,8
|
9.216,4
|
10.827,2
|
10
|
H. Gò Quao (90
và 50 l/người/ngày)
|
810,3
|
5.513,8
|
6.324,0
|
11
|
H. An Biên (90
và 50 l/người/ngày)
|
964,5
|
4.649,9
|
5.614,4
|
12
|
H. An Minh (90
và 50 l/người/ngày)
|
545,0
|
4.905,5
|
5.450,6
|
13
|
H. Vĩnh Thuận (90
và 50 l/người/ngày)
|
1.011,3
|
3.123,2
|
4.134,5
|
14
|
H. U Minh Thượng
(50 l/người/ngày)
|
-
|
2.854,2
|
2.854,2
|
15
|
H. Kiên Hải (50
l/người/ngày)
(*)
|
-
|
791,6
|
791,6
|
|
Tổng cộng:
|
48.260,2
|
55.571,9
|
103.832,0
|
(Nguồn:
Trung tâm CESAT tính toán, tháng 12/2020 )(*); Chưa tính đô thị Hòn Tre)
Hiên tại, các đô thị và khu dân cư
nông thôn đều không có hệ thống xử lý nước thải tập trung, trong khi tỷ lệ hộ
gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt 74,70% nên nguy cơ ô nhiễm do nước thải sinh
hoạt dân cư là rất cao4
b) Quản lý, xử lý nước thải
* Cơ chế, chính sách
Nhiều cơ chế, chính sách, văn bản ở
trung ương đã được ban hành, hoàn thiện sửa đổi, bổ sung để phù hợp khi áp dụng
trong thực tế. Nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật về thoát nước và xử lý
nước thải đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật,
ngày 27 tháng 4 năm 2020, Bộ Xây dựng đã ban hành văn bản hợp nhất số
13/VBHN-BXD Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải; hợp nhất nội dung Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử
lý nước thải có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020. Nghị định này quy định về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu dân cư nông thôn tập trung; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử
lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam. Nghị định đưa ra các quy định cụ thể về Đầu
tư phát triển hệ thống thoát nước; Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước; Đấu nối
hệ thống thoát nước; Giá dịch vụ thoát nước; Trách nhiệm quản lý nhà nước về
thoát nước và xử lý nước thải...
Để cụ thể hóa quy định về hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, ngày 18/01/2018, UBND tỉnh đã
ban hành Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý hoạt động thoát nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Quy định cụ thể về Đầu tư phát triển hệ thống
thoát nước; Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước; Quy định Đấu nối; Trách nhiệm
quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải... Tuy nhiên, vấn đề thoát nước
và xử lý nước thải, cải tạo phục hồi môi trường nước còn chưa được quan tâm
đúng mức; chưa có giải pháp, tuyên truyền, phổ biến và vận động người dân nâng
cao ý thức bảo vệ hệ thống thoát nước, cải tạo môi trường trong thực hiện những
về quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang của quyết
định này.
Bên cạnh đó, nhằm cụ thể hóa nội dung
Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 589/2016/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/12/2020, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 2892/QĐ-UBND Phê duyệt Định hướng
phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
* Tổ chức bộ máy và phân công trách
nhiệm
Việc phân công trách nhiệm quản lý hoạt
động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ cấp tỉnh đến cấp xã được quy định
cụ thể tại điều 22, điều 23 và điều 24 của Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/1/2018 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định quản lý
hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo đó, trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh được quy định tại Điều 22, Sở Xây dựng là cơ quan chịu
trách nhiệm Quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu
dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát
nước, xả nước thải ra môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành
quản lý chất thải theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, điều 22 cũng quy định
rõ trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành liên quan trong quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh...
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quy định gồm: Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hố kiểm tra đến mạng
lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và là chủ sở hữu công trình thoát nước
đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp;
Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do
mình làm chủ sở hữu; Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; báo cáo công
tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn theo định kỳ và
đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Bố trí kinh
phí sự nghiệp hàng năm cho công tác duy tu, sửa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước
đảm bảo vận hành có hiệu quả hệ thống thoát nước và các yêu cầu về an toàn, cảnh
quan và môi trường...
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã, được quy định gồm: quản lý hệ thống thoát nước khu dân cư, điểm dân cư nông
thôn tập trung trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tổ chức
kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý hệ thống thoát nước
trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; Tuyên truyền,
vận động sự tham gia của cộng đồng trong việc sử dụng, bảo vệ và khai thác hiệu
quả, đúng mục đích của hệ thống thoát nước, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường;
Tổ chức quản lý hệ thống thoát nước mưa do mình làm chủ sở
hữu, gồm: Xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa hàng năm, đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện về kế hoạch phát triển và khắc phục trong quản
lý thoát nước trên địa bàn do mình phụ trách...
c) Thoát nước và xử lý nước thải tại
các đô thị
Hệ thống thoát nước phổ biến ở các đô
thị của tỉnh là hệ thống thoát nước chung (thoát nước mưa và nước thải sinh
hoạt kết hợp). Nhìn chung, hạ tầng thoát nước đã cũ,
xuống cấp, kết nối thiếu đồng bộ gây khó khăn trong công tác vận hành bảo dưỡng;
chưa đáp ứng tốt yêu cầu thoát nước cho đô thị trong điều kiện mưa với cường độ
lớn và liên tục.
