ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
236/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 19 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày
04 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục
hành chính trọng tâm năm 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách
thủ tục hành chính năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Kèm theo Quyết định
số 236/QĐ-UBND ngày 19/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
1. Đẩy mạnh triển khai công tác cải
cách thủ tục hành chính (TTHC) theo các văn bản, chương trình, kế hoạch, đề án
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, bảo đảm thực hiện có kết quả,
thực chất, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong năm 2025
và giai đoạn 2021-2025.
2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành quy định TTHC trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL); thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC trong lập đề
nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả việc tham
vấn đối tượng chịu tác động, công tác thẩm định, theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp tục đề xuất cắt giảm, đơn
giản hóa các TTHC, quy định liên quan đến cắt giảm giấy phép, đơn giản hóa các
quy định, TTHC đang là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Đổi mới toàn diện việc giải quyết
TTHC, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất
lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng
tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ
liệu.
5. Gắn kết chặt chẽ giữa cải cách
TTHC với chuyển đổi số, triển khai Đề án 06, hiện đại hóa công tác chỉ đạo,
điều hành, phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ,
đổi mới tư duy, hành động; áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, phương
pháp tiên tiến và mạnh dạn thí điểm các sáng kiến, giải pháp mới đáp ứng yêu
cầu thực tiễn và xu thế phát triển.
6. Tăng cường giám sát, đánh giá và
trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ
Nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
cải cách TTHC.
II. YÊU CẦU
1. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện, ưu
tiên nguồn lực triển khai và xác định kết quả triển khai Kế hoạch này là một
trong các căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát
TTHC năm 2025 và giai đoạn 2021-2025.
2. Cải cách TTHC xuất phát từ lợi
ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là
chủ thể và là mục tiêu; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo
đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Thực hiện chỉ đạo, điều hành trên
môi trường điện tử thông qua việc sử dụng các nền tảng, dữ liệu số được kết
nối, chia sẻ đồng bộ thông suốt giữa các cơ quan, đơn vị và trong nội bộ cơ
quan, tổ chức.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
xác định rõ trách nhiệm và tổ chức triển khai Kế hoạch này, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh,
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Tập trung triển khai các nhiệm vụ
cải cách TTHC, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu được giao tại Quyết định số
77/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Quyết định số 80/QĐ- UBND ngày 20
tháng 01 năm 2025 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27
tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030,
trong đó tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Cải cách các quy định TTHC, quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD)
a) Kiểm soát quy định TTHC ngay từ
khâu xây dựng văn bản QPPL
- Kiểm soát chặt chẽ và thực hiện
nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC tại các đề nghị xây dựng, dự án,
dự thảo văn bản QPPL; tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định, thẩm tra về
chính sách, TTHC; nâng cao hiệu quả việc tham vấn đối tượng chịu tác động, bảo
đảm thực hiện đúng theo yêu cầu của Luật ban hành văn bản QPPL. Thường xuyên
giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định, TTHC sau khi được ban hành; kịp
thời lắng nghe, phát hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định, TTHC
không còn phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Sở Tư pháp tập trung thẩm định quy
định về TTHC tại các đề nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản QPPL bảo đảm chỉ
ban hành TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý, khả thi với chi phí tuân thủ
thấp nhất. Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, phát huy vai trò thẩm tra, có ý
kiến độc lập về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương tại các dự thảo
văn bản QPPL do các Sở, ban, ngành trình Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
b) Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội
bộ trong hệ thống hành chính nhà nước
- Tiếp tục trương rà soát, công bố
đầy đủ TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau, giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ tại văn bản số 5990/VPCP- KSTT ngày 22 tháng 8 năm 2024.
