ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 638/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 22
tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 150/QĐ-TTg); Công văn số
198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 150/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Gắn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững với nhiệm vụ phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát triển rừng
bền vững, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng nông nghiệp
sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Cụ thể hóa và triển khai các
nhiệm vụ thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH gắn
với trách nhiệm, tính chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung dựa trên thế mạnh của tỉnh; phát triển nhanh các
lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản,
công nghiệp tái tạo và du lịch; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững gắn
với sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh
theo hướng canh tác thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái. Tạo ra sản
phẩm có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, hiệu quả,
bền vững. Từng bước phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh một cách toàn diện,
có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp,
an ninh trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh, thu hẹp khoảng cách với khu vực thành thị, đồng thời giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao thu nhập, chất lượng
cuộc sống của người tham gia sản xuất nông nghiệp. Tạo việc làm phi nông nghiệp
để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, tạo
cơ hội phát triển công bằng, đồng đều giữa các vùng, địa phương trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ 6,25 - 6,5% năm trở lên. Tốc độ tăng năng suất
lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt từ 6 - 7%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt
trên 60%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản
xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 50%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đạt trên 45%; hình thành và công nhận 30 vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh. Thành lập từ 5 - 10 khu nông nghiệp
và 01 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tốc độ tăng giá trị gia tăng công
nghiệp chế biến nông sản đạt từ 11-13%/năm; diện tích nhóm đất nông nghiệp sản
xuất hữu cơ đạt trên 5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân khoảng từ 6 - 7%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn dưới 50%; tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 70%; trên 85% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của
cư dân nông thôn tăng cao hơn từ 1,8 - 2,5 lần so với năm 2020.
- Sản xuất các sản phẩm hàng
hóa có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, góp phần hình thành lực lượng sản xuất nông nghiệp hiện đại,
thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến
khích, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư. Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước ở mức cao trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Phấn đấu đưa Gia Lai trở
thành Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của khu vực Tây Nguyên và
khu vực 13 tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
- Tiếp tục thu hút các dự án đầu
tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi.
- Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường ở nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Cụ thể, đến năm 2030, nâng
tỷ lệ che phủ rừng trên 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ và cây trồng
đa mục đích). Tiếp tục trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác đạt bình
quân 8.000 ha/năm. Phát triển dược liệu dưới tán rừng đạt tối thiểu 11.300ha.
Diện tích rừng được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 80.000 ha.
- Giai đoạn 2022 - 2025, tỷ lệ
hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 2%/năm, giai đoạn 2026 - 2030, tỷ lệ hộ nghèo
đa chiều giảm bình quân 1 - 1,5%/năm. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp
vệ sinh đạt trên 98%.
- Đến năm 2025, có trên 120 xã
đạt chuẩn nông thôn mới (trên 65%) trong đó: có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (trên 18%), có 5 xã nông thôn mới kiểu mẫu (trên 4%); Số địa phương cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới có 10 địa phương (trên 58%). Đến năm 2030, có từ
150 trở lên đạt chuẩn nông thôn mới (trên 82%) trong đó: có từ 30 xã trở lên đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao (trên 20%), có từ 8 xã trở nông thôn mới kiểu mẫu
(trên 5%); Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới có 12 địa phương
(trên 70%).
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu Gia Lai là một trong
những tỉnh có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trong cả nước và không còn hộ
nghèo với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, thân thiện với môi trường,
gắn với xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến sâu tại các vùng sản xuất; xây dựng
thương hiệu và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng nông thôn văn
minh, xanh, sạch, đẹp gắn với bảo tồn văn hóa các dân tộc, quy hoạch cảnh quan
kiến trúc nông thôn với điều kiện sống, thu nhập cư dân nông thôn tiệm cận với
khu vực thành thị.
Xây dựng hệ thống hạ tầng
thương mại điện tử, logistic nông nghiệp, phát triển và kết nối với chuỗi cung ứng
nông sản; hình thành được những vùng trọng điểm về phát triển du lịch nông nghiệp.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu của thị trường
Phát triển các sản phẩm chủ lực
của tỉnh cùng với xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hiệu quả, bền vững
với năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, gắn với xây
dựng các cơ sở chế biến sâu. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn về tư duy, phương
thức tổ chức theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ, tạo chuỗi giá trị sản phẩm có thương hiệu.
- Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ
cấu cây trồng phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn. Ưu tiên phát triển
các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Cà phê, hồ tiêu, cao su, sắn, lúa gạo, cây
ăn quả, rau an toàn,… cùng với phát triển các sản phẩm đặc hữu của tỉnh như cây
dược liệu. Thực hiện hỗ trợ giống mới, vật tư phân bón và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn sản xuất an toàn. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư hoặc liên kết với hợp tác xã, nông dân trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện hỗ trợ tập trung đất đai; hỗ trợ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
trong sản xuất.
Đến năm 2030, duy trì ổn định
khoảng 98.000 - 100.000 ha cà phê, đẩy mạnh tái canh các vườn cà phê già cỗi, sử
dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; tăng cường đầu tư chế biến
sâu để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho cà phê Gia Lai. Triển khai hiệu
quả phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp và kế hoạch phát triển cà phê đặc sản
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý cà phê Gia
Lai, mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm đáp ứng nhu cầu ở các thị
trường xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Giảm diện tích cao su còn 60.000 ha,
tiếp tục chuyển đổi diện tích cao su độ cao trên 650m sang phát triển các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trồng cây ăn quả, dược liệu. Giảm diện
tích hồ tiêu xuống còn 10.000 ha; đẩy mạnh chăm sóc diện tích hồ tiêu hiện có
theo hướng hiệu quả, bền vững; phát triển rộng mô hình trồng tiêu ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Ổn định diện tích cây điều khoảng 25.000 ha, chuyển
đổi một số vùng trồng điều kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và dược liệu.