Việc đấu nối nước thải của các hộ dân
chưa được quan tâm, không kiểm soát được số lượng đấu nối cũng như kỹ thuật đấu
nối chưa phù hợp. Tình trạng này dẫn đến việc thu gom nước
thải không triệt để, nước thải bị phát tán ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Theo các báo cáo gần đây và phiếu thu
thập thông tin, phần lớn các đô thị chưa xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung. Việc xả thải tại các đô thị chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
của nguồn tiếp nhận, hiện nay đa phần là thải trực tiếp ra sông, kênh, rạch...
mà chưa qua xử lý.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HIỆN NAY
1. Kết quả đạt
được
Về quản lý rác thải, công tác thu
gom, xử lý rác được chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm chỉ đạo, Nhân dân ủng
hộ, tham gia nhiệt tình, ý thức bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp trong xã hội
đã từng bước được nâng cao, từ đó tạo nên những chuyển biến đáng kể. Xã hội hóa
trong công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt được khuyến khích; trên địa
bàn tỉnh có nhiều đơn vị tham gia công tác thu gom xử lý rác thải và vận hành
có hiệu quả. Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt các khu dân cư nông
thôn đã từng bước đi vào nề nếp; các công trình xử lý rác thải sinh hoạt quy mô
cấp xã, xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp sử dụng lò đốt trước mắt đã
giảm thiểu được tình trạng xả rác thải bừa bãi ra sông,
kênh, mương, khu vực công cộng; cảnh quan môi trường nông thôn đã được cải thiện
rõ rệt.
Về quản lý nước thải, nhìn chung các
đô thị, các điểm dân cư đã có quy hoạch xây dựng được thực hiện xây dựng theo
đúng cao độ khống chế, vì vậy các điểm đô thị, các thị trấn ít bị ảnh hưởng của lũ lụt hàng năm. Vấn đề thoát nước
và ngập úng đô thị được các cấp chính quyền quan tâm, coi trọng và chỉ đạo giải quyết có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác xây dựng và
ban hành quy định văn bản hướng dẫn về quản lý thoát nước
và xử lý nước thải trên/ địa bàn tỉnh được thực hiện tốt.
2. Khó khăn, hạn
chế:
Về quản lý, xử lý rác thải:
Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
chưa được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải
pháp giảm thiểu rác thải trong sinh hoạt.
Việc quy hoạch, đầu tư, bố trí các điểm
tập kết, trung chuyển rác thải chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả.
Hầu hết các bãi chôn lấp rác thải hiện
nay chưa đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, chủ yếu là bãi chứa tạm thời.
Phương tiện, trang thiết bị cho việc
thu gom, vận chuyển chất thải hiện tại còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa phù hợp và
đồng bộ với việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.
Là cơ quan chuyên môn duy nhất giúp
việc cho UBND cấp tỉnh trong vấn đề quản lý chất thải rắn, nhân lực chuyên
trách cho lĩnh vực này là chưa đủ để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Về quản lý, xử lý nước thải:
Hiện trạng thoát nước mưa, thoát nước
và xử lý nước thải đô thị vẫn chưa đáp ứng các chỉ tiêu trong Quyết định
589/QĐ-TTg Điều chỉnh định hướng thoát nước đô thị và khu công nghiệp (chi
tiết tại phụ lục số VI, VII).
Những nơi đô thị hóa cao, tỷ lệ bê
tông hóa, nhựa hóa bề mặt lớn làm giảm khả năng thấm tự nhiên dễ gây ngập lụt cục
bộ. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp tốc độ
tăng dân số và đô thị hoá gây ô nhiễm môi trường, suy thoái chất lượng nguồn nước.
Kết cấu hạ tầng thoát nước đã được quan
tâm đầu tư cải tạo, nhưng vẫn đang trong tình trạng thiếu liên kết chưa đáp ứng
tốt khả năng thoát nước mặt trong mùa mưa bão.
Công tác đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Nhu cầu vốn để thực hiện thoát nước và xử lý nước thải là rất lớn trong khi đó nguồn lực địa phương hạn chế chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của các đô thị.
Việc không tuân thủ quy hoạch, xây dựng
nhà lấn chiếm dòng chảy của các kênh, rạch trong khu vực đã làm tắc nghẽn đường
thoát nước mặt tự nhiên gây ra tình trạng ngập úng cục bộ và mất vệ sinh đô thị.
Ý thức bảo vệ môi trường của người
dân chưa cao, tình trạng người dân bỏ rác không đúng nơi quy định, thậm chí còn
đổ rác xuống các cống (tại những chỗ nắp hố bị bể) gây nghẹt cống, nước thải
không thoát đi được khi mưa lớn gây tràn và ngập cục bộ.
Tần suất và cường độ mưa diễn biến bất
thường, kết hợp triều cường dâng cao làm ngập các miệng xả tạo ra áp lực ngược
ngăn cản dòng xả thải của các tuyến cống tại các miệng xả làm cho việc xả thải
diễn ra rất chậm gây ngập úng cục bộ.
Phần lớn các đô thị chưa xây dựng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Việc xả thải tại các đô thị hiện
nay đa phần là thải trực tiếp ra sông, kênh, rạch... mà chưa qua xử lý.5
3. Nguyên nhân
* Các nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế trong quản lý, xử lý rác thải gồm:
Về công tác quản lý: thời gian qua cơ chế phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong thời
gian qua có sự giao thoa, chồng chéo giữa các cơ quan chuyên môn, chưa phù hợp
với nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm. Công tác
truyền thông nâng cao ý thức của cộng đồng chưa được thực hiện thường xuyên,
liên tục. Các địa phương chưa quan tâm đúng mức cho công tác quản lý chất thải
rắn trên địa bàn; Chưa bố trí đầy đủ
nguồn lực cho công tác thu gom, xử lý rác thải; nguồn kinh phí và năng lực quản
lý chất thải rắn sinh hoạt còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác quản lý chất
thải rắn, đặc biệt là rác thải còn nhiều bất cập; Huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách còn khó khăn. Quy định về đơn giá xử lý hiện nay chưa thu hút được
các nhà đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mô hình quản lý chất thải
rắn sinh hoạt khu vực nông thôn cũng như nguồn lực thực hiện chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực.