- Xác định đúng phạm vi, thẩm quyền
ban hành TTHC nội bộ để rà soát, đơn giản hóa theo thẩm quyền, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa, bảo đảm mục tiêu, yêu
cầu đề ra tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Rà soát, tái cấu trúc quy trình
các TTHC nội bộ trên các lĩnh vực: Kế hoạch; chiến lược; nhân sự; tài chính -
kế toán; văn thư lưu trữ; tài sản; thi đua - khen thưởng; hành chính, tổng hợp
và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, hợp lý các
bộ phận tạo thành cơ bản của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Chính phủ về thực
hiện TTHC toàn trình trên môi trường điện tử. Thời hạn hoàn thành trong tháng
12 năm 2025.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành
tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đổi mới việc thực hiện, giải
quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp
a) Công bố, công khai kịp thời, đầy
đủ, chính xác các TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định; thực
hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc toàn trình
trên môi trường điện tử; 100% hồ sơ TTHC phải được tiếp nhận, giải quyết trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và liên thông, đồng bộ với Cổng Dịch vụ
công quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực
hiện.
b) Rà soát, đánh giá lại chất lượng
các dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh và tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm chỉ
duy trì cung cấp những dịch vụ công thực chất, hiệu quả, hoàn thành trong Quý
II năm 2025.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành
tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần; phấn đấu
đến hết năm 2025 đạt 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được
cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tối thiểu 80% hồ sơ
TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến; khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực
hiện TTHC trên môi trường điện tử; giảm tối đa thời gian, chi phí đi lại cho
việc gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân; tăng
tính công khai, minh bạch khi giải quyết TTHC; nâng cao trách nhiệm, trình độ
chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin của cán bộ công chức được phân
công xử lý hồ sơ TTHC, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, gắn cải
cách TTHC với chuyển đổi số quốc gia.
- Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , làm sạch dữ liệu, gắn việc số hóa với thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
TTHC; tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Kho quản lý dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
d) Thúc đẩy triển khai Đề án 06,
nhất là việc tháo gỡ các điểm nghẽn trong quá trình triển khai và nâng cấp các
cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để tiếp tục đơn giản hóa giấy tờ khi thực hiện TTHC và đẩy mạnh
dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
e) Nâng cấp hạ tầng, Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC tỉnh, bảo đảm kế thừa các kết quả đã triển khai, không làm
gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân,
doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và kết nối, chia sẻ dữ liệu
với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công tập trung thuộc phạm vi quản
lý tỉnh để giải quyết TTHC, cấp kết quả điện tử và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp hoàn toàn trên môi trường điện tử. Hoàn
thành trong Quý III năm 2025.
- Định kỳ hằng tháng công khai kết
quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số
766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
d) Tổ chức thực hiện nghiêm việc
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tổ chức kiểm
tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC
và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành
tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Tăng cường hoạt động kiểm tra,
thanh tra công tác cải cách, kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; báo cáo cấp có thẩm quyền kết
quả kiểm tra, thanh tra, kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Chỉ đạo, điều hành trên môi
trường điện tử gắn với cải cách TTHC
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước; triển khai báo cáo điện tử đối với các chế
độ báo cáo trong nội bộ cơ quan; từng bước chuyển sang báo cáo tự động, dựa
trên dữ liệu và theo thời gian thực, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận
văn bản điện tử có ký số; xử lý hồ sơ, công việc toàn trình trên môi trường
điện tử, hoàn thành trong Quý III năm 2025, chấm dứt tình trạng vừa xử lý hồ sơ
giấy vừa xử lý hồ sơ điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh sau
khi cơ cấu, sắp xếp, hợp nhất tổ chức bộ máy chủ động rà soát, sửa đổi, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi các văn bản QPPL có quy định TTHC thuộc phạm vi
quản lý (theo hướng một văn bản sửa nhiều văn bản) và công bố, công khai lại
các TTHC theo quy định.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm chất lượng và tiến độ; mạnh dạn áp
dụng các sáng kiến, ứng dụng khoa học, công nghệ, phương pháp tiên tiến trong
triển khai; tăng cường phối hợp, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các địa
phương khác; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách TTHC, giải quyết
TTHC cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác truyền thông trong cải cách
TTHC để người dân, doanh nghiệp biết; học hỏi kinh nghiệm triển khai các mô
hình cải cách hiệu quả từ các tỉnh bạn.
Hàng tháng, quí, năm báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này lồng ghép trong báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính
phủ.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo kinh phí
thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách năm 2025; khuyến khích việc huy
động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để
thực hiện.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan liên quan khác tổ chức
chuyến học tập kinh nghiệm từ các tỉnh bạn nhằm nâng cao chỉ số phục vụ người
dân và doanh nghiệp trong thời gian tới. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện
Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kinh phí: Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ kiểm soát TTHC được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động năm 2025
của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, chỉ đạo./.