Phát triển diện tích cây ăn quả khoảng 90.000 - 100.000 ha, nhân rộng và phát
triển mô hình vườn cây ăn trái gắn với du lịch nông nghiệp. Phát triển diện
tích canh tác rau khoảng 30.000 ha, hình thành các vùng sản xuất rau hàng hóa tập
trung ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP, Organic với diện tích đất canh tác khoảng 700 ha. Xây dựng vùng
nguyên liệu cho Nhà máy chế biến rau, quả tại Mang Yang và các nhà máy chế biến
trong tỉnh, với diện tích trên 8.000 ha. Duy trì khoảng 60.000 ha sắn, ổn định
vùng sản xuất sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn và phục
vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, chọn tạo giống
kháng bệnh virus khảm lá sắn, giống có năng suất cao vào sản xuất; xây dựng quy
trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất, gieo trồng
và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Duy trì
khoảng 40.000 ha ngô nhằm ổn định vùng sản xuất nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến phục vụ chăn nuôi. Đối với lúa gạo, ổn định khoảng 70.000 ha diện tích
gieo trồng, sản xuất lúa theo hướng chất lượng cao, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm gạo của tỉnh, nhất là các sản phẩm gạo
đặc sản của địa phương đã có chỉ dẫn địa lý “Gạo Ba Chăm”, nhãn hiệu “Gạo Phú
Thiện”; hình thành cơ sở sản xuất lúa giống chất lượng cao gắn với sơ chế, bảo
quản lúa gạo, trên địa bàn các huyện sản xuất lúa gạo trọng điểm của tỉnh.
Mở rộng thị trường xúc tiến
thương mại, xây dựng nhãn hiệu, đăng ký mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý đối với
các sản phẩm rau, hoa, trái cây gắn với phát triển du lịch nông nghiệp. Thực hiện
tốt công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm và du lịch nông nghiệp, thúc đẩy
nhanh việc đưa các sản phẩm rau, hoa, trái cây Gia Lai vào các siêu thị trong
nước và xuất khẩu;
Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
các địa phương và tổ chức, cá nhân đẩy mạnh việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa,
đăng ký chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, mã số cơ sở chế biến sản phẩm đối với
các nông sản hàng hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Trước mắt, tập trung xây
dựng thương hiệu sản phẩm cho các loại trái cây như: Bơ, sầu riêng, chanh dây,
chuối.
Trên cơ sở khả năng hợp tác,
liên kết giữa địa phương và doanh nghiệp. Đến năm 2030, tập trung xây dựng 07 -
08 mô hình du lịch làng, xã nông thôn mới gắn với sản xuất rau, trái cây, kết hợp
hài hòa giữa giá trị văn hóa du lịch và kinh tế; phát triển các mô hình trải
nghiệm ở những vùng lân cận thành phố Pleiku, các thị xã để rút kinh nghiệm,
nhân rộng.
Quản lý, khai thác và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên dược liệu trong tự nhiên và gây trồng; khoanh vùng bảo vệ
các loại cây thuốc quý, hiếm, nằm trong danh mục cần bảo vệ để bảo tồn nguồn
gen và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng dược liệu
trong nước và xuất khẩu. Phát triển các chủng loại dược liệu hàng hóa, trong đó
ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh lớn nhờ phù hợp
các tiểu vùng khí hậu, đặc biệt là các sản phẩm có thế mạnh của địa phương,
trên cơ sở liên kết vùng phát triển các dược liệu quý; xây dựng sản xuất theo
chuỗi giá trị liên vùng và ở địa phương, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ
gia đình ở vùng có điều kiện phát triển dược liệu; đồng thời, khai thác tối đa
và có hiệu quả các tiềm năng lợi thế để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Đến
năm 2030, phát triển dược liệu dưới tán rừng đạt tối thiểu 11.300ha; hình thành
mới ít nhất 02 cơ sở chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trên địa
bàn tỉnh để thu mua, tiêu thụ các sản phẩm dược liệu được sản xuất.
- Về chăn nuôi, thủy sản: Phát
triển chăn nuôi toàn diện, trong đó tập trung vào những sản phẩm có tiềm năng
và lợi thế theo hướng tăng nhanh năng suất, sản lượng và hiệu quả để đáp ứng
nhu cầu thực phẩm trong tỉnh và xuất ra ngoài tỉnh; đồng thời phát triển sản phẩm
chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương; thực hiện cơ cấu lại ngành chăn nuôi
theo nhu cầu thị trường, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc
liên kết chặt chẽ giữa sản xuất chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, trong
đó các khâu của quá trình sản xuất đều được kiểm soát, bảo đảm an toàn dịch bệnh,
vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Tổ chức sản xuất các ngành hàng
sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các
chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và
hợp tác xã. Khuyến khích các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào ngành chăn
nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng
nhu cầu thị trường. Xây dựng, chuyển giao và nhân rộng mô hình liên kết tổ chức
sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gia tăng và thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, GMP), nông nghiệp hữu cơ (Organic).
Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn
nuôi, thủy sản, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm thông qua các chương
trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, khuyến ngư. Ưu tiên ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực dự
báo, sản xuất, kênh đầu mối thông tin chăn nuôi, thủy sản đáp ứng yêu cầu thực
tiễn, xu thế phát triển. Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ công về chăn nuôi,
thú y, thủy sản.
