ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1602/KH-UBND
|
Gia Lai,
ngày
21
tháng
7
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN
NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số
39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Thực hiện Chương trình số 29-CTr/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai về ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị quyết
số 17/2022/NQ-HĐND ngày 15/4/2022 của HĐND tỉnh về ban hành Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình số
29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và hành động, phát huy sức mạnh tổng thể của hệ thống chính trị và toàn dân nhằm
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần
ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò tham mưu của các cấp,
các ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực
hiện các chính sách, giải pháp thực hiện công tác dân tộc. Phân công nhiệm vụ cụ
thể, tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
- Cụ thể hóa các nội dung để tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp. Xác định phạm vi, đối tượng, thời gian thực
hiện, nội dung công việc, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo kịp thời,
đồng bộ, tuân thủ quy trình, quy định của Nhà nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế và các
nguồn lực của địa phương, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội; tập trung lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
và các Chương trình trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI; giảm nghèo nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu
nhập so với bình quân chung của cả nước, giảm số xã và thôn đặc biệt khó khăn;
quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, liên vùng và kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số đi đối với xóa bỏ tập tục lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải
quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
an ninh biên giới quốc gia; củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc,
nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Về giảm nghèo: Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số hằng năm bình quân trên 3% (áp dụng
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025).
- Về thu nhập: Phấn đấu mức
thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Về bố trí, sắp xếp
ổn định dân cư: Hoàn thành cơ bản (100%) công tác định canh, định cư; sắp
xếp, bố trí ổn định 95% số hộ di cư không theo quy hoạch. Giải
quyết cơ bản (100%) tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Về hạ tầng: 100% xã có đường ô
tô đến trung tâm xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa; 100% thôn, làng có đường ô
tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng
kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác
phù hợp; phấn đấu 95% người đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt
họp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe phát
thanh.
- Về giáo dục - đào tạo: Tỷ lệ học
sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học
trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người
từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Về y tế: Tăng cường
công tác y tế để đồng bảo dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế; trên 85% phụ nữ
có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc được sự trợ giúp của
cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới
15%.
- Về văn hóa: Bảo tồn và phát triển
các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 65% di sản
văn hóa truyền thống được kiểm kê, sưu tầm; 100% di tích xếp hạng được bảo vệ
và chống xuống cấp; 30% điểm du lịch được hỗ trợ đầu tư, khai thác song song với
việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; 30% hướng dẫn viên du lịch
được đào tạo, tập huấn kiến thức về văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
trên địa bàn; từ 93% trở lên thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 65% thôn có đội
văn hóa, văn nghệ hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Về lao động, việc làm: Phấn đấu 50%
lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người
dân tộc thiểu số; phấn đấu đạt 83% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục
làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.
- Về đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc: Đào tạo, quy
hoạch, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ; trên
88% đơn vị hành chính cấp huyện có phòng Dân tộc, 100% đơn vị hành chính cấp xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có cán bộ phụ trách công tác dân tộc;
đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ
lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
(Chỉ tiêu cụ thể hàng năm tại Phụ lục
I đính kèm)
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi của Chương trình
Trên địa bàn các xã, thôn, làng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) của tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn
lực của Chương trình đầu tư cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn, làng đặc
biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
2. Đối tượng của Chương
trình
- Xã, thôn, làng vùng đồng bào
DTTS&MN; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số (DTTS); hộ gia đình,
cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã đặc biệt
khó khăn, thôn, làng đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp
tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn,
làng đặc biệt khó khăn.
- Các đối tượng, phạm vi, địa bàn thụ
hưởng cụ thể của từng Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thuộc Chương trình áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021
đến hết năm 2025.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai cụ thể theo 10 dự án thành phần, bao gồm:
1. Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Nội dung
- Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở: Căn cứ
quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, UBND cấp huyện xem xét, quyết định
giao đất để làm nhà ở cho các đối
tượng được quy định phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và tuân thủ
quy định pháp luật về đất đai, cụ thể:
+ Ở những nơi có điều kiện về đất đai,
chính quyền địa phương sử dụng số
tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho
các đối tượng được thụ hưởng;
+ Ở các địa phương không có điều kiện
về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định
chỗ ở theo hình thức xen ghép.
- Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ
xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức tính theo
xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng).
- Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi nghề: Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt
khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN làm nghề nông, lâm,
ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo quy định tại
Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh về việc Quy định mức
bình quân diện tích đất sản xuất tối thiểu cho mỗi hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
thì được hưởng một trong hai chính sách sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ
không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp
giao đất sản xuất;
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp
chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất hoặc
thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt:
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu
tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu
tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Hộ gia đình thuộc diện đối tượng
theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học
nghề và chuyển đổi nghề.
- UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa
phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất theo quy định.
b) Phân công thực hiện:
. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện;
. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
2. Dự án 2: Quy hoạch,
sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
a) Nội dung
- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng: Ngân sách Nhà nước (nguồn vốn đầu tư phát triển) hỗ trợ để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
tập trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục:
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu
có);
+ San lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái
định cư;
+ Khai hoang đất sản xuất (đối với
khai hoang tập trung);
+ Đường giao thông (nội vùng dự án và
đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
+ Công trình thủy lợi nhỏ, công trình
điện sinh hoạt, công trình cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu
khác.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia
đình:
+ Căn cứ quy định Luật đất đai hiện
hành, các địa phương có biện pháp thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng
kém hiệu quả của các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư;
+ Hỗ trợ nhà ở: Các hộ gia đình thuộc
đối tượng bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nếu là hộ nghèo thì được hưởng chính
sách hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Dự án 1; nếu không thuộc diện hộ nghèo thì
được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại Dự án 1;
+ Hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ
nơi ở cũ đến nơi tái định cư (tính theo thực tế khi lập dự án), mức hỗ trợ theo
quãng đường thực tế và đơn giá của loại phương tiện phổ thông tại địa phương;
+ Sau khi về điểm tái định cư, các hộ
được hưởng các chính sách hiện hành như người dân tại chỗ.
- Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí
dân xen ghép: Ngân sách Nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ cộng đồng
nơi bố trí dân cư xen ghép với mức hỗ trợ là 80 triệu đồng/hộ để thực hiện: Điều
chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo
quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất); sửa chữa lớp
học, trạm y tế, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện sinh hoạt, cấp nước cộng
đồng và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác.
b) Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện.
3. Dự án 3: Phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng
miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
a) Tiểu dự án 1: Phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập
cho người dân
- Nội dung
+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện
tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; diện tích
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế theo
quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên do UBND cấp xã trực tiếp quản lý;
+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy
hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng,
hộ gia đình;
+ Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất đã
giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để
trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;
+ Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ
đồng bào DTTS tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung,
trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án; theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo theo quy định;
+ UBND cấp huyện và đơn vị chủ rừng: Tổ
chức thực hiện các nội dung dự án ở địa phương, đơn vị quản lý; đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ
trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN
- Nội dung số 01: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị
+ Nội dung
Ưu tiên tập trung xây dựng vùng nguyên
liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao
năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
* Phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị:
Hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau: Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát
đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát
triển thị trường; hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật;
tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực
tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ; hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và
quản lý chất lượng đồng bộ, xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm, các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
Với những địa phương đã bước đầu hình
thành sản xuất theo chuỗi giá trị: Tập trung hỗ trợ để củng cố, mở rộng, nâng cấp
liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
* Với các địa phương không có điều kiện
thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị: Căn cứ vào tình hình
thực tế, UBND cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh
kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, gồm: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống
cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo
ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất; hỗ trợ phát triển
ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc
thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường,
tạo việc làm; hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất,
phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của
Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Phân công thực hiện:
. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện Nội dung 1;
. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
- Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ
trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý
+ Nội dung
. Địa phương nơi triển khai dự án căn
cứ điều kiện thực tế hỗ trợ, bố trí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê đủ môi
trường rừng để triển khai dự án;
. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước) để
phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu. Ưu tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện
dự án để hình thành vùng nguyên liệu;
. Hỗ trợ kinh phí cải tạo cơ sở hạ tầng
về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, cơ sở bảo quản dược liệu
quý và mua sắm trang thiết bị trong hàng rào dự án. Ưu tiên hỗ trợ các khu,
vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao;
. Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp đào tạo
nghề cho lao động tại chỗ; hỗ trợ chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản
phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh;
. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến
công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết
kiệm năng lượng;
. Hỗ trợ chi phí chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ
theo chuỗi;
. Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn
mác sản phẩm, tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm;
. Đối với các dự án trung tâm nhân giống
ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 01 lần tối đa 80% chi phí sản xuất giống gốc và
50% chi phí sản xuất giống thương phẩm;
. Hỗ trợ vay vốn tín dụng chính sách
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng
từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;
. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin
trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược liệu và sản phẩm y dược cổ
truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng; xúc tiến thương mại cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Phân công thực hiện
. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối
hợp Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nội dung
2 và tổng hợp kết quả thực hiện theo quy định;
. Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh thực
hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành;
. UBND cấp huyện: Tổ chức thực hiện dự
án trên địa bàn quản lý; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN
+ Nội dung
. Hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN;
. Định kỳ hàng năm tổ chức biểu dương
thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành
công ở vùng đồng bào DTTS;
. Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư
vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức các hội chợ, triển khai thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Phân công thực hiện
. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Nội dung 3;
. Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng
đồng bào DTTS&MN
- Nội dung
+ Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS&MN; ưu tiên đối với các xã, thôn đặc
biệt khó khăn
. Đầu tư xây dựng, cải tạo các công
trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn; trạm
chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn;
các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng
đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình
có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt
chuẩn;
. Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm
xã chưa được cứng hóa; ưu
tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm
xã);
. Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết
nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục,
y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng cầu dân
sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng
bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy sức
mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng
đồng bào DTTS&MN;
. Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ
tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã
đầu tư từ giai đoạn trước.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Nội dung số 01.
+ Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng,
cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS&MN
- Phân công thực hiện: Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện Nội dung số 02.
b) Tiểu dự án 2: Đầu
tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công
tác dân tộc
Tỉnh Gia Lai không thực hiện vì không
có đối tượng được quy định tại Tiểu dự án này.
5. Dự án 5: Phát triển
giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1: Đổi
mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học
sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS
- Nội dung
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú: Nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học
sinh và phòng công vụ giáo viên; nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối
phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ
khác; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy
và học tập trực tuyến cho học sinh DTTS; ưu tiên đầu tư xây dựng trường dân tộc
nội trú cho huyện có đông đồng bào DTTS sinh sống nhưng chưa có hoặc phải đi
thuê địa điểm để tổ chức hoạt động;
+ Xóa mù chữ cho người dân vùng đồng
bào DTTS: Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ, thiết kế công nghệ,
thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ; bồi dưỡng, tập
huấn, truyền thông, tuyên truyền; hỗ trợ người dân tham gia học xoá mù chữ; hỗ
trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm.
- Phân công thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện Tiểu dự án.
b) Tiểu dự án 2: Bồi
dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN
- Nội dung
+ Nội dung số 01: Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc
. Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán
bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an, quân đội
công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN;
. Bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ,
công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng công an, quân đội công tác,
đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Nội dung số 01.
+ Nội dung số 02: Đào tạo dự bị
đại học, đại học và sau đại học
. Rà soát, tuyển chọn, cử sinh viên dự
bị đại học, sinh viên đại học và sau đại học tham gia đào tạo tại các trường dự
bị đại học, trường đại học trên toàn quốc;
. Đối với bồi dưỡng hệ dự bị đại học:
Đào tạo hệ dự bị đại học cho học sinh vùng đồng bào DTTS&MN đảm bảo quy mô
tối thiểu 200 sinh viên/1 vạn dân (người DTTS) thuộc nhóm DTTS có khó khăn đặc
thù, nhóm DTTS còn gặp nhiều khó khăn và các DTTS có chất lượng nguồn nhân lực
thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
. Đối với đào tạo đại học: Đào tạo
trình độ đại học các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào
DTTS&MN với quy mô đào tạo đạt tối thiểu 200 sinh viên/1 vạn dân (người
DTTS) thuộc nhóm DTTS có khó khăn đặc thù, nhóm DTTS còn gặp nhiều khó khăn và
các DTTS có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ;
. Đối với đào tạo sau đại học: Đào tạo
trình độ sau đại học các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng
DTTS&MN, đạt tỷ lệ khoảng 0,7% cán bộ có trình độ sau đại học thuộc nhóm
DTTS có khó khăn đặc thù, nhóm DTTS còn nhiều khó khăn, dân tộc rất ít người và
DTTS có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016
của Chính phủ.
- Phân công thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Nội dung số 02.
c) Tiểu dự án 3: Dự
án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
vùng DTTS&MN
- Nội dung
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề,
giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và
tập quán của vùng đồng bào DTTS&MN gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả
việc làm sau đào tạo;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề;
+ Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng
bào DTTS&MN để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối
hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động,
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người DTTS;
+ Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN:
Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề;
phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; xây dựng các bộ tiêu
chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu;
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học; hỗ trợ sửa
chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và
công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm máy móc, trang
thiết bị phục vụ đào tạo;
+ Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp,
khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở
nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm cơ sở
giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án và
xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh trong quá
trình thực hiện dự án.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Tiểu dự án.
d) Tiểu dự án 4: Đào
tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương
trình ở các cấp
- Nội dung
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc,
chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương
pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức
hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương;
+ Thực hiện nâng cao năng lực chuyên
sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu
về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên những
thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào các nội
dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng;
+ Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả
năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực hiện
Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và năng lực
của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ chức chủ trì và tham gia thực hiện
Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp cho
Chương trình.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Tiểu dự án.