Về cơ sở hạ tầng: việc đầu tư hạ tầng thu gom, lưu giữ, tập công tác kết, trung chuyển, vận
chuyển và xử lý rác thải chưa đáp ứng với tình hình thực tế; Việc triển khai thực
hiện các quy hoạch khu xử lý chất thải rắn còn chậm. Các dự án xử lý chất thải
rắn tuy đã có chủ trương chậm triển khai theo cam kết thỏa thuận. Tại một số địa
phương, rác thải vẫn chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc bằng các
lò đốt cỡ nhỏ không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Về ý thức, nhận thức: nhận thức của người dân về
công tác bảo vệ môi trường và thu gom, xử lý rác thải tuy đã được nâng lên
nhưng chưa chuyển biến đến mức thành hành động và thói quen trong việc phân loại,
thu gom, xử lý rác thải tại nguồn. Việc phân loại rác thải tại nguồn chỉ ở mức
thí điểm, chưa được tổng kết, đánh giá và nhân rộng mô hình.
* Các nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế trong quản lý, xử lý nước thải:
Về công tác quản lý: công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng; công
tác xã hội hóa về thoát nước và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Công tác duy tu
bảo dưỡng chưa thường xuyên gây bồi lắng làm cho hệ thống đường ống dẫn nước thải
bị nghẹt. Sự thiếu đồng bộ trong quản lý cao độ xây dựng, dẫn đến tình trạng
hình thành các vùng trũng thấp cục bộ, đặc biệt là các khu vực đô thị hiện hữu
so với các tuyến đường mới được nâng cấp, hay các đô thị mới hình thành. Tiến độ
triển khai quy hoạch và các dự án thoát nước, chống ngập úng tại các đô thị còn
chậm nên chưa đáp ứng được vấn đề thoát nước và chống ngập đô thị. Qua phiếu
thu thập thông tin cho thấy do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, các địa
phương chưa thực sự chủ động trong việc tổ chức thực hiện hết các quy định và
trách nhiệm được giao theo Quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh
Kiên Giang.
Về cơ sở hạ tầng: hệ thống tiêu thoát nước chưa hoàn thiện. Tại một số đô thị cũ hệ thống
thoát nước được hình thành và sử dụng thời gian khá dài, nhiều nơi bị xuống cấp.
Hệ thống thoát nước tại các đô thị cũ như Hà Tiên, Kiên Lương, Rạch Giá có một
số đoạn thiếu liên kết, đường kính nhỏ không đáp ứng nhu cầu thoát nước trong
mùa mưa bão hiện nay. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thoát nước
và chống ngập úng đô thị không theo kịp với tốc độ phát triển đô thị. Hệ thống
thoát nước được mở rộng nâng cấp, cải tạo qua các thời kỳ dẫn đến thiếu đồng bộ
gây ra những điểm nghẽn. Nhiều khu đô thị mới hình thành theo cao độ quy hoạch
nên có nền cao hơn các khu đô thị cũ làm thay đổi hướng thoát nước và đường
phân thủy, gây ngập úng cục bộ tại những chỗ trũng, nơi tiếp giáp giữa 2 khu.
Quá trình đô thị hóa làm tăng diện tích bê tông hóa, nhựa hóa bề mặt dẫn đến giảm
bề mặt thấm tự nhiên của khu vực cùng với hệ thống thoát nước mưa chưa được đầu
tư phù hợp gây ra tình trạng ngập úng đô thị là điều không thể tránh khỏi.
Về điều kiện tự nhiên: ảnh hưởng của mưa lớn bất thường (tần suất, lượng mưa...) kết hợp với
giai đoạn thủy triều cao, xâm nhập qua hệ thống sông, dẫn đến đỉnh triều cao
hơn các mức tính toán cũ, gây khó khăn cho việc tiêu nước. Cao độ nền thấp và vấn
đề sụt lún nền đô thị dẫn đến cốt nền xây dựng đô thị thấp không đủ để tạo độ dốc
phù hợp cho việc thoát nước và nhiều khu vực còn thấp hơn mức nước sông khi có
triều cường lên cao, nên không thể tiêu thoát tự nhiên ra ngoài. Tỉnh Kiên
Giang có vị trí ven biển nên chịu nhiều tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu,
triều cường nước biển dâng là một trong những tác nhân cộng hưởng chính gây nên
sự ngập úng đô thị trong thời gian qua.
Về nhận thức: nhận thức của người dân còn hạn chế nên nhiều nơi người dân lấn chiếm,
san lấp trái phép, nhiều miệng thu bị người dân bịt kín để ngăn mùi hôi bốc
lên, tình trạng xả rác ra kênh rạch, cửa xả vẫn còn tồn tại làm thu hẹp dòng chảy,
tắc nghẽn hệ thống thoát nước, hố ga, cửa xả. Hệ thống điều hòa nước tự nhiên bị
san lấp, lấn chiếm để xây dựng nhà ở không theo quy hoạch, nước không có đường
thoát là nguyên nhân gây ngập úng cho các đô thị.
Các vấn đề nêu trên đã và đang làm giảm
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, xử lý chất rác thải, nước thải hiện
nay.
PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI Ở
CÁC ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
1. Dự báo tình
hình
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề
ra một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 trong đó chỉ tiêu về môi trường có chỉ
tiêu Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt
trên 70%; các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021-2025, trong đó có các chỉ tiêu về
môi trường: Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn đạt 90%. Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, đặt mục tiêu đến
năm 2025, có tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được
thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; 80% lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường,... Chỉ thị
số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn, có nội dung chỉ thị: Rà soát,
đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở xử lý
phải có lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường, thực hiện trước năm 2023; xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi
chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh; xây dựng lộ trình và chỉ đạo tổ chức thực
hiện việc xử lý triệt để các bãi chôn lấp rác thải tự phát không theo quy định
và ngăn chặn việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới. Các tỉnh phấn đấu đến
hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp
xuống dưới 30%; đối với các khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải
hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử
lý tại các hộ gia đình thành phân compost.
