ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 267/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04/06/2019
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2019-2025
Thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025, Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường huy động các nguồn lực
của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản
lý các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực
của xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục tư thục đạt tỷ lệ 21%
số cơ sở và 14% - 16% số học sinh vào năm 2025. Cụ thể:
- Đối với giáo dục mầm non, đặc
biệt là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, những khu vực có tốc độ đô thị hóa
nhanh hoặc có số trẻ em trong độ tuổi đi học mầm non, mẫu giáo tăng nhanh do di
dân cơ học, phấn đấu đến năm 2025, số cơ sở giáo dục mầm non tư thục đạt tỷ lệ
30%, tương ứng với số trẻ em theo học đạt khoảng 30%.
- Đối với giáo dục phổ thông,
phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 13% và số học
sinh theo học tại các trường phổ thông tư thục đạt 15%. Trong đó, tỷ lệ học
sinh tư thục: cấp tiểu học 8%, trung học cơ sở 7%, trung học phổ thông 40%
(riêng ở khu vực điều kiện khó khăn 30%).
- Đối với giáo dục đại học:
Nâng cao quy mô, chất lượng đào tạo của trường Đại học Thủ đô theo Đề án Phát triển
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6743/QĐ-UBND ngày 31/12/2023;
quy hoạch và đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở đào tạo của Trường đáp ứng yêu cầu
phát triển trong giai đoạn mới.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp,
phấn đấu đến năm 2025, số cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục đạt tỷ lệ 50%.
II. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện
thể chế:
- Rà soát hệ thống các văn bản,
chính sách về xã hội hóa của Thành phố đã ban hành, hệ thống hóa các quy định về
huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục theo từng lĩnh vực và nhóm vấn đề cụ
thể, phát hiện những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn và còn thiếu, đề xuất
hướng chỉnh sửa, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp; kịp thời cập nhật
những chủ trương, định hướng mới về xã hội hóa và có liên quan.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý
về địa vị pháp lý, quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đầu
tư cho giáo dục và các cơ sở giáo dục tư thục; về sử dụng các nguồn kinh phí
ngoài ngân sách nhà nước.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn
lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông); chuyển từ hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối
tượng chính sách, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
Nhà nước đặt hàng.
- Xây dựng, ban hành chính sách
về quyền lợi của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng,
làm việc tại các cơ sở giáo dục tư thục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục), bảo đảm ít nhất ngang bằng với quyền lợi của đội ngũ nhà giáo
làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập.
2. Cải thiện
môi trường đầu tư:
- Rà soát các điều kiện đầu tư,
các chính sách thuế, chính sách đất đai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn giản
hóa quy trình thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm bảo đảm thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những thắc mắc
của nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục tư
thục.
- Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo
môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công
lập và cơ sở giáo dục tư thục, người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục và
hưởng lợi từ các chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước và thành phố
Hà Nội; Đối với vốn viện trợ ODA: Các cơ sở giáo dục tư thục được tiếp cận, thụ
hưởng vốn viện trợ ODA theo quy định của pháp luật liên quan; Đối với vốn vay
nước ngoài (vay ODA, vay ưu đãi): các cơ sở giáo dục tư thục không thuộc đối tượng
được cấp phát từ nguồn vốn vay; Đối với vốn vay tín dụng trong nước: các cơ sở
giáo dục tư thục được tiếp cận, thụ hưởng nguồn vốn tín dụng trong nước ưu đãi
(nếu có).
- Tạo điều kiện thuận lợi về thị
thực, giấy phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh
nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài đóng
góp công sức, trí tuệ và tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Đẩy mạnh
giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập:
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công cả về tổ chức - nhân sự, tài chính - tài sản, phân phối thu nhập, hợp tác,
liên doanh, liên kết... theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật
liên quan nhằm thu hút sự đóng góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài nước dưới các hình thức khác nhau, giúp chia sẻ trách nhiệm
cung cấp dịch vụ công của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, tạo nguồn lực bổ
sung để đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ dạy học, nâng
cao chất lượng giáo dục tiệm cận trình độ những nền giáo dục tiên tiến của khu
vực và quốc tế. Trong đó, chú trọng các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo cơ chế thị trường, trong đó
xác định rõ các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy để thu hút nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ.
- Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư để bảo đảm cơ sở vật chất các cơ sở
giáo dục, tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo
dục để từng bước tăng nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên. Thúc đẩy áp dụng cơ
chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập, trước hết đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập tự chủ tài
chính.
- Từng bước thí điểm đầu tư
theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trong giáo dục, trước mắt là các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục.
4. Tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục:
- Rà soát, bổ sung, ban hành
các quy định về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có cơ chế,
chính sách bắt buộc các cơ sở đào tạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và kiểm định các chương trình đào tạo của đơn vị mình.
