TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/KH-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 -2030” VÀ “CHIẾN LƯỢC
DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TRONG CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG
Thực Hiện “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030” (Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 3/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ), “Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030” (Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ), Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam ban hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030” và “Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030” trong công nhân viên chức
lao động (CNVCLĐ) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tạo sự chuyển biến tích cực và nâng cao trách nhiệm
của các cấp công đoàn trong công tác bình đẳng giới, dân số và phát triển.
- Tăng cường hoạt động của các cấp công đoàn trong
tuyên truyền, vận động và tham gia xây dựng, giám sát, phản biện xã hội việc thực
hiện chính sách, pháp luật về dân số, bình đẳng giới; chăm lo tốt hơn quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ.
- Việc tổ chức các hoạt động phải thiết thực, hiệu
quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức, lãng phí.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để đoàn viên CNVCLĐ tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách pháp luật về dân số,
bình đẳng giới, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, cân bằng giới tính khi
sinh, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số trong CNVCLĐ góp phần vào sự phát
triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
- Phấn đấu đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030 đạt
30% trở lên tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành công đoàn các cấp.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% trở lên và đến năm 2030
đạt 90% trở lên công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương có cán bộ
chủ chốt công đoàn là nữ.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 25% trở lên, đến năm
2030 đạt 30% trở lên tỷ lệ nữ trong diện Chịu hoạch các chức danh cán bộ chủ chốt
công đoàn các cấp.
Mục tiêu 2: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
Hàng năm, mỗi công đoàn cơ sở tổ chức hoặc lồng
ghép tổ chức ít nhất một hoạt động tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức, hành động
và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới, dân số và phát triển, trách nhiệm của
nam giới chia sẻ công việc gia đình, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới trong CNVCLĐ.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Vận động 70% trở lên vào năm 2025 và 90% trở lên
vào năm 2030 đoàn viên, CNVCLĐ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; nữ đoàn viên, CNVCLĐ mang thai thực hiện khám
thai định kỳ, tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh.
- Vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện tốt chính
sách dân số và phát triển, tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh, mang thai ngoài ý muốn, sinh đủ hai con, không lựa chọn giới
tính thai nhi, đảm bảo quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030, 100% cán bộ
chủ chốt và cán bộ nữ công công đoàn các cấp được bồi dưỡng, tập huấn nội dung
về bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, dân số và phát triển trong
hoạt động công đoàn.
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực thông tin, truyền
thông
Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, trang
tin điện tử Tổng Liên đoàn và các báo, tạp chí công đoàn ngành, địa phương và hệ
thống fanpage công đoàn hàng tháng đều có bài viết về bình đẳng giới, dân số,
công tác vận động nữ CNVCLĐ của tổ chức công đoàn.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
3.1 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác vận
động nữ CNVCLĐ và bình đẳng giới của tổ chức công đoàn
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự phối
hợp của chính quyền các cấp và cơ quan chuyên môn trong việc nâng cao nhận thức,
triển khai thực hiện công tác vận động nữ CNVCLĐ và bình đẳng giới, vì sự tiến
bộ của phụ nữ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
hiện các quy định về bình đẳng giới.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động của ban nữ công quần chúng công đoàn các cấp; tăng cường sự phối
hợp của công đoàn cơ sở với người sử dụng lao động trong việc đảm bảo cho mọi
đoàn viên, CNVCLĐ được thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật về dân số và bình
đẳng giới.
3.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới và thực hiện công tác
dân số
- Tổ chức các hoạt động thiết thực, các mô hình
thúc đẩy bình đẳng giới; đa dạng hóa các hình thức truyền thông nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, điều kiện làm
việc, sinh hoạt; lồng ghép nội dung bình đẳng giới, dân số và phát triển vào nội
dung hoạt động của công đoàn các cấp. Từng bước mở rộng đối tượng được truyền
thông, vận động, trong đó hướng đến đối tượng là nam giới và Lãnh đạo, quản lý.
-Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới và Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban
Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. Hàng năm, tổ
chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến 15/12, Tháng hành động quốc gia về dân số
(Tháng 12).
3.3 Nâng cao hiệu quả tham gia xây dựng và thực
thi chính sách, pháp luật về lao động nữ
- Nghiên cứu lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
quá trình tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính
sách, pháp luật đối với lao động nữ và bình đẳng giới.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động công đoàn trong
thương lượng, đàm phán với người sử dụng lao động về các chính sách liên quan đến
công tác dân số, bình đẳng giới, chăm lo tốt hơn cho đoàn viên, CNVCLĐ. Tăng cường
phối hợp với các cơ quan chức năng tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động nữ.
3.4 Nâng cao năng lực cho đội ngũ Lãnh đạo
công đoàn các cấp và cán bộ công đoàn phụ trách công tác nữ công về dân số và
bình đẳng giới
- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ lãnh
đạo công đoàn các cấp và cán bộ công đoàn phụ trách công tác nữ công về giới,
bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, dân số và phát triển.
- Thường xuyên tổng hợp, theo dõi tình hình, số liệu
đội ngũ nữ cán bộ công đoàn; đề xuất kịp thời các biện pháp, chính sách nhằm
nâng cao tỷ lệ nữ tham gia ban chấp hành, ban thường vụ, cán bộ chủ chốt công
đoàn các cấp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
nguồn tài chính công đoàn trong dự toán hàng năm của công đoàn các cấp.
- Kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án liên
quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp
khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1.1 Ban Nữ công Tổng Liên đoàn chủ trì, phối hợp với
Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Tổng Liên đoàn là đầu mối tham mưu, giúp Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện, tổng hợp báo cáo hàng
năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này theo yêu cầu của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về dân số và bình đẳng
giới.
Hướng dẫn đánh giá sơ kết 5 năm vào năm 2026 và tổng
kết 10 năm vào năm 2030; biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch này.
1.2 Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức, Ban Chính sách
Pháp luật và các ban của Tổng Liên đoàn, Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công
đoàn có trách nhiệm phối hợp với Ban Nữ công tham mưu triển khai thực hiện Kế
hoạch này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn
Căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai
tới các cấp công đoàn, phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình thực
hiện; bố trí kinh phí hoạt động hàng năm ở cấp mình đảm bảo các yêu cầu chung của
Tổng Liên đoàn và phù hợp với các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới, dân số và
phát triển của địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị.
Định kỳ báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch này gắn với báo cáo kết quả công tác nữ công hàng năm gửi về Tổng
Liên đoàn (qua Ban Nữ công) trước ngày 15/11 hàng năm và báo cáo sơ kết, tổng kết
khi có hướng dẫn của Tổng Liên đoàn./.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT TLĐ (để b/c);
- Ủy ban QG VSTBPN (để p/h);
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế (để p/h);
- Ban VSTBPN của TLĐ (để t/h);
- Các Ban của TLĐ (để t/h);
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Các CĐ ngành TW và tương đương, CĐ TCty trực thuộc
TLĐ (để t/h);
- Báo LĐ, Tạp chí LĐ và CĐ (để t/h);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Thuật
|