Theo quy hoạch quản lý chất thải rắn
vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, trên cơ sở tiêu chuẩn thải rác và chỉ tiêu
thu gom đã lựa chọn, cùng với quy mô dân số đến năm 2025 đã được dự báo và mục
tiêu của chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Kiên Giang đến
năm 2025 phát sinh hàng ngày là 3.344 tấn/ngày, trong đó khu vực đô thị là
1.727 tấn/ngày; nông thôn là 1.617 tấn/ngày. Song song đó,
dự báo chất thải rắn du lịch phát sinh đến năm 2025 là 198,18 tấn/ngày.
Về nước thải, cần phấn đấu để phù hợp
với loại đô thị theo chỉ tiêu thoát nước thải đô thị. theo định hướng Định hướng
phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 (chi tiết tại phụ lục số VI, VII).
Quá trình đô thị hóa cùng với sự gia
tăng về dân số, sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống Nhân dân ngày càng được
nâng cao thì lượng nước thải, rác thải phát sinh ngày càng tạo áp lực lên môi
trường sống. Vì vậy, việc đầu tư hoàn thiện hệ thống thu
gom, xử lý rác thải, nước thải đô thị, khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh là nhu
cầu cấp bách nhằm đảm bảo môi trường, chất lượng cuộc sống
của người dân.
2. Quan điểm, mục
tiêu
a) Quan điểm
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp
với công nghệ xử lý được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải thành nguyên liệu,
nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu
hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của từng địa phương.
- Đầu tư hệ thống quản lý chất thải rắn
sinh hoạt phải đồng bộ, bao gồm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công tác thu gom, vận chuyển trên cơ sở công nghệ phù hợp.
Thực hiện đầu tư cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải có trọng tâm, trọng
điểm và ưu tiên cho từng giai đoạn cụ thể, tránh dàn trải,
kém hiệu quả.
- Việc đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển, tái chế và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt phải được thực hiện bằng những công nghệ tiên tiến,
hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương, hạn chế thấp nhất lượng chất
thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp.
- Việc tăng cường nguồn lực cho các địa
phương trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải đi kèm với việc kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện.
- Xác định công tác phân loại, thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
- Nước thải phải được thu gom và xử
lý đạt quy chuẩn theo quy định mới được xả thải ra môi trường.
b) Mục tiêu chung
- Cải thiện chất lượng môi trường, bảo
vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế bền vững.
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn, nước thải đô thị và các khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm
bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải
rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng,
tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và
phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên
đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử
lý triệt để theo các phương thức phù hợp.
- Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ
thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị và toàn bộ nước thải
được xử lý phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Tăng tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ
gia đình đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải; hệ thống thoát nước được vận
hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
quản lý tổng hợp chất thải rắn, về quản lý nước thải hình thành lối sống thân
thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài
chính và nguồn nhân lực cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt và quản lý nước thải.
- Tập trung sự lãnh đạo, huy động sự
vào cuộc của các cấp, các ngành; tăng cường sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng
bộ hệ thống quản lý, thu gom, xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh nhằm
kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái, sức khỏe người dân,
góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
c) Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu đến năm 2025:
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt
đô thị và khu dân cư tập trung:
90 % tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 85 % tổng chất thải rắn tại các
đô thị loại V và 80% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư
nông thôn được thu gom, xử lý hoặc tự xử lý để đảm bảo môi trường; 35 % tổng số
hộ trong khu vực đô thị và 25 % số hộ khu vực nông thôn thực hiện biện pháp giảm
thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; sử dụng 100% túi nilon thân
thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích
sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy; 90 - 95% các bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng
đất; việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ
chôn lấp sau xử lý không quá 20 %.
- Đối với nước thải:
* Đô thị loại II trở lên:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 20% tổng lượng nước thải tại các đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
+ 30% nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tái sử dụng tưới cây, rửa đường đô thị và các
nhu cầu khác.
* Đô thị loại III và IV:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 70% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 20% tổng lượng nước thải đối với đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
* Đô thị loại V và đô thị hình thành mới:
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước đô thị đạt trung bình trên 70% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ 15% tổng lượng nước thải đối với đô
thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
* Tầm nhìn đến năm 2050:
Phấn đấu tất cả các loại chất thải rắn
phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng công nghệ tiên
tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế, hạn chế khối
lượng chất thải rắn chôn lấp đến mức thấp nhất.
Các đô thị được xây dựng đồng bộ và
hoàn thiện hệ thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị và
toàn bộ nước thải được xử lý phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận.
Có kế hoạch giải quyết thoát nước ứng
phó với biến đổi khí hậu.
3. Các nhiệm vụ
chủ yếu:
- Tổ chức triển khai quy định về quản
lý nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn
bản hướng dẫn. Nghiêm túc tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch quy định về quản
lý nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh đã được ban hành. 6
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về quản lý, nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh nhằm đảm
bảo phù hợp với các quy định hiện hành. Xây dựng và ban hành các quy định về quản
lý, xử lý nước thải, rác thải theo danh mục văn bản đã được ban hành tại Quyết
định số 969/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh Ban hành danh mục Quyết định của
Ủy ban nhân dân quy định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) được quốc hội
khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10, cụ thể là:
+ Quy định lộ trình bố trí quỹ đất, đầu
tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy
định tại điểm b, khoản 5 điều 86 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2020.
+ Quy định lộ trình và chính sách hỗ
trợ xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang theo quy định tại điểm c, khoản 5, điều 86 Luật Bảo vệ môi trường
(sửa đổi) năm 2020.
+ Quy định lộ trình thực hiện và
chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức,
hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
theo quy định tại điểm d, khoản 5, điều 86 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm
2020.
