ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1738/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 28
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
1150/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
“Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 202/TTr-SNV ngày 24 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Xác định Chỉ
số cải cách hành chính (CCHC) (tên tiếng Anh: PAR INDEX) của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
1. Công tác theo dõi,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện CCHC hằng năm của các cơ quan:
a) Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh;
b) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện;
c) Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
2. Nội dung Chỉ số
CCHC
2.1. Chỉ số CCHC của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Chỉ số CCHC của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được xác định trên 07 lĩnh vực đánh giá, 43
tiêu chí, 67 tiêu chí thành phần (có Phụ lục I kèm theo).
Thang điểm đánh giá
Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 70/100 điểm, điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100.
Tổng điểm tối đa của
các cơ quan là tổng điểm các lĩnh vực. Những tiêu chí, tiêu chí thành phần
không đánh giá đối với một số cơ quan thì không tính vào tổng điểm tối đa của
cơ quan đó (Điểm tối đa của các cơ quan đặc thù: Thanh tra tỉnh 80,0; Văn phòng
UBND tỉnh 94,5; Ban Dân tộc 78,5; Ban Quản lý các khu công nghiệp 98,0).
2.2. Chỉ số CCHC của
UBND cấp huyện
Chỉ số CCHC của UBND
cấp huyện được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí, 73 tiêu chí
thành phần (có Phụ lục II kèm theo).
Thang điểm đánh giá
của Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 73/100 điểm,
điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 27/100.
2.3. Chỉ số CCHC của
UBND cấp xã
Chỉ số CCHC của UBND
cấp xã được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 33 tiêu chí, 55 tiêu chí thành
phần (có Phụ lục III kèm theo).
Thang điểm đánh giá
của Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 75/100 điểm,
điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 25/100.
3. Trình tự đánh giá,
xác định Chỉ số CCHC
3.1. Tự đánh giá
Các cơ quan, địa
phương truy cập vào Phần mềm đánh giá Chỉ số CCHC tại địa chỉ http://parindex.bacgiang.gov.vn,
tiến hành tự đánh giá, đính tài liệu kiểm chứng và báo cáo tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, địa phương. Thời gian tự đánh giá trên
Phần mềm xong trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Kết quả tự đánh giá được tự động
chuyển đến các thành viên Hội đồng thẩm định của tỉnh để tiến hành thẩm định.
UBND cấp xã tự theo
dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của
đơn vị mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số
CCHC; xây dựng báo cáo kèm theo kết quả tự đánh giá và tài liệu kiểm chứng gửi
Hội đồng thẩm định của huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 30 tháng
11 hằng năm.
3.2. Đánh giá thông
qua điều tra khảo sát
Bộ câu hỏi điều tra,
khảo sát được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu
chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC. Việc điều tra khảo sát được tiến hành
lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau do Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Các nhóm đối tượng
lấy phiếu điều tra xã hội học gồm: nhóm cán bộ, công chức thuộc các cơ quan,
địa phương và nhóm người dân, tổ chức thực hiện TTHC trong năm đánh giá.
3.3. Thẩm định kết
quả xác định Chỉ số CCHC
Hội đồng thẩm định
của tỉnh thẩm định và cho điểm độc lập đối với kết quả tự đánh giá của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Tổng điểm đạt được là tổng
điểm tự đánh giá (sau thẩm định) và điểm điều tra khảo sát. Chỉ số CCHC được
xác định bằng tỉ lệ % giữa “Tổng điểm đạt được” trên “Tổng điểm tối đa” của cơ
quan, địa phương đó.
Hội đồng thẩm định
của huyện, thành phố thẩm định và cho điểm độc lập đối với kết quả tự đánh giá
của UBND cấp xã. Tổng điểm đạt được là tổng điểm tự đánh giá (sau thẩm định) và
điểm điều tra khảo sát. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ lệ % giữa “Tổng điểm
đạt được” trên “Tổng điểm tối đa”.
Đối với những cơ
quan, địa phương không gửi báo cáo tự đánh giá, Hội đồng thẩm định sẽ không
thực hiện đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC đối với cơ quan, địa phương đó; đồng
thời cơ quan, địa phương đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3.4. Xếp hạng, công
bố Chỉ số CCHC
Sau khi có kết quả
thẩm định của Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả,
xếp hạng, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện trong Quí I hằng năm.
Sau khi có kết quả
thẩm định của Hội đồng thẩm định, Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả,
xếp hạng, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công bố Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
trên địa bàn trong Quí I hằng năm.
Việc xếp hạng kết quả
thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh được
tính trên cơ sở Chỉ số CCHC là tỷ lệ phần trăm giữa Tổng điểm của các tiêu chí
(bao gồm cả các tiêu chí đánh giá theo kết quả điều tra xã hội học) trên Tổng
điểm tối đa, theo thứ tự từ cao đến thấp.
4. Trách nhiệm thực
hiện
4.1. Sở Nội vụ
- Trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
để thẩm định kết quả đánh giá công tác CCHC hằng năm của các cơ quan.
- Hằng năm xây dựng
kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC, chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của các cơ quan, địa
phương báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh làm cơ sở xem xét, đánh giá, xác
định Chỉ số CCHC.
- Xác định nhóm đối
tượng, quy mô mẫu điều tra khảo sát; xây dựng bộ câu hỏi điều tra khảo sát và
chủ trì tổ chức điều tra xã hội học, tổng hợp, xử lý số liệu để xác định điểm
qua điều tra, khảo sát.
- Phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí triển khai xác định chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC
hằng năm theo quy định; chủ trì tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát và đề xuất UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh, bổ sung chỉ số CCHC cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch
tuyên truyền CCHC hằng năm.
4.2. Các Sở, cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài
chính
Tổ chức thẩm định
việc tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC đối với từng lĩnh vực cải cách được
phân công trong các chương trình, kế hoạch của tỉnh.
Sở Tài chính thẩm
định, báo cáo UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện đánh giá xác định
Chỉ số CCHC và nâng cấp phần mềm xác định chỉ số CCHC.
4.3. Các sở, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Thực hiện tự đánh
giá kết quả thực hiện công tác CCHC hằng năm theo Kế hoạch của Sở Nội vụ. Phân
công công chức chuyên trách theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả CCHC của cơ
quan, địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc tổ chức điều tra, khảo sát để xác định Chỉ số CCHC.
- Tổ chức sử dụng
hiệu quả Chỉ số CCHC, thường xuyên tuyên truyền về Chỉ số CCHC, khắc phục những
tồn tại, hạn chế để nâng cao Chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương mình; xem xét,
xử lý những tập thể, cá nhân chưa làm tốt công tác CCHC hằng năm theo quy định.
4.4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Ngoài thực hiện các
nhiệm vụ như các sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quy định tại Điểm 4.3
Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Thành lập Hội đồng
thẩm định, Tổ Giúp việc Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm của UBND cấp xã; công bố, xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm của UBND cấp
xã thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo kết quả trong quý I của năm liền kề
để Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hướng dẫn UBND cấp
xã tiến hành tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp xã hằng năm;
- Kiểm tra, đôn đốc
UBND cấp xã khắc phục những tồn tại, hạn chế sau công bố Chỉ số CCHC hằng năm.
Xem xét, kiểm điểm trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã chưa làm tốt công
tác cải cách hành chính hằng năm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố và Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP; các Phòng, TT.
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Ánh Dương
|