Quản lý tốt hoạt động chăn
nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh, tăng cường quản lý, kiểm tra điều kiện đối với
các cơ sở chăn nuôi, thủy sản đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật Thủy
sản, Luật Chăn nuôi. Nghiên cứu bổ sung hoặc đề xuất ban hành mới các cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh khuyến khích phát triển chăn nuôi (hỗ trợ giống vật
nuôi, thủy sản; hỗ trợ tinh lợn, bò giống chất lượng cao; phát triển mạng lưới
thụ tinh nhân tạo; xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh,...), thu
hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn công nghiệp, cơ sở giết mổ
tập trung, cơ sở chế biến, chế biến sâu nhằm phát triển ngành chăn nuôi phù hợp
với điều kiện của tỉnh Gia Lai và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Tập
trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND
tỉnh ban hành quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh. Đảm
bảo mật độ chăn nuôi theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 của
UBND tỉnh về Quy định mật độ chăn nuôi giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Tăng cường đầu tư và xã hội hóa
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thủy sản.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ vào sản xuất, ưu tiên thực hiện vào lĩnh vực giống, thức ăn, vật nuôi, thủy
sản, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường. Khuyến
khích, thu hút đầu tư công nghệ mới sử dụng trong chăn nuôi như: Công nghệ lai
tạo giống kết hợp công nghệ sinh học phân tử để tạo ra các giống vật nuôi, giống
thuỷ sản mới có đặc tính ưu việt (năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống
chịu bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu); công nghệ sinh học trong phòng, trị
bệnh; giám định, chẩn đoán bệnh trên vật nuôi, thuỷ sản; công nghệ tự động hoá,
bán tự động trong quá trình chăn nuôi, thâm canh nuôi trồng thuỷ sản quy mô
công nghiệp; Công nghệ tự động hoá trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm
chăn nuôi; trong kiểm soát, xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản,…
Chuyển dịch chăn nuôi phân tán,
nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, mạnh dạn chuyển đổi phương
thức chăn thả phụ thuộc vào tự nhiên sang nuôi nhốt, chủ động nguồn thức ăn và
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; củng cố các tổ hợp tác, hợp tác xã
làm trung gian liên kết doanh nghiệp và người dân, từ đó tạo niềm tin, khuyến
khích người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tham gia các liên kết, hợp tác nhằm
sản xuất ổn định, bền vững, tạo ra các sản phẩm có giá trị.
Hàng năm, xây dựng và triển
khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn và thủy sản, quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng
thủy sản. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai
xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất
là ở các vùng chăn nuôi trọng điểm. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kiểm dịch
động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh, chú trọng kiểm soát biên giới, cửa
khẩu.
- Về lâm nghiệp: Tập trung triển
khai Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về về phát triển lâm
nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng
thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030. Thúc đẩy xã
hội hóa nghề rừng, thu hút đầu tư vào lâm nghiệp, quản lý rừng tự nhiên, phát
triển lâm nghiệp cộng đồng, dịch vụ môi trường rừng. Xây dựng triển khai hiệu
quả các chương trình dự án, đề án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp; lồng ghép
các chương trình, dự án nhằm huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển lâm
nghiệp nói chung và phát triển lâm nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững ở các
vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều rừng. Thí điểm
thuê môi trường rừng là rừng tự nhiên” theo Đề án “Thí điểm cho thuê môi trường
rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu” hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đang trình Thủ tướng Chính phủ; phát triển nông lâm kết hợp và lâm sản
ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu nhập ổn định, bền vững từ rừng,
đảm bảo tái đầu tư cho ngành lâm nghiệp, giảm tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà
nước; nghiên cứu và ứng dụng các mô hình sản xuất dưới tán rừng.
Phát triển lâm nghiệp thực sự
trở thành một ngành kinh tế quan trọng, hiệu lực, hiệu quả và sức cạnh tranh
cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế
biến và thương mại lâm sản; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện
tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm
năng, vai trò và tác dụng của rừng để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người
dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu
tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu; góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Quản lý, bảo vệ, phục hồi hiệu
quả diện tích rừng tự nhiên hiện có; phát triển và nâng cao được chất lượng hệ
thống rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; trồng rừng gỗ lớn, khai thác, sử dụng hợp
lý rừng sản xuất bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng; góp phần giảm nhẹ thiên
tai, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu; phát triển bền vững du lịch sinh thái.
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp; tăng cường truyền thông với
nội dung phong phú và hình thức đa dạng, phát huy truyền thông hiện đại và mạng
xã hội tạo sự thay đổi về nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng; chú ý yếu tố
văn hóa, dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của
chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cơ sở và các ngành về trách nhiệm
quản lý, bảo vệ rừng; tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn,
cam kết về bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp.
Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ vào công tác quản lý, bảo vệ rừng; ưu tiên các nghiên cứu cải
thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ
kỹ thuật, giống nhập nội, giống chất lượng cao phục vụ trồng rừng gỗ lớn, công
nghệ chế biến; rà soát, đánh giá cụ thể bố trí cây trồng nông nghiệp, công nghiệp
và lâm nghiệp, cơ cấu cây trồng rừng hợp lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phát triển ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý
và cập nhật theo dõi diễn biến tài nguyên rừng vào cơ sở dữ liệu cấp quốc gia để
phục vụ cho hoạt động giám sát, có những giải pháp bảo vệ và phát triển rừng kịp
thời để khắc phục những biến động tài nguyên rừng có liên quan. Ứng dụng phần mềm
phát hiện sớm mất rừng, cháy rừng để có giải pháp quản lý phù hợp và phát hiện,
chữa cháy rừng kịp thời khi có cháy rừng xảy ra.
Triển khai đầu tư xây dựng Khu
Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, nhằm thúc đẩy phát triển
ngành lâm nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao trong chuỗi giá trị
ngành lâm nghiệp.