+ Quy định về thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia
đình, cá nhân tại đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 6
điều 64 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2020.
+ Quy định giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định
tại điều 79 Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2020.
+ Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động quản lý, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Rà soát quy hoạch các khu xử
lý chất thải rắn sinh hoạt để có phương án điều chỉnh, bổ sung
theo hướng xử lý chất thải cho cả vùng đô thị và nông thôn, ưu tiên quy hoạch
khu xử lý ở các khu vực biển, hải đảo; khảo sát, rà soát, đánh giá và đề xuất
giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng kế hoạch cụ thể,
phù hợp cho từng địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển
khai có hiệu quả công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; công tác thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung
phù hợp với điều kiện của từng địa phương, ưu tiên tập trung triển khai tại
thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và Phú Quốc.
+ Căn cứ điều kiện thực tế và định hướng
phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 2892/QĐ-UBND ngày
16/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, UBND các huyện/thành
phố xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước trên
địa bàn quản lý đảm bảo tính khả thi, chú trọng công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu
tư, khả năng chi trả cho chi phí quản lý, vận hành của địa phương.
+ Từng bước triển khai công tác phân
loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo lộ
trình quy định tại Luật bảo vệ môi trường sửa đổi.
+ Quan tâm đồng bộ hệ thống quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, bao gồm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
công tác thu gom, vận chuyển trên cơ sở công nghệ phù hợp. Hoàn thiện hệ thống
các trạm trung chuyển rác thải tại khu vực đô thị và bố trí xe chuyên dùng vận
chuyển về cơ sở xử lý tập trung;
Đối với khu vực nông thôn vùng sâu,
vùng xa: xây dựng phương án thu gom, vận chuyển và triển khai mô hình phân loại,
xử lý rác thải tại nguồn phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng khu vực.
- Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết
công suất; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi
chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau năm 2025.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám
sát việc quản lý, xử lý rác thải, nước thải đô thị và khu dân cư tập trung ở
các địa phương; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện
của các địa phương báo cáo UBND tỉnh.
- Nâng cao nhận thức và năng lực của
đội ngũ cán bộ phụ trách lĩnh vực quản lý, xử lý rác thải, nước thải về các vấn
đề kỹ thuật kỹ năng quản lý...
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế, xử lý rác thải, nước thải hình thành lối sống thân thiện với môi
trường. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nội dung tổ chức thực hiện tốt Quy định
quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
được ban hành tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh
Kiên Giang.
- Xây dựng lộ trình tăng giá dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
4. Các nhiệm vụ,
dự án ưu tiên:
- Xây dựng và ban hành các quy định cụ
thể về quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo danh mục ban hành tại
Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 Ban hành danh mục Quyết định của Ủy
ban nhân dân quy định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) được quốc hội
khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10.
- Hoàn thành khắc phục ô nhiễm môi
trường, xóa tên các bãi rác ra khỏi danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và cải tạo, phục hồi môi trường các bãi rác tạm trên địa bàn tỉnh (chi
tiết đính kèm phụ lục IV, phụ lục V)
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển
khai các định hướng phát triển thoát nước và chống ngập úng đô thị trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 (chi tiết tại phụ lục VIII)
5. Các giải pháp
chính
a) Giải pháp về thể chế và nguồn nhân
lực
- Quan tâm hoàn thiện thể chế trong
lĩnh vực về chất thải rắn, nước thải trên địa bàn tỉnh nhằm tạo hành lang pháp
lý toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về chất thải
rắn và, nước thải ở địa phương
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quản lý, xử lý nước thải, rác thải
cho các cán bộ làm công tác chuyên môn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc thu giá dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và lộ trình tăng giá phù hợp, giảm dần bù đắp từ
ngân sách nhà nước đối với những chi phí liên quan đến thoát nước, thu gom và xử
lý nước thải.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
trung hạn, dài hạn, ưu tiên cho những công trình trọng điểm,
công trình cấp bách trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư
xây dựng và quản lý vận hành. Lồng ghép các nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư
trung hạn của tỉnh theo từng giai đoạn hiện nay đến 2025 và giai đoạn từ
2025-2050.
Thường xuyên cập nhật thông tin về
các chương trình mục tiêu của các Bộ, ngành trung ương có liên quan đến lĩnh vực
xử lý rác thải, nước thải, xây dựng kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn phục vụ đầu
tư xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp về chỉ đạo điều hành, quản
lý, phối hợp
- Tiến hành rà soát để lập, điều chỉnh
các quy hoạch đô thị, các quy hoạch chuyên ngành thoát nước
và quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên Giang.
- Tăng cường quản lý nội dung hạ tầng
kỹ thuật về điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch. Tiếp tục rà soát các
quy hoạch có liên quan đến vị trí, quy mô các khu xử lý chất thải rắn để đảm bảo
tính đồng bộ trong việc lập và thực hiện quy hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh các quy trình cơ chế đầu tư các dự án xử lý rác thải, nước thải nhằm thúc đẩy tiến
độ thực hiện, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tiến hành việc kiểm tra, giám sát và
đánh giá theo định kỳ về việc thực hiện Đề án từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
để đảm bảo việc thực hiện Đề án được hiệu quả.
c) Giải pháp về ứng dụng Khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
- Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý
thoát nước (chung, riêng hoặc nửa riêng) phải phù hợp với trình độ năng lực và
điều kiện phát triển của từng đô thị. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp
với điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu tư, khả năng chi trả
cho chi phí quản lý, vận hành và tính đến khả năng nâng cấp trong tương lai. Ưu
tiên sử dụng các công nghệ xử lý nước thải phân tán, chi phí đầu tư xây dựng và
chi phí vận hành thấp cho khu vực đô thị nhỏ, dân cư ven đô. Khuyến khích áp dụng
giải pháp dựa vào thiên nhiên trong chống ngập úng đô thị.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện tự
nhiên trên địa bàn tỉnh. Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến về
tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn, nước thải đặc
biệt ưu tiên phát triển công nghệ thu hồi năng lượng, phát điện từ chất thải rắn; Khuyến khích đổi mới, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường trong xử lý nước
thải, rác thải sinh hoạt. Nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ xử lý chất thải
hữu cơ tại các hộ gia đình và khu vực nông thôn.