6. Dự án 6: Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển
du lịch
a) Nội dung
+ Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản
sắc văn hóa truyền thống của các DTTS có dân số ít người;
+ Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS;
+ Tổ chức bảo tồn, phát huy lễ hội
truyền thống tiêu biểu các DTTS;
+ Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ
nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS;
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể;
+ Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai mọt;
+ Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống
các DTTS;
+ Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn
hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN, vùng di dân tái định cư;
+ Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ
truyền thống tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến du lịch
tiêu biểu vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào DTTS;
+ Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên
hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS;
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao
truyền thống các DTTS trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các
môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS;
+ Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng
rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS; chương trình quảng bá,
xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào DTTS&MN kết hợp với nghiên cứu, khảo
sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các
vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản văn
hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng
cho các xã vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các DTTS;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn
hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng
sinh thái vùng đồng bào DTTS.
b) Phân công thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
7. Dự án 7: Chăm sóc
sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em
a) Nội dung
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở
vùng đồng bào DTTS&MN: Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết
yếu cho Trung tâm y tế huyện; đào tạo nhân lực y tế cho huyện nghèo và cận
nghèo vùng khó khăn; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xã; đào tạo y học
gia đình cho nhân viên trạm y tế xã; hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn, làng; hỗ trợ
điểm tiêm chủng ngoại trạm;
- Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng
bào DTTS&MN: Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia
của toàn xã hội tại vùng đồng bào DTTS&MN; đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng
cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh; ổn định và phát
triển dân số của đồng bào DTTS tại vùng đồng bào DTTS&MN, khu vực biên
giới; nâng cao năng lực quản lý dân số; phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng
bào DTTS&MN;
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ
- trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người
DTTS: Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng
ghép trong chăm sóc trước, trong và sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người
DTTS; chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em; tuyên truyền vận động,
truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
b) Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Dự án.
8. Dự án 8: Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
a) Nội dung
- Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em: Xây dựng các tổ truyền thông tiên phong thay đổi
trong cộng đồng; thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và
khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em; tổ chức
Liên hoan các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực
gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em: Phát
triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận
tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới;
hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS;
thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân
bạo lực gia đình; thí diêm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế cho
phụ nữ DTTS có hoàn cảnh khó khăn, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
- Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống
chính trị: Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế -
xã hội tại địa phương, trong đó có thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN; đảm bảo tiếng nói và vai trò của
trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình
CLB “thủ lĩnh của sự thay đổi”; công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình
đẳng giới trong chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN; nâng cao năng lực của phụ nữ DTTS tham gia ứng
cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
- Trang bị kiến thức về bình đẳng giới,
kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng,
trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng: Xây dựng đội
ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới; thực hiện các hoạt động phát triển năng
lực cho các cấp; đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.
b) Phân công thực hiện: Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện
tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
9. Dự án 9: Đầu tư
phát triển nhóm DTTS rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
a) Tiểu dự án 1: Đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn
đặc thù
- Nội dung
+ Đối với các DTTS có khó khăn đặc
thù:
. Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế:
Hỗ trợ giống, chuồng trại, một số vật tư đầu vào, nhằm chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao và vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho
gia súc, gia cầm; hỗ trợ nâng cao kiến thức, trình độ năng lực sản xuất, tổ chức
lớp tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất tại thôn, làng và tham
quan học tập trao đổi kinh nghiệm
cho cộng đồng; hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ hợp tác liên kết theo chuỗi sản xuất
tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động phát triển sản xuất khác do cộng đồng đề xuất
phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
. Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống; thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng
bào DTTS;
. Hỗ trợ bảo vệ và phát triển:
* Đối với bà mẹ mang thai: Tổ chức hoạt
động tư vấn dinh dưỡng; hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; hỗ
trợ cán bộ kỹ thuật khám, theo dõi và quản lý bà mẹ mang thai cho tới khi sinh
con; hỗ trợ phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh tật bẩm
sinh phổ biến; hỗ trợ chi phí đi lại cho phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát,
chẩn đoán trước sinh; hỗ trợ cho phụ nữ DTTS có khó khăn đặc thù sinh con đúng
chính sách dân số;
* Đối với trẻ em dưới 05 tuổi: Hỗ trợ trẻ
sơ sinh thực hiện tầm soát các loại bệnh bẩm sinh phổ biến; điều trị, cung cấp
bổ sung dinh dưỡng; hỗ trợ đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng công thức (cơm/ cháo dinh
dưỡng công thức ăn liền) cân đối hợp lý và sữa học đường cho trẻ tại các
cơ sở giáo dục mầm non công lập;
* Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng
dân số tại thôn, bản có đông đồng bào DTTS có khó khăn đặc thù sinh sống tập
trung: Hỗ trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng dân số tại thôn, làng do cộng
đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các DTTS còn nhiều khó khăn:
. Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế:
Cho vay vốn có thu hồi trong phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo sinh kế;
. Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống; thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng
bào DTTS.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Tiểu dự án.