Xây dựng, nhân rộng các mô hình
hợp tác trong lâm nghiệp; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế, cơ chế
chính sách để nông dân, hộ gia đình liên kết, đóng góp vốn cùng doanh nghiệp tổ
chức sản xuất lâm nghiệp.
Thực hiện xã hội hóa, đa dạng
hóa trong huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm bố
trí vốn đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu vốn đã được quy định; tăng cường huy
động vốn từ ngân sách địa phương, đẩy mạnh vốn xã hội hóa và các nguồn huy động
đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; vốn ODA; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối
tượng thụ hưởng.
- Triển khai thực hiện Tiểu dự
án 1, dự án 3 “Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng
và nâng cao thu nhập cho người dân” của Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển hạ tầng vùng sản xuất hàng
hóa tập trung
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào chuỗi sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm (từ khâu làm đất, giống,
chăm sóc, chế biến,...). Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ
thuật, khoa học công nghệ cho người dân về sản xuất, thâm canh các đối tượng
nông nghiệp hàng hóa tập trung; hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng,
thực hiện tốt các quy trình sản xuất an toàn vệ sinh thực phẩm, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...tạo ra các sản phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực
phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.Hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, trong đó ưu tiên hỗ trợ nhà màng, nhà lưới và hệ thống tưới tiên tiến
bên trong nhà màng.
- Chuyển giao, áp dụng các ứng
dụng về chế phẩm sinh học trong bảo vệ thực vật, phân vi sinh để phục vụ chăm
sóc và bảo vệ cây trồng, mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường. Ứng dụng
các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo dược và phân bón sinh học vào
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Tăng cường xây dựng các mô hình
canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích, thu hút doanh
nghiệp đầu tư thiết bị hiện đại, đổi mới dây chuyền công nghệ, ứng dụng công
nghệ sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, tạo ra sản phẩm có chất lượng
tốt và đồng đều để nâng cao giá t rị các sản phẩm. Gắn sản xuất với công nghệ
chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị
gia tăng đối với các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của tỉnh.
- Rà soát toàn bộ hạ tầng các
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Phát triển hạ tầng thiết yếu các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ưu tiên nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng
nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng . Đảm bảo hệ thống hạ tầng được đầu
tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
3. Đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong
nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung đổi mới hình thức tổ
chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; phát triển mạnh các mô hình liên
kết sản xuất - tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với
doanh nghiệp, hợp tác xã. Phát huy vai trò của doanh nghiệp trong việc định hướng
cho nông dân và hợp tác xã về quy mô, chất lượng, quy cách nông sản và thị trường
tiêu thụ; hợp tác xã, tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham gia các
liên kết với doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp
tác, trang trại và kinh tế hộ gia đình. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp
mở rộng các ngành nghề dịch vụ gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa.
- Thu hút doanh nghiệp ngoài tỉnh,
phát triển doanh nghiệp, HTX trong tỉnh. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp có uy
tín, năng lực đầu tư vào các vùng sản xuất hàng hóa, gắn với bao tiêu sản phẩm.
- Đẩy mạnh các hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX nhằm hình thành và phát triển
các doanh nghiệp, HTX nông nghiệp, trở thành lực lượng quan trọng phát triển
nông nghiệp hàng hóa. Củng cố 100% HTX nông nghiệp hoạt động theo đúng Luật Hợp
tác xã.
4. Phát triển
kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn gắn với
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP nhằm phát huy sức mạnh của cộng đồng, người
dân để hình thành các sản phẩm truyền thống, đặc sản địa phương, góp phần tăng
thu nhập, hoàn thành tiêu chí thu nhập. Tập trung hỗ trợ các chủ thể phát triển
ý tưởng, tham gia bình chọn sản phẩm OCOP, hỗ trợ bao bì, nhãn mác, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm... Tăng cường hỗ trợ giúp người dân, doanh nghiệp,
HTX, hình thành ý tưởng phát triển các sản phẩm thông qua các chương trình, dự
án, cơ chế, chính sách hỗ trợ.
- Phát triển công nghiệp chế biến,
các ngành nghề thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Trên cơ sở các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung của tỉnh, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
các nhà máy sơ chế, chế biến bảo quản nông sản nâng cao giá trị sản xuất, như:
rau màu thực phẩm, chế biến cà phê, hồ tiêu, chè, mủ cao su; mắc ca; cây dược
liệu,… Tập trung xây dựng thương hiệu đối với những sản phẩm nông sản có thế mạnh
của tỉnh như: Cây ăn quả nhiệt đới, gạo đặc sản địa phương, cà phê, hồ tiêu,
chè, mật ong, dược liệu quý, lâm sản,... Thực hiện chuỗi liên kết sản xuất chế
biến, tiêu thụ giữa người nông dân, nhóm hộ, đại lý, tổ hợp tác, hợp tác xã với
các doanh nghiệp vùng sản xuất tập trung để nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn.
- Thực hiện điều tra, rà soát,
thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
chưa đáp ứng được tiêu chí công nhận để có kế hoạch thực hiện hỗ trợ bảo tồn và
phát triển phù hợp; Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ, xét công nhận các nghề, làng
nghề, làng nghề truyền thống đã đáp ứng được tiêu chí theo quy định; bảo tồn
các nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phát triển
các làng nghề gắn với du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạnh phong trào
thanh niên nông thôn khởi nghiệp; phát huy vai trò tổ chức hội nông dân, nòng cốt
trong phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, liên kết hợp tác ứng dụng kỹ
thuật công nghệ vào sản xuất. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo nghề gắn với thị trường lao động. Phát triển hình thức hợp đồng đào
tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch
vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô,... để tạo việc làm,
thu hút lao động. Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước
hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển
kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác.