d) Giải pháp về truyền thông nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường
Tăng cường tập huấn nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của người dân trong quản lý, xử lý nước thải, rác thải và bảo vệ
tài nguyên môi trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng như các cấp chính quyền
về bảo vệ môi trường, các quy định về nước thải, chất thải rắn sinh hoạt. Giúp
người dân hiểu biết đầy đủ về trách nhiệm của mình đối với công tác quản lý, xử
lý rác thải, nước thải, ủng hộ các chính sách của nhà nước, góp phần tham gia bảo vệ môi trường, đặc biệt là về công tác phân loại tại nguồn,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng trong quản
lý và xử lý chất thải rắn; chú trọng nêu gương điển hình các tổ chức, cá nhân,
mô hình hay, điển hình và thiết thực để phổ biến, tuyên
truyền nhân rộng. Từng bước lồng ghép nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường
vào chương trình giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nội dung quản lý tổng hợp chất
thải rắn, thu gom, phân loại rác thải tại nguồn; các quy định về nước thải sinh
hoạt.
e) Giải pháp hợp tác quốc tế
Tranh thủ các cơ hội trao đổi, hợp
tác khoa học và công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tăng cường trao đổi
và học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong lĩnh vực quản lý và xử lý
nước thải, rác thải.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Bắt đầu thực hiện từ năm 2022, trong
đó:
Giai đoạn 2022-2023: các sở, ban,
ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong Đề án.
Giai đoạn 2023-2025: đẩy mạnh triển khai thực hiện nội dung Đề án nhằm từng bước giải quyết những
vấn đề bức xúc về môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Giai đoạn sau năm 2025: tiếp tục triển
khai thực hiện các nội dung, tập trung sự lãnh đạo, huy động sự vào cuộc của
các cấp, các ngành; tăng cường sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ hệ thống
quản lý, thu gom, xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn.
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc phát sinh.
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án, bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển) theo phân cấp hiện hành, theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác:
vốn vay từ các chương trình mục tiêu của Bộ ngành trung ương, vốn ODA, vốn đầu
tư từ các doanh nghiệp; nguồn thu phí dịch vụ xử lý nước thải, rác thải...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì tổng kết, đánh giá, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh đối với nội dung quản lý, xử lý
rác thải.
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban
hành các quy định về lĩnh vực quản lý, xử lý rác thải trên địa tỉnh; xây dựng
và ban hành quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố xây dựng phương án, lộ trình đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối
với các khu xử lý rác tạm. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc hoàn thành việc khắc phục ô nhiễm môi trường đối
với các khu xử lý rác trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, xử lý rác thải trên địa
tỉnh và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường theo thẩm quyền.
Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm do hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải. Tham gia phối hợp với Sở Xây dựng triển khai kế hoạch
phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì tổng kết, đánh giá, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh đối với nội dung quản lý, xử lý
nước thải.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương triển khai thực hiện định hướng chiến lược thoát nước,
thu gom xử lý nước thải; xác định nhu cầu thoát nước và xử lý nước thải cho các
đô thị theo từng giai đoạn; đề xuất các dự án ưu tiên lĩnh vực thoát nước và xử
lý nước thải cho các đô thị.
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
ban hành phương án giá dịch vụ thoát nước cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách về thoát nước và xử lý nước thải.
Tổ chức nâng cao năng lực cho các cơ
quan, đơn vị lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tiến hành rà soát vị trí quy hoạch khu
xử lý rác thải quy mô vùng trên địa bàn toàn tỉnh.
Nghiên cứu, góp ý phương án phát triển
các khu xử lý chất thải liên huyện theo Luật Quy hoạch đảm bảo kịp thời, phù hợp
với quy hoạch tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu
tư cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
đầu tư cho thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn thủ tục, rà soát, kiểm tra tình hình triển khai
các dự án xử lý rác thải, nước thải để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh, nước thải sinh hoạt hoạt theo công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với
điều kiện địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan thẩm định kế hoạch đầu tư và bố trí nguồn vốn thực hiện
các dự án xử lý nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Làm đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành
Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư xử lý nước
thải, rác thải trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm đảm bảo cho hoạt động thu gom vận chuyển, xử lý rác
thải và hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trình UBND tỉnh phê duyệt;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác quản
lý, xử lý nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh theo đúng chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm
khuyến khích huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển
các dự án xử lý nước thải, rác thải.
Đề xuất ưu tiên cân đối, bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh, của địa phương hỗ trợ
cho các hoạt động phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình; thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; cải tạo, phục hồi môi trường các khu xử lý
rác tạm, xử lý các khu xử lý rác tự phát; hoạt động thoát nước và xử lý nước đô
thị phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
Phối hợp với Sở Xây dựng trong xây dựng
phương án, thẩm định giá dịch vụ thoát nước cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng phương án giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì thực hiện tốt công tác thẩm định
công nghệ và quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trong
các dự án đầu tư về xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND
tỉnh lựa chọn, ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải tiên
tiến, hiện đại, phù hợp với điều kiện địa phương.
Phối hợp với Sở xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện tổ chức đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, ứng dụng chuyển giao các công trình khoa học và công nghệ về về xử
lý rác thải, nước thải hiệu quả.
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên hỗ trợ
kinh phí sự nghiệp khoa học để triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về về xử lý rác
thải, nước thải.