b) Tiểu dự án
2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào DTTS&MN
- Nội dung
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông,
vận động, tư vấn, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào DTTS về tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo,
tạp chí, trang thông tin điện tử, đài phát thanh - truyền hình, qua hệ thống
thông tin, truyền thanh tuyến xã; tập trung cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống như: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng chống bạo lực gia
đình, Luật Bình đẳng giới, Dân số và gia đình,... tuyên truyền về tác hại của tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống; tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống (bằng hình thức sân khấu hóa) tại các trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông và các trường dân tộc nội trú để tuyên truyền
sâu rộng về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tuyên truyền, vận động trực tiếp
thông qua hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, qua các hoạt động tư vấn,
trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn, làng; lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội,
hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính
quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, tổ,
nhóm;
+ Biên soạn, phát hành tại liệu, sản
phẩm tuyên truyền về hôn nhân và phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
(tiếng Việt, tiếng Bahnar và Jrai);
+ Xây dựng, triển khai nhân rộng mô
hình điểm và các mô hình chuyên đề “Can thiệp làm giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống”: Triển khai các hoạt động truyền thông, vận động,
tư vấn, can thiệp nhằm thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin
và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS; thành lập câu lạc bộ nói không với
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống và tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới
tính cho các đối tượng thanh niên người DTTS trước khi kết hôn;
+ Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông,
vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, giao lưu, tham quan, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực về
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật
liên quan về hôn nhân và gia đình;
+ Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Tiểu dự án.
10. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám
sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền,
vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030
- Nội dung số 01: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín
+ Nội dung
. Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy
tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Triển khai thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt
cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa
chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào
DTTS&MN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
. Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng
cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN nhằm nâng cao năng lực,
khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao;
. Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện
pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt
cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội;
. Biểu dương, tôn vinh các điển hình
tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
. Định kỳ tổ chức (2 năm/lần) các hoạt
động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (già làng,
trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học
sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người DTTS và các đối tượng khác) trong
vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hoạt
động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội;
. Xây dựng, triển khai thực hiện và
nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào
DTTS&MN.
+ Phân công thực hiện: Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Nội dung số 01.
- Nội dung số 02: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS
+ Nội dung
. Phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi
(bằng các hình thức phù hợp với vùng miền, địa phương cấp huyện, tỉnh, khu vực
và toàn quốc), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên
truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội
truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng
tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương
tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ
túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng
chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ viết DTTS;
. Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm
báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều
kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng đồng bào
DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn;
. Thực hiện thông tin đối ngoại vùng đồng
bào DTTS&MN theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao
năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
. Thông tin tuyên truyền hiệu quả, kịp
thời về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số
88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội;
. Tuyên truyền, truyền thông, vận động
nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN, biên giới tham gia tổ chức, triển khai thực
hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025.
+ Phân công thực hiện
. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Nội
dung số 02;
. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng
dẫn tổ chức triển khai thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Nội dung số 03: Tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
cho vùng đồng bào DTTS&MN
+ Nội dung
. Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý
điểm vùng đồng bào DTTS&MN;
. Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người DTTS, tập huấn điểm về tiếp cận trợ giúp pháp
lý đối với đồng bào vùng DTTS&MN;
. Xây dựng các chương trình về trợ
giúp pháp lý cho người DTTS phủ sóng trên địa bàn tỉnh (vùng đồng bào
DTTS&MN);
. Tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý
điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS&MN;
. Biên soạn, cung cấp các tài liệu
truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS.