5. Xây dựng
nông thôn mới văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, cải thiện nhanh điều kiện sinh sống ở các vùng nông thôn
- Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ
trợ đầu tư các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, các huyện chưa hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ các xã đạt chuẩn tiếp tục duy trì, hoàn thiện
và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan
nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Phát triển
các sản phẩm đặc sản của địa phương, làng nghề.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và
thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế
- xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá, chú trọng quy hoạch cảnh quan,
kiến trúc nông thôn và bảo tồn văn hóa bản địa trong xây dựng nông thôn mới
nâng cao, kiểu mẫu.
- Tiếp tục đầu tư mới, cải tạo,
nâng cấp hạ tầng nông thôn, hạ tầng vùng sản xuất, nhất là giao thông nông
thôn; tập trung đầu tư xây dựng những vùng, thôn, làng chưa có đường giao thông
thuận lợi. Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi gắn chặt với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ thủy lợi và gắn
với nâng cao hiệu quả quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đảm bảo
đáp ứng năng lực tưới tiêu cho diện tích sản xuất trong điều kiện biến đổi khí
hậu hiện nay. Hướng dẫn các cấp chính quyền địa phương triển khai thực hiện
tiêu chí 3.2 về đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn
mới.
- Đảm bảo hạ tầng lưới điện an
toàn, hoạt động ổn định, đáp ứng đầy đủ yêu cầu điện năng cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường quản lý, khai thác
hiệu quả các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; sửa chữa các công trình hỏng
hóc, xuống cấp; đầu tư xây dựng mới các công trình nước sinh hoạt tại những
thôn làng còn chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh, phấn đấu 100% thôn bản, hộ
dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở xã, thôn, làng; huy động mọi nguồn lực xã hội
có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch. Có biện pháp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống vùng nông thôn gắn với phát triển văn hóa tiến bộ, văn minh, nâng cao đời
sống tinh thần của người dân.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục, trọng tâm đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục; đảm bảo cơ sở vật chất giáo dục, xây dựng trường chuẩn; duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; phát
triển trung học phổ thông gắn với hướng nghiệp dạy nghề. Nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh đặc biệt là tại tuyến y tế cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng, phát triển mô hình
xã, thôn, làng kiểu mẫu về xây dựng nông thôn mới, khu dân cư thôn, làng tự quản
về quản lý và bảo vệ môi trường nông thôn phù hợp điều kiện miền núi, nhân rộng
trong các địa phương; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện mục tiêu xây dựng
nông thôn mới của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Phát huy vai trò chủ thể của người
dân, trách nhiệm cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Tạo sự chuyển biến
tích cực rõ nét hơn tới từng hộ gia đình trong sản xuất và đời sống của nông
dân nông thôn.
6. Phát triển
toàn diện, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt
đồng bộ các giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo, trọng tâm vùng có tỷ lệ
nghèo cao, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, tín dụng, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo. Rà soát, phân loại kỹ các hộ nghèo từ cơ
sở để làm cơ sở hỗ trợ cho phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng. Nâng cao hiệu
quả, chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết
việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và giới thiệu việc làm trong nước, nước
ngoài cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, chăm lo chuyển đổi
sản xuất của đồng bào, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân
vùng khó khăn, chăm lo cho đối tượng gia đình chính sách, người có công, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân vùng nông nghiệp, nông thôn.
7. Xây dựng
cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Củng cố truyền thống văn hóa
tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn để chủ động phát huy
nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời
sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch nông thôn, tăng hiệu quả quản lý
xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và
người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa
phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai. Phát huy các phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông
thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao
chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy
vai trò của tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá
trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý bảo vệ rừng, tài
nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.
8. Bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi tình hình thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Quản lý, sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên phục vụ yêu cầu phát triển bền vững, nhất là quản lý sử
dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch, phòng chống suy thoái tài nguyên đất, giảm
tối đa sản xuất nương rẫy quảng canh, quản lý chặt chẽ sử dụng tài nguyên nước,
tài nguyên rừng, thúc đẩy sử dụng tiết kiệm nguồn nước gắn với bảo vệ môi trường,
ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước,...
- Tăng cường bảo vệ môi trường ở
nông thôn; chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ
môi trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư; đẩy mạnh
các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường trong
các hoạt động sản xuất.
- Xây dựng phương án quản lý, vận
hành hồ chứa phục vụ chống hạn, chống lũ; rà soát các khu vực có nguy cơ biến động
địa chất, bố trí sắp xếp dân cư các vùng thiên tai có nguy cơ cao sạt lở đất, sụt
lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng khi mưa, lũ.
- Xây dựng phương án phòng, chống
thiên tai, kế hoạch phòng, chống thiên tai; chủ động ứng phó và khắc phục hậu
quả theo phương châm 4 tại chỗ, với phương châm phòng là chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu
tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy
cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.
- Chủ động ứng phó với tình
hình thiên tai, biến đổi khí hậu; thúc đẩy triển khai nhanh dự án phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, thường xuyên theo dõi chặt chẽ
diễn biến thời tiết, thiên tai; có biện pháp xử lý kịp thời với các tình huống
thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đe dọa tính mạng, tài sản
của nhân dân.
9. Tổ chức
các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững
- Nghiên cứu, chọn tạo, chuyển
giao ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và
chống chịu, bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản
xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất
đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng
công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng giống có chất lượng,
sạch bệnh.
- Đổi mới phương thức quản lý,
sử dụng kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên
nghiệp, có trách nhiệm tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học...;
- Nâng cao hiệu quả từ cơ giới
hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi
giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực.
- Tập trung xây dựng các vùng sản
xuất chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường.
