ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2025/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 56/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 150/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ (sau đây viết tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế
độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; dân tộc, công tác thanh
niên; thi đua, khen thưởng; lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực
doanh nghiệp; người có công; an toàn, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội, bình
đẳng giới và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Bộ Dân tộc và Tôn giáo và các bộ, ngành
Trung ương có liên quan theo quy định.
3. Trụ sở làm việc:
a) Trụ sở chính: Số 6 đường Chùa
Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
b) Cơ sở 2: Số 533 đường Nguyễn Văn
Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; quy hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ;
c) Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền quản lý cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, của các tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nội vụ;
e) Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực quản lý thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
g) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật, chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Nội vụ.
c) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ
tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo
quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có
thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ
thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế
hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương
trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản
đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên
thôn, tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân
chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định
của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh
chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn
vị hành chính cấp huyện; triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công
chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau
khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc
bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn
theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với
công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh
phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa
phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm
vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân
nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi
cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy
định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử
dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu
trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý
hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu
trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp
dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong
việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu,
mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải
quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ
liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư
tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng
dẫn của Trung ương.
19. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ
tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất
nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản
lý thông tin thị trường lao động của tỉnh;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách
hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ
chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở Nội vụ phân
cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh.
20. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách,
pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực
tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng
nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày;
xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị trường
lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau
khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình
làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về
nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
21. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động
tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao
động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao
tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người
giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với
tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
22. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên
quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác
định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý xin
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên
truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối
tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng
giai đoạn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
23. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động tại tỉnh;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử
dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều
tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với
ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn;
tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại tỉnh;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
24. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công
trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông
tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh.
25. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại tỉnh;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
27. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao đối với tổ chức của các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
28. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
29. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
30. Quản lý theo quy định của pháp
luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
31. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy
định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài
công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
32. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
33. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
34. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Nội vụ theo mục tiêu, chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan.
35. Kiểm tra, thanh tra, theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các quy định khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
36. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ.
37. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
38. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
39. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
công chức và số lượng người làm việc
3. Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm
nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
c) Căn cứ các quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, tổ chức hành chính, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do cấp có thẩm quyền ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (gồm 10 phòng, ban):
a) Văn phòng (bao gồm công tác pháp
chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức, biên chế;
d) Phòng Công chức, viên chức;
đ) Phòng Xây dựng chính quyền;
e) Phòng Cải cách hành chính - Văn
thư lưu trữ;
g) Phòng Dân tộc và Tôn giáo;
h) Phòng Người có công;
i) Phòng Lao động - Việc làm;
k) Ban Thi đua - Khen thưởng.
Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm:
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó
Trưởng phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn
chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp có thẩm quyền ban
hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc (gồm 03 đơn vị):
a) Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
b) Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc
người có công;
c) Trung tâm Dịch vụ việc làm.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong cơ quan Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hằng năm, Giám đốc
Sở có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực
hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Việc sắp xếp giảm số lượng Phó
Giám đốc Sở theo quy định thực hiện trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thành lập.
2. Đối với những người đã được bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý, sau khi kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ
lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng
đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi sắp xếp, kiện toàn cơ
cấu tổ chức của Sở theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đã giữ
chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp
chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được
bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số
140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số
29/2023/NĐ- CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về chính sách
tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy
định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Thực hiện việc bố trí, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của Sở; đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình,
thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo,
quản lý các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn
vị trực thuộc Sở theo quy định;
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định phê duyệt theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;
d) Xây dựng và ban hành quy chế làm việc
của Cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế
làm việc của các đơn vị trực thuộc Sở; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quy định trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc
Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc
của Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức;
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
xây dựng, ban hành mới các quy chế và quy định nội bộ khác của Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở, quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công
chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chỉ đạo việc sắp xếp, tổ chức
lại, giải thể (nếu có) các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
và trực thuộc Sở gắn với việc tinh giản biên chế đảm bảo theo các Kế hoạch,
Chương trình, Quyết định của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Triển khai kịp thời, hiệu quả các
nhiệm vụ được giao; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh:
1. Quyết định số 83/2021/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 11 năm 2021 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ Hưng Yên;
2. Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 5 năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hưng Yên.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|