+ Phân công thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Nội dung số 03.
b) Tiểu dự án 2: Ứng
dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự vùng đồng bào DTTS&MN
- Nội dung
+ Chuyển đổi số trong tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội
nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến với Ban Chỉ đạo Trung ương, cơ quan
giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương, địa phương liên quan đến công tác chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
+ Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng
bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;
+ Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản
phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN.
- Phân công thực hiện
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Tiểu
dự án;
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện nội
dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông
tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự”;
+ Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì,
phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung “Hỗ trợ
xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN”.
c) Tiểu dự án 3: Kiểm
tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập
huấn tổ chức thực hiện Chương trình
- Nội dung
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình,
gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự
án, xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá;
+ Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá
cho các địa phương, gồm cả các sở, ban, ngành và cơ quan cấp tỉnh tham gia tổ chức
thực hiện Chương trình;
+ Tuyên truyền, biểu dương, thi đua,
khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình;
+ Tổ chức giám sát đầu tư của công cộng,
huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng về các hoạt động của Chương
trình. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương
trình;
+ Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện Tiểu dự án.
V. TỔNG NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự kiến tổng nhu cầu vốn để thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 là 5.919.387 triệu đồng (Bằng chữ:
Năm nghìn chín trăm mười chín tỷ, ba trăm tám mươi bảy triệu đồng), trong
đó:
a. Vốn đầu tư: 2.802.457 triệu đồng;
b. Vốn sự nghiệp: 1.953.172 triệu đồng;
c. Vốn vay tín dụng chính sách:
1.044.213 triệu đồng;
d. Vốn huy động hợp pháp khác: 119.545
triệu đồng.
2. Khả năng huy động vốn giai đoạn
2021 - 2025 là 4.896.972 triệu đồng (Bằng chữ: Bốn nghìn tám trăm
chín mươi sáu tỷ, chín trăm bảy mươi hai triệu đồng), trong đó:
a. Vốn ngân sách trung ương: 3.308.350
triệu đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư:
1.533.191 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.775.159 triệu đồng.
b. Vốn ngân sách địa phương: 646.929
triệu đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư: 469.413 triệu đồng (Đối ứng
theo quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ): 153.319 triệu đồng; Ngân sách địa phương ưu tiên bố trí theo Chương
trình số 29-CTr/TU: 316.094 triệu đồng);
- Vốn sự nghiệp: 177.516 triệu đồng (Đối
ứng theo quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ).
c. Vốn vay tín dụng chính sách:
822.148 triệu đồng;
d. Vốn huy động hợp pháp khác:
119.545 triệu đồng và vốn lồng ghép từ Chương trình Kiên cố hóa hạ tầng giao
thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 là 500.000
triệu đồng.
3. Nhu cầu kinh phí còn thiếu: Đề nghị
Trung ương bổ sung từ nguồn vốn dự phòng, nguồn vốn kết dư giai đoạn 2021 -
2025 hoặc chuyển sang giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội là 1.022.415 triệu đồng (Bằng
chữ: Một nghìn không trăm hai mươi hai tỷ, bốn trăm mười lăm triệu đồng),trong
đó:
a. Vốn đầu tư: 799.853 triệu đồng;
b. Vốn sự nghiệp: 497 triệu đồng;
c. Vốn vay tín dụng chính sách:
222.065 triệu đồng.
(Chi tiết nhu cầu vốn và cơ cấu nguồn
vốn của từng dự án được tổng hợp tại Phụ lục II
và Phụ lục III đính kèm)
VI. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
NGUỒN VỐN
- Huy động các nguồn lực và nâng cao
hiệu quả quản lý đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn để phát
huy hiệu quả tổng hợp, đồng bộ từ các nguồn vốn. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước
(Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương) là chủ yếu, quan trọng và có ý
nghĩa quyết định;
- Có cơ chế phù hợp, tạo điều kiện thuận
lợi để huy động và thu hút các nguồn vốn khác (vốn tín dụng chính sách; vốn
ODA, viện trợ; vốn doanh nghiệp); các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng và trách nhiệm
tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh
1.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành) liên
quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định;
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến
phương án phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình giai
đoạn 2021 - 2025 và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn quy trình, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất cho cơ quan
tổng hợp Kế hoạch thực hiện Chương trình, UBND tỉnh và Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
PTNT và sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt dự án, kế hoạch
liên kết hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị
theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung được phân công tại mục IV.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình;
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến kinh phí
thực hiện Chương trình vào kế hoạch 05 năm và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền
cân đối, bố trí ngân sách địa phương (vốn đầu tư phát triển) để thực hiện một số
lĩnh vực được quy định tại điểm 5, Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp của Chương
trình số 29-CTr/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn quy định chi tiết cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định;
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về cơ chế lồng ghép và cơ chế huy động
các nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí vốn; thẩm định nguồn vốn đầu tư theo
tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định; phân bổ nguồn vốn Kế hoạch thực hiện Chương trình và
các nguồn vốn khác có liên quan trong Kế hoạch thực hiện Chương trình (vốn đầu
tư phát triển); hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện
Chương trình; đề xuất cân đối nguồn vốn địa phương 5 năm (2021 - 2025) và hằng
năm; đề xuất cơ ché huy động nguồn lực, tạo nguồn vốn, hỗ trợ đầu tư thực hiện
Chương trình;
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất
hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư cho Chương trình.