Hình thành các khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
(kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến,...) gắn với vùng sản xuất, chế biến
thương mại. Kết nối giao thông và logistic giữa các vùng thị trường và cửa khẩu
chính,...
- Thu hút doanh nghiệp “đầu
tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi
giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ,
tạo điều kiện hình thành động lực tăng trưởng cho địa phương.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp và nông
thôn bền vững
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân trong tỉnh về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp có trách nhiệm, nông nghiệp gắn với công nghiệp dịch vụ,
nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
nghị chuyên đề để triển khai, thực hiện việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững trong điều kiện thực tế của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, xây dựng
quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất hay, có hiệu quả cao về phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững trong cả nước nhằm phổ biến đến doanh nghiệp và người
dân thông qua các phương thức cung cấp thông tin khác nhau.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế hộ gia đình. Phát triển mô hình liên kết 5 nhà (nhà nông - nhà nước -
nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà băng), gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông
nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; nâng cao hiệu
quả hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nông nghiệp. Khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa. Hình thành
các vùng sản xuất và chế biến chuyên canh đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu với quy mô thích hợp.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển
hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong liên kết sản xuất và
tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp.
Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp, hợp tác xã
chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đổi mới hình thức tổ chức,
chương trình, phương pháp đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt là kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng
“trí thức hóa nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông
thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và
nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng vùng miền
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo
lao động kỹ thuật phục vụ cho công tác chế biến. Tăng cường đào tạo nghề cho
công nhân các nhà máy chế biến, cụm công nghiệp, đào tạo nghề cho nông dân các
vùng sản xuất tập trung, gắn đào tạo nghề với sản xuất các sản phẩm hàng hóa.
Đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao năng
lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cho các Hợp tác xã.
- Tập trung phát triển các tổ
chức khoa học và công nghệ, tiếp tục đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao, đủ
sức tiếp cận và hội nhập với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên toàn quốc
và thế giới, có khả năng ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ mới,
hiện đại, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp cận
đến một nền kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để phát triển bền vững. Đổi
mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo hướng nâng cao
tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ
nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước - tổ chức nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ
chức chuyển giao và nông dân) nhằm gắn chặt với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo công
khai, minh bạch và hiệu quả đầu tư”.
- Tiếp tục tập trung đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sản
xuất và chế biến nông sản, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có
khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ; đa dạng hóa thị trường, cả trong nước
và xuất khẩu.
- Lồng ghép tổ chức các chương
trình bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng, tập
huấn đào tạo nghề du lịch cho người dân và các đơn vị có sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP gắn với du lịch nông thôn, du lịch nông nghiệp
4. Phát
triển thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ phát triển
thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm. Thực hiện tốt sự
liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giữa các thành phần kinh tế và nông
dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Nâng cao
năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh, kịp thời thông tin đến doanh nghiệp và người dân để chủ động
điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế thấp nhất tình trạng
thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị
trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ trí tuệ, bảo hộ bản
quyền thương hiệu…).
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm và du lịch nông nghiệp; thúc đẩy đưa nhanh sản
phẩm nông nghiệp Gia Lai vào các thị trường trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, nhất là thị trường tiềm
năng, như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Huế, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời hỗ
trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa
thị trường mới, nhất là các nước tham gia các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt
Nam đã ký kết như: ASEAN, EVFTA, CPTPP và các nước EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ,...
- Nghiên cứu xây dựng “nhãn hiệu”
cho các sản phẩm rau, hoa, quả và quảng bá du lịch sinh thái Gia Lai; xây dựng
Website giới thiệu nông sản hàng hóa đặc trưng của Gia Lai gắn với các vùng sản
xuất rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao và thực hành nông nghiệp tốt (GAP),
nông nghiệp hữu cơ (Organic). Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và tổ
chức, cá nhân đẩy mạnh việc: Chứng nhận sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn an
toàn (VietGAP, GlobalGAP, Organic...); xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký chỉ
dẫn địa lý, mã số vùng trồng, mã số cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp.
5. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Thúc đẩy phát triển ngành nghề
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tại các khu dân cư tập trung; phát
triển các cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các vùng
chuyên canh, trung tâm thu gom nông sản nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư công trình thủy
lợi lớn để tạo nguồn, hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi, áp dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước, mở rộng diện tích tưới cho cây trồng cạn, ưu tiên cấp nước
cho sinh hoạt, cụ thể như: Đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa
thủy lợi, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương, kết nối hồ chứa nước, đưa nước đi xa
bằng động lực, đường ống tưới cho cây công nghiệp, cấp nước sinh hoạt. Tiếp tục
triển khai thực hiện các dự án: Sửa chữa, nâng cao an toàn đập; Đầu tư xây dựng
mới các hồ chứa nước (Hồ chứa nước Ia Prát, Hồ thị trấn Phú Hòa huyện Chư Păh);
Chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh;…
- Tập trung nguồn lực đầu tư
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến
vành đai, tuyến tranh các đô thị; các tuyến giao thông kết nối khu trung tâm hiện
hữu với các tuyến vành đai để tạo quỹ đất nhằm thu hút các dự án đầu tư từ các
thành phần kinh tế, góp phần mở rộng không gian đô thị. Quy hoạch thương mại, dịch
vụ, khu phức hợp, các khu đô thị mới và các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch đô
thị logistics, hạ tầng logistics trong các khu công nghiệp,…
6. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ
thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản
lý tập trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất,
biến đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết
định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh
nghiệp.