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi
trường trong về xử lý rác thải, nước thải. Nghiên cứu và chuyển giao các công
nghệ xử lý chất thải hữu cơ tại các hộ gia đình và khu vực nông thôn.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan lập phương án và tổ chức nạo vét kênh mương (thủy lợi) nhằm
tăng khả năng tiếp nhận nước mưa và nước thải từ các đô thị.
Hướng dẫn thực hiện tốt các tiêu chí
môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường nghiên cứu, lựa chọn, hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý rác thải, nước
thải đối với các khu dân cư tập trung vùng sâu, vùng xa phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương góp phần bảo vệ môi trường.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Lồng ghép nội dung giáo dục về bảo vệ
môi trường, đặc biệt là nội dung về tái sử dụng, quản lý, xử lý nước thải; quản
lý tổng hợp chất thải rắn, thu gom, phân loại rác thải tại nguồn.
Chỉ đạo các đơn vị, trường học trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm góp phần thực
hiện tốt nội dung Đề án.
8. Sở Nội vụ
Rà soát, xem xét, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung biên chế đối với các đơn vị còn thiếu nguồn nhân lực làm
công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý nước thải,
rác thải nói riêng theo đề xuất của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ
về thu gom, xử lý rác thải, quản lý nước thải vào nội dung thi đua của các đơn
vị trên địa bàn tỉnh. Có hình thức tuyên dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải; đồng thời
cũng có biện pháp xử lý các tập thể, cá nhân có tồn tại, vi phạm trong việc thu
gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Kiên Giang thực hiện thông tin tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là về công tác phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế, xử lý và thu hồi năng lượng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm tổ chức, cá nhân đối với công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định về thoát nước và xử lý nước
thải, các quy định về chất thải rắn sinh hoạt và công tác phân loại tại nguồn,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi
năng lượng trong quản lý và xử lý chất thải rắn; tuyên truyền vận động Nhân dân
tham gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; chú trọng nêu gương điển hình các
tổ chức, cá nhân, mô hình hay, điển hình và thiết thực để phổ biến, tuyên truyền
nhân rộng.
10. Công an tỉnh
Tăng cường hoạt động đấu tranh, phòng
chống tội phạm về môi trường, xử lý nghiêm các sai phạm, nhất là đối với cơ sở,
doanh nghiệp, cá nhân xả chất thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường.
11. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kiên Giang
Thường xuyên xây dựng phóng sự tuyên
truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, xử lý rác thải, nước thải
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình cơ sở kịp thời phản ánh, động viên những nơi làm tốt.
12. UBND các huyện,
thành phố
Phối hợp bố trí mặt bằng điểm tập kết,
trạm trung chuyển rác thải trên địa bàn quản lý đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Xây dựng kế hoạch để làm cơ sở cho việc
bố trí nguồn lực cho việc xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt tự phát trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch triển khai định hướng phát triển thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị thuộc trách
nhiệm quản lý.
Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí
sự nghiệp hàng năm để thực hiện công tác quản lý, xử lý nước thải, rác thải
theo quy định, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nội dung của đề án và phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương.
Từng bước đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại hộ gia đình để triển khai thực hiện phân
loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo lộ
trình theo quy định Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Tăng cường xã hội hóa việc thu gom, vận
chuyển chất thải sinh hoạt đến nơi xử lý theo đúng quy định.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
quản lý và các tổ chức, cá nhân có phát sinh lượng chất thải lớn; có biện pháp
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, quản lý
chất thải rắn sinh hoạt.
Tăng cường tuyên truyền, vận động người
dân nâng cao hiểu biết, tầm quan trọng của việc bảo vệ bảo vệ môi trường, đặc
biệt là trong quản lý, xử lý nước thải, rác thải. Phổ biến các chế tài khen thưởng
và xử phạt trong việc quản lý, xử lý rác thải, nước thải ra môi trường; khuyến
khích người dân tham gia giám sát tại địa phương. Hướng dẫn người dân thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, hạn chế sử dụng túi ni lông
và các sản phẩm nhựa dùng một lần; thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn
hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
Báo cáo kết quả thực hiện đề án
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường đối với nội dung quản lý rác thải và Sở
Xây dựng đối với nội dung quản lý nước thải) theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
13. UBND các xã,
phường, thị trấn
Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội
ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn
sinh hoạt.
Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển
hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và
công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn
sinh hoạt.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại
nguồn, hạn chế sử dụng túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần, thực hiện
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định; tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường khu công cộng và khu dân cư.
Phối hợp thực hiện kế hoạch đóng cửa
các bãi rác tạm cấp xã và cải tạo phục hồi môi trường sau khi đóng cửa bãi rác
tạm.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến cho cộng
đồng Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về bảo vệ môi trường và quản lý nước thải, rác thải. Vận động Nhân dân thực
hiện có hiệu quả công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình,
các hoạt động tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng; tuân
thủ các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải.
Chỉ đạo Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện vận động phát huy sức mạnh cộng đồng trong thực
hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc
biệt là vấn đề rác thải, nước thải gắn với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng các mô hình khu dân
cư, cơ sở tôn giáo quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu để nhân rộng.
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
đề nghị chủ động tham gia, giám sát hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
nước thải trên địa bàn tỉnh.
IV. DỰ KIẾN HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án
* Về thuận lợi:
Quy định quản lý hoạt động thoát nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã ban hành theo Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của
UBND tỉnh Kiên Giang và danh mục các quy định cụ thể về quản lý, xử lý chất thải
rắn tại địa phương đã được xác định và sẽ sớm được xây dựng
và ban hành (theo Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 Ban hành danh mục
Quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường (sửa
đổi) được quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ
họp thứ 10) sẽ là cơ sở vững
chắc cho việc tăng cường quản lý nước thải, rác thải trên địa bàn tỉnh.