1.3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở kinh phí bổ sung
có mục tiêu vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương, kinh phí ngân sách tỉnh đối ứng
vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN và dự toán được lập theo đúng quy định của các Sở,
ngành có liên quan, Ban Dân tộc tổng hợp dự toán gửi Sở Tài chính để tổng hợp,
tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ cho các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS&MN theo đúng Kế hoạch được giao.
1.4. Các Sở, ban,
ngành được phân công chủ trì các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung tại mục phân công
thực hiện thuộc phần IV của Kế hoạch này
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
và đề xuất các nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương 05 năm và hằng năm thực hiện đối với Dự án, Tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực gửi Ban
Dân tộc để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác định địa
bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai các nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình
được phân công chủ trì đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp với các Chương
trình, dự án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa
phương;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn
lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân công
chủ trì theo quy định, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo
quy định;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết
quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Ban Dân
tộc tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp;
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động
thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung do đơn vị chủ trì.
1.5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 1.4
(phần VII), ngoài ra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực
ngành quản lý (theo quy mô, cấp công trình,...) trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là làng đồng bào dân tộc
thiểu số đạt chuẩn về nông thôn mới; hướng dẫn lồng ghép thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với các chương trình, dự án khác trên
địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng mô hình, dự án
phát triển sản xuất liên kết chuồi giá trị thuộc phạm vi quản lý của ngành.
1.6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 1.4
(phần VII) của Kế hoạch, ngoài ra Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Chủ động nắm bắt nhu cầu tuyển dụng
lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có điều kiện làm việc phù hợp,
đảm bảo quyền lợi để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh
các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động.
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả
các Tiểu dự án hỗ trợ
việc làm bền vững, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
1.7. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu, hướng dẫn kiện toàn hệ thống các cơ quan làm công tác
dân tộc từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới;
- Tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải
pháp xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào DTTS&MN đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền cơ sở thực hiện
công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức
là người DTTS, đảm bảo các DTTS có tỷ lệ cán bộ hợp lý tham gia trong hệ thống
chính trị;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, UBND cấp huyện tham mưu, triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn
với thực hiện Kết luận số 43-KL/TW
ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Kết luận số
120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho
nhân dân, đặc biệt là các tín đồ, chức sắc, chức việc tôn giáo và đồng bào
DTTS. Tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề nghị hợp pháp, chính
đáng của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác tôn giáo trong vùng đồng
bào DTTS&MN. Đẩy mạnh công tác nắm tình hình địa bàn, không để xảy ra
các điểm nóng, phức tạp, không để các phần tử xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo để kích động chống phá.
1.8. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các cơ quan liên quan đề xuất dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tổng hợp chung trong danh mục dự án vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 để vận động các nguồn vốn
hỗ trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam và cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Dân tộc tìm kiếm, huy động, vận động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi hỗ
trợ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030;
- Phối hợp thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bào DTTS; các địa điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đến bạn bè quốc tế
thông qua các kênh ngoại giao, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
1.9. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, phát triển ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyển đổi số trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội trong vùng đồng bào DTTS&MN;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công
nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm
sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị
trường, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản
xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào DTTS;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa các
DTTS trên địa bàn tỉnh.
1.10. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, chính sách và
quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
1.11. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về khai thác, bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trường; phối hợp tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở,
đất sản xuất cho các đối tượng thuộc Chương trình;
- Hướng dẫn quản lý, giám sát khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên phục vụ xây dựng nông thôn mới
và giải pháp về xử lý nước thải, rác thải, bảo vệ môi trường sinh thái để kịp
thời khắc phục những thiệt hại do biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh xảy ra
ở vùng đồng bào DTTS&MN.