- Tập trung nhân lực, nguồn lực
vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành,
tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy
trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng
năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ chuyên gia,
nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính
sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và
doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân
cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp
dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn với
kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...). Khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục
vụ khách hàng tại các vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ và kinh phí
nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch bệnh, quản lý
rủi ro. Phối hợp đồng bộ công tác kiểm dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp
và tư vấn phòng chống, kiểm dịch cửa khẩu, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị
trường, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...
- Đổi mới, nâng cao vai trò của
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi
và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề
nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển
kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng
đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực
sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
- Khẩn trương kiện toàn và tăng
cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn
tỉnh, nhất là cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Thú y, chỉ đạo của Ban
Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” và Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 25/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: (i) Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019
về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh CGC, giai đoạn 2019 -
2025”; (ii) Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025”; (iii) Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống
bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025”; (iv) Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày
28/10/2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục
trên trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030”; (v) Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày
21/12/2021 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai
đoạn 2022 - 2030”; (vi) Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 về việc phê duyệt
“Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi,
giai đoạn 2021 - 2030”.
7. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
- Từng bước thực hiện số hóa, tạo
lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Ứng dụng các mô hình nông
nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp và nông thôn. Phát
triển, triển khai các nền tảng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; quản
lý chuỗi cung ứng nông sản ứng dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain)...; quản
lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp,
Hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch
bệnh, thiên tai, quản lý vùng nguyên liệu.
8. Chủ động
phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất; tăng cường xử lý và tái sử dụng phụ
phẩm, chất thải nông nghiệp. Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có,
đẩy mạnh trồng rừng mới, nhất là trồng cây gỗ lớn và rừng sản xuất. Tập trung
thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên để phát huy tối đa khả năng
tái sinh, diễn thế tự nhiên phục hồi rừng.
- Phát triển nông nghiệp sinh
thái, đa dạng thích ứng với tình hình thiên tai, biến đổi khí hậu; khuyến khích
sử dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống cảnh báo, dự báo, hệ thống vận hành liên hồ chứa trên lưu vực
sông Sê San, sông Ba, xác định rủi ro để đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động
bảo vệ sản xuất trước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai cực đoan, khó lường,
ô nhiễm môi trường...
9. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
- Hợp tác tốt với các đơn vị
nghiên cứu khoa học và phát triển ứng dụng nông nghiệp bền vững của các nước
trong khu vực để hợp tác nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ tiên
tiến thông qua con đường viện trợ hoặc thương mại. Không ngừng củng cố, tăng cường
và mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh với tỉnh Ratanakiri (Campuchia),
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại
tỉnh; thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
để đẩy mạnh hợp tác về lĩnh vực nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai hiệu
quả kế hoạch xúc tiến xuất khẩu hàng hóa; thông tin kịp thời danh sách cảnh báo
các sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, gian
lận xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp đến các cơ quan, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
10. Giải
pháp về liên doanh, hợp tác, liên kết
- Hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt
động của các HTX để thực hiện có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng dịch vụ đầu
vào và tiêu thụ nông sản: hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
đào tạo nhất là quản lý điều hành, tổ chức sản xuất, đào tạo thêm các ngành nghề
để HTX mở rộng thêm đầu ra sản phẩm, các kiến thức kỹ năng phát triển thị trường.
- Khuyến khích, tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức cho người nông dân tham gia liên kết sản xuất với quy
mô lớn, khuyến khích người dân “khoanh vùng đổi thửa” tạo vùng nguyên liệu rộng
lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất với sự đầu tư cao trong việc đưa cơ giới hóa vào
sản xuất nông nghiệp phát triển theo xu hướng hiện đại.
- Tìm kiếm, mời gọi sự tham gia
của các doanh nghiệp đủ tầm, đủ năng lực và tâm huyết. Doanh nghiệp nghiên cứu
thị trường, đặt hàng đối với nông dân, HTX về chủng loại, số lượng, chất lượng
và tổ chức phân phối. Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức liên kết giữa nông
dân với nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường, tốt hơn thông qua hình thức tổ nhóm
(Tổ hợp tác), nhất là HTX: cung cấp sản phẩm đủ lớn về số lượng, đồng đều về chất
lượng, kịp thời gian cho nhiều đối tác; có khả năng xây dựng và quản lý nhãn hiệu
tập thể, tiến đến xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, quản lý về chất lượng sản
phẩm để gia tăng giá trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường đối với
các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn và chất lượng.
- Hỗ trợ nông dân trong chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất từ khâu sản xuất giống, phương pháp
nuôi trồng, thu hoạch bảo quản sau thu hoạch, chế biến bao bì, bảo quản, vận chuyển,
gắn với sản phẩm cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu đặt hàng của doanh nghiệp.
- Khắc phục sản xuất ở quy mô
nhỏ, lẻ gắn với kinh tế hộ gia đình, không tương thích với kinh tế thị trường
và hội nhập thông qua việc thúc đẩy thành lập liên kết các hộ nông dân sản xuất,
doanh nghiệp thu mua thành 01 vòng khép kín, phát triển đơn vị kinh tế lớn hơn,
sản xuất tập trung hơn.
- Tăng cường kết nối giữa doanh
nghiệp thu mua, phân phối, tiêu thụ và nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu
ra thông qua hợp đồng hợp tác giữa doanh nghiệp với hợp tác xã kiểu mới, nhằm
xây dựng chuỗi giá trị nông sản bền vững.