Thêm vào đó, các quy định mới về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt của Luật BVMT năm 2020 cũng tạo điều kiện thuận lợi
trong triển khai Đề án. Quy định việc thu phí rác thải dựa
trên khối lượng hoặc thể tích thay cho việc tính bình quân theo hộ gia đình hoặc
đầu người sẽ góp phần thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu rác thải phát
sinh tại nguồn (do nếu không thực hiện việc này thì chi phí xử lý rác thải phải
nộp sẽ cao hơn). Bằng quy định rác thải sinh hoạt phải được phân làm 03 loại:
chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải
rắn sinh hoạt khác sẽ giảm được khối lượng rác thải cần phải thu gom và xử lý.
Từ đó khắc phục tình trạng chôn lấp rác thải còn cao và khó khăn trong xử lý do
rác thải chưa được phân loại.
Việc xây dựng ban hành giá dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải giá dịch vụ thu gom xử lý rác thải theo nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm, sẽ đóng góp nguồn vốn để cải thiện
hệ thống thu gom và xử lý nước thải, rác thải tại các đô thị trong tương lai.
* Về khó khăn, hạn chế:
Việc quy hoạch phát triển đô thị ít
quan tâm đến xử lý thoát nước mặt, chưa tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
Hiện nay có một số ít đô thị trong tỉnh
có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, nạo vét hệ thống thoát nước hàng năm, tuy nhiên
đa phần các đô thị chưa có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng hàng năm, chỉ xử lý mang
tính chất cục bộ khi có sự cố xảy ra.
Mạng lưới thu
gom nước mưa và nước thải của các đô thị xây dựng qua nhiều
thời kỳ, thường không đồng bộ, một số đã quá tải và xuống cấp. Mạng lưới hệ thống
thoát nước tại các đô thị chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, còn mang tính
chất chắp vá, xử lý cục bộ.
Các đô thị hiện trạng, còn thiếu rất
nhiều về hệ thống thu gom xử lý nước thải, thiếu vốn đầu tư để cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp hệ thống hiện có.
Việc đầu tư các dự án xây dựng hệ thống
xử lý nước thải, rác thải hiện nay là rất khó khăn do thiếu nguồn kinh phí đầu
tư. Nguồn ngân sách chỉ đảm bảo một phần, còn chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý
nước thải, rác thải.
Chính sách kêu gọi, xã hội hóa lĩnh vực
xử lý nước thải, rác thải chưa hấp dẫn nhà đầu tư.
Biến đổi khí hậu là một thách thức
làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng đô thị. Tần suất và lưu lượng mưa
thất thường, kết hợp với triều cường gây khó khăn trong thoát nước
nhất là các khu vực đô thị ven biển.
2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
Đề án góp phần thực hiện mục tiêu và
định hướng phát triển giai đoạn 2021-2030 của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XIII: “lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe Nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;
kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường
sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây
dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”. Cụ thể là góp phần thực hiện nhiệm vụ về hạ tầng đô thị: tập trung đầu
tư, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án các công trình đầu mối về cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, giảm đáng kể tình trạng ngập nước tại
các đô thị lớn.
Đề án góp phần thực hiện thành công mục
tiêu Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025. Tập
trung thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có chiều sâu, làm tốt công
tác quy hoạch; tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn lực đất đai, đảm bảo chất lượng môi trường, hạn chế tối đa rác
thải nhựa. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải, thoát
nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung; khắc phục ô nhiễm cải thiện vệ sinh
môi trường.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường
Thực hiện tốt nội dung Đề án với việc
thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách thức quản lý, ứng xử với
chất thải là tài nguyên sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn. Quan điểm khuyến
khích xử lý chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện
môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai
và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - hội của từng địa phương; quản lý,
tái chế, tái sử dụng, xử lý tốt rác
thải, nước thải sẽ giải quyết tốt vấn đề môi trường sống,
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Từ đó, góp phần đạt được hiệu quả
cả kinh tế - xã hội - môi trường, đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững
và có chiều sâu.
PHẦN IV
KIẾN NGHỊ
Đề án Tăng cường quản lý, xử lý rác
thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, phù hợp với định hướng, quy hoạch về
quản lý chất thải rắn, thoát nước và xử lý nước thải của tỉnh, nhằm từng bước
giải quyết những vấn đề bức xúc về môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Để đề án được triển khai hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh
kính đề nghị Ban thường vụ Tỉnh ủy xem xét, có chỉ đạo và quán triệt Đảng bộ,
chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện nghiêm túc các nội
dung đề án; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
dân nâng cao nhận thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giảm
thiểu phát sinh rác thải sinh hoạt, thực hiện trách nhiệm
theo đúng quy định.
Để giải quyết vấn đề xử lý rác thải,
nước thải ở các đô thị, khu dân cư tại Kiên Giang không thể
sử dụng một giải pháp đơn lẻ mà phải tổng hợp các giải pháp
mang tính liên vùng, theo toàn vùng đô thị đến các giải pháp mang tính chi tiết
cho từng dự án phát triển đô thị, từng khu vực đô thị, từng công trình cụ thể,
từ các giải pháp cứng gồm kỹ thuật công trình đến các giải pháp mềm như tuyên
truyền nâng cao ý thức người dân... Đây là nhiệm vụ cần thực hiện liên tục và cần
nguồn kinh phí rất lớn. Vì vậy, kính đề nghị HĐND tỉnh xem xét, phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường hàng năm phù hợp để duy trì hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý đảm bảo yêu cầu...Đồng thời, tạo mọi điều kiện để có chính sách
thu hút các tổ chức, cá nhân tích cực đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Trên đây là toàn bộ nội dung Đề án “Tăng
cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn
2021-2025 và những năm tiếp theo”, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đề nghị
quý cơ quan có liên quan triển khai thực hiện./.