1.12. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và cơ quan liên quan thẩm định các nội dung liên quan đến
lĩnh vực ngành (theo quy mô, cấp công trình) trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh các quy hoạch (trong đó chú
trọng Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư) theo quy định để tháo gỡ các vướng mắc
của các dự án đầu tư trong ngân sách và ngoài ngân sách; phối hợp tham mưu giải
pháp về chính sách hỗ trợ nhà ở, chính sách quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định
dân cư cho các đối tượng thuộc Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và cơ quan liên quan tập trung rà soát tham mưu, kiến nghị cấp
có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật triển khai
có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
1.13. Sở Giao thông vận
tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và cơ quan liên quan thẩm định các nội dung liên quan đến
lĩnh vực ngành (theo quy mô, cấp công trình) trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển giao thông phục
vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy giao thương hàng hóa trong vùng đồng bào
DTTS&MN trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
1.14. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Gia Lai
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã
tham gia các chính sách hỗ trợ khi đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội
tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình; phối hợp với Ban
Dân tộc, các sở, ban ngành, địa phương liên quan thực hiện Chương trình đạt kết
quả.
1.15. Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện:
- Tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện
vốn tín dụng chính sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ nội dung của Chương
trình;
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện
chính sách vay vốn tín dụng đối với các Nội dung, Tiểu dự án, Dự án có nhu cầu
vốn vay tín dụng chính sách theo các quy định hình hành.
1.16. Bảo hiểm xã hội
tỉnh
Huy động, lồng ghép mọi nguồn lực hợp pháp nhằm hỗ
trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người DTTS; tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người DTTS tích cực, chủ động tham gia bảo hiểm y tế.
1.17. Cục Thống kê tỉnh
Tăng cường, nâng cao chất lượng thông
tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành; thực hiện tốt cơ chế phối hợp,
cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, nhất là những thông tin
có tác động ảnh hưởng đến vùng đồng bào DTTS&MN.
1.18. Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố nắm chắc tình hình an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào DTTS. Kiên quyết đấu tranh với các
thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ đoàn kết dân tộc,
chống phá Đảng, Nhà nước. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
cho Nhân dân nâng cao kiến thức quốc phòng, an ninh, nâng cao ý thức cảnh giác,
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng vũ trang xử lý thông tin sai sự thật, xuyên
tạc, gây hoang mang, kích động người DTTS, đồng bào theo tôn giáo, có đạo trong
vùng đồng bào DTTS&MN. Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác quốc phòng, an
ninh trong vùng đồng bào DTTS&MN gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
1.19. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính
quyền địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện các chủ trương của Đảng
và Nhà nước về chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia; chỉ đạo các Đồn Biên phòng
tăng cường, phối hợp nắm tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
người DTTS khu vực biên giới; đẩy mạnh phối hợp tuyên truyền, vận động nhân
dân, đồng bào các dân tộc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước, nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch,
các phần
tử
cơ hội để chống phá Đảng, Nhà nước và chính quyền, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án do
Bộ Quốc phòng chủ trì triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh (từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN).
1.20. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính
quyền, các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội địa phương xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh;
- Thường xuyên đổi mới, tăng cường
năng lực thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại trong vùng đồng bào
DTTS&MN; chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quân sự để nâng cao cảnh giác
của đồng bào các DTTS trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động
chống phá của các thế lực thù địch, phản động; xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN vững chắc.
1.21. Các cơ quan thông
tin truyền thông trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu
của Chương trình sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người DTTS nhằm
từng bước thay đổi và làm chuyển biến nhận thức về công tác dân tộc, giảm nghèo
vùng đồng bào DTTS&MN, khơi dậy ý thức tự lực, tự cường chủ động vươn lên của
người DTTS, nhất là người DTTS nghèo.
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc, về Kế hoạch thực hiện Chương trình của tỉnh.
3. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch chi tiết hằng năm gửi các cơ quan chủ
trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình, Ban Dân tộc và các
cơ quan liên quan theo quy định;
- Huy động các nguồn lực và tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng
dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của các
phòng, ban cùng cấp và UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện theo nguyên tắc
tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm của từng địa
phương, đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở cơ sở;
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của
Chương trình theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu quả,
không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch,
phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm
quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện
hành;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định.
VIII. VỀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện gửi về cơ quan thường trực (Ban Dân tộc tỉnh) theo quy định
tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về Quy định
quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025; thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Dân tộc (báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- NHNN Việt Nam CN tỉnh Gia Lai;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, NL.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă
Thuyên
|