11. Hoàn
thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
a) Chính sách đất đai
- Hoàn thiện công tác quy hoạch,
lập bản đồ địa chính, dữ liệu quản lý đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, đất nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo thuận lợi trong giao dịch, bảo đảm về
đất đai; tiếp tục rà soát, sửa đổi đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. Tạo điều kiện thuận
lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để các tổ chức,
cá nhân có điều kiện pháp lý vay vốn ngân hàng và yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó với
biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu
vực nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao chất lượng quản lý sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ theo hướng
công nghệ số nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường.
b) Chính sách tài chính, tín
dụng
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp phù hợp thúc đẩy sản xuất vùng khó khăn, đồng thời tạo
động lực phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung có thế mạnh. Tăng cường
các hoạt động tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn; cải cách thủ tục và điều
kiện cho vay sản xuất nông nghiệp; ưu tiên nguồn vốn cho vay các dự án sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động tối đa nguồn
lực của tỉnh, huyện, xã, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đầu
tư của doanh nghiệp, tư nhân và trong nhân dân để đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn, phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn và mở rộng quy mô
phát triển sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, các sản phẩm chất lượng cao, sản
phẩm đã có thương hiệu.
c) Chính sách về đầu tư
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp. Tăng cường thu hút các nguồn lực vốn từ các thành
phần kinh tế là chính, ngân sách nhà nước mang tính chất hỗ trợ một phần, các tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất phải chủ động trong huy động nguồn vốn.
- Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ
tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu
tư trong nước vào nông nghiệp , nông thôn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
- Áp dụng các cơ chế, chính
sách của tỉnh ban hành triển khai thực hiện Nghị quyết số 108/2019/NQ/HĐND ngày
10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư
du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch
cộng đồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
d) Chính sách phát triển nguồn
nhân lực
Đổi mới hoạt động đào tạo nghề
cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức
nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng
nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp,
các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương
mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất... theo sát yêu cầu thực tế
để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo
năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ
năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách
nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,...
Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề
cao”.
e) Cơ chế về liên doanh,
liên kết
- Đa dạng hóa nguồn vốn cho xây
dựng và phát triển vùng liên kết sản xuất nguyên liệu lớn trên địa bàn tỉnh từ
nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn lồng ghép các chương
trình, dự án khác của tỉnh, của Trung ương, vốn xã hội hóa,…
- Áp dụng các cơ chế, chính
sách của tỉnh ban hành triển khai thực hiện trên địa bàn: Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia
Lai; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định chính
sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Điều 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
39/2019/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND tỉnh Quy định phân cấp thẩm quyền phê
duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Gia Lai,…
12. Giám sát,
đánh giá
- Tổ chức giám sát, đánh giá
các chương trình, đề án thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất. Tổ chức sở tổng kết việc thực hiện kế hoạch hàng năm để phát hiện các khó
khăn, vướng mắc và điều chỉnh cho phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch giám sát,
đánh giá ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ,
đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và
phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN
1. Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
3. Chương trình khuyến nông tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đề án Đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn đến năm 2030.
5. Đề án Phát triển sản xuất
rau, hoa cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm
2040.
6. Đề án Bảo tồn và Phát triển
cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai Nghị quyết về Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI về Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường
sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2021 - 2030.
8. Kế hoạch triển khai thực hiện
“Đề án Phát triển cà phê đặc sản Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai”.
9. Kế hoạch phát triển chăn
nuôi, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
10. Chiến lược Quốc gia phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
11. Kế hoạch thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
12. Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Chương trình khoa học và
công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
14. Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025.
15. Chương trình môi trường, vệ
sinh, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021-2025.
16. Chương trình về phát triển
du lịch nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy văn hoá truyền thống trong xây dựng
nông thôn mới.
17. Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021
- 2025.
18. Chương trình nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025.
19. Chương trình hành động số
51-CTr/TU ngày 18/01/2023 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW,
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu của Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện, cụ
thể hóa trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm đảm bảo mục đích, yêu cầu và
mục tiêu đề ra. Bố trí, lồng ghép, huy động nguồn lực hợp pháp theo quy định của
pháp luật để thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của
các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định.
2. Sở Công Thương:
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong sản xuất, xuất khẩu hàng
nông sản. Thông tin về thị trường nước ngoài, trọng tâm là các quốc gia ký kết
Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam... tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp
cận với thị trường thế giới, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kì hội nhập
quốc tế.
Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm, kết nối cung cầu trong và
ngoài nước để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của tỉnh đặc biệt hàng nông sản.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai tham mưu UBND tỉnh
đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất
trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến sâu các sản phẩm
nông lâm, thủy sản phù hợp với yêu cầu của các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp
và tình hình phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ban ngành, các cơ quan có liên quan căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và các quy định hiện hành tham mưu
UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối,
bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để thực hiện kế hoạch theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan pháp luật về đầu tư công. Tổ chức thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các
nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện dự
án đầu tư, gắn với thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường công tác quản lý về đất đai, khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai
phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Thúc đẩy nền nông nghiệp xanh, giảm
phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn, bảo toàn
đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng thí điểm và phát triển các mô hình về làng, xã
nông thôn thông minh; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai các nội
dung về xây dựng, phát triển hạ tầng số, ứng dụng các nền tảng số phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
tuyên truyền việc thực hiện Kế hoạch này.
8. Sở Lao động - Thương binh và
xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo
nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp
tác xã,…). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông
nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chỉ đạo
thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và giải pháp của kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ngành
thực hiện ở địa phương.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành
cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu
quả phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực từ
các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên
phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với
công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng,
hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ
nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối
với cơ sở chế biến nông sản và và các kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
Tổ chức tuyên truyền, thông
tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Kế hoạch thực hiện Chiến lược đến các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã,... với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội: Chủ động, phối hợp với
Ngành Nông nghiệp, ban ngành có liên quan triển khai có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của
Chiến lược; đấy mạnh công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động đoàn
viên, hội viên và nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn.
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Gia Lai và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và các nội dung
của Kế hoạch này tới toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|