- Thực hiện công tác kiểm định
chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, đặc biệt đối với
lĩnh vực giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, công khai các điều kiện bảo
đảm chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát, kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề xã hội hóa đối với các cơ sở
giáo dục công lập cũng như tư thục nhằm sớm phát hiện các bất cập, khó khăn, vướng
mắc để kịp thời có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ, xử lý; có chế tài với các cơ sở giáo dục không tuân thủ theo quy định.
5. Tiếp tục
đẩy mạnh thông tin, truyền thông
- Đẩy mạnh tuyên truyền về các
chủ trương, chính sách về xã hội hóa để tất cả các đối tượng liên quan (các cơ
quan quản lý, nhà đầu tư, đơn vị công lập, tư thục và toàn xã hội) nhận thức
đúng đắn, đầy đủ và thực hiện có hiệu quả chủ trương huy động các nguồn lực của
xã hội cho giáo dục, khắc phục và tiến tới xóa bỏ những định kiến, phân biệt đối
xử giữa khối công lập và khối tư thục.
- Phổ biến, tuyên truyền và tập
huấn cho các nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục tư thục về các chính
sách của nhà nước và Thành phố, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu
tư cho các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, động viên, khuyến
khích người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, đóng góp cho giáo dục
trong các chương trình, hội nghị, sự kiện, hoạt động đối ngoại chính thức và
ngoại giao nhân dân.
- Chú trọng thực hiện các hình
thức ghi nhận, tôn vinh những cá nhân, tổ chức có đóng góp, tài trợ cho giáo dục,
tuyên dương và phát động nhân rộng những gương điển hình đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức
pháp lý và chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ
quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc thu hút và quản lý các nguồn lực huy
động.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai thực hiện,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04/6/2019 của Chính phủ; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và công tác huy động
các nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục và
đào tạo; kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo các vấn đề
vượt thẩm quyền theo quy định.
- Tham mưu xây dựng lộ trình để
thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục của Thành phố; ưu tiên lồng
ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục tư thục trong các
chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh tế
- xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Chủ trì hướng dẫn và phối hợp
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã rà soát, đề xuất nhu cầu đầu tư xây dựng
(vị trí xây dựng mới, nhu cầu cải tạo mở rộng trường học…) phù hợp với quy định,
đảm bảo cân đối phát triển hệ thống trường công lập và tư thục.
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện và rà soát mạng lưới trường học trên
địa bàn Thành phố theo hướng: tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo đối
với những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển trên cơ sở đảm bảo công
tác phổ cập giáo dục tại địa bàn, đầu tư có trọng điểm, dành ngân sách nhà nước
cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc một số cơ sở giáo dục
trọng điểm;đẩy mạnh tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục công lập với lộ
trình phù hợp cho từng cấp học; chủ động phân luồng và định hướng cho phụ huynh
và người học lựa chọn các mô hình trường không phân biệt công lập hay tư thục.
- Khuyến khích các trường thu
hút chuyên gia trong và ngoài nước tham gia hợp tác, cộng tác, làm việc tại các
cơ sở giáo dục công lập và tư thục.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
tại địa phương đối với công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
- Chủ trì triển khai hoạt động
kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn, trong đó đặc biệt
chú trọng các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết
chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên
quan: Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao ý thức về huy động
nguồn lực xã hội cho giáo dục.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan thực hiện và rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố theo hướng: không tiếp tục phát triển mở rộng
các cơ sở giáo dục công lập mà cần đầu tư có trọng điểm, dành ngân sách nhà nước
cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc một số cơ sở giáo dục
trọng điểm; đẩy mạnh tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục công lập; chủ động
phân luồng và định hướng cho phụ huynh và người học lựa chọn các mô hình trường
không phân biệt công lập hay tư thục.
- Hướng dẫn các quận, huyện, thị
xã chú trọng phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục trong quy hoạch mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp và chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ học sinh học
nghề; hàng năm, phối hợp thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập,
chi phí đào tạo theo các chính sách, các chương trình, dự án, đề án để thực hiện
tốt công tác hỗ trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định khi tham gia học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
các điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố đơn giản hóa các thủ tục hành chính về hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; thủ tục cấp, gia hạn giấy phép lao động cho người nước
ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương đối với công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
- Căn cứ định hướng, kế hoạch
phát triển trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để đề xuất nhu cầu đầu tư xây dựng
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu của xã hội, thực hiện xã hội
hóa đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
giám sát, hướng dẫn về xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát các điều kiện đầu tư và
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì thẩm định nguồn vốn,
khả năng cân đối vốn đối với phần vốn ngân sách Thành phố theo hướng tăng đầu
tư để bảo đảm cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục và đào tạo; Chủ trì thẩm định
nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với phần vốn ngân sách Thành phố tham gia
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo; tổng hợp kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu giải pháp cụ
thể hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, hỗ trợ tài chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ sở giáo dục tư thục (đặc biệt là các
cơ sở giáo dục mầm non tại các địa phương đông dân, khu công nghiệp, khu chế xuất)
từ nguồn ngân sách Thành phố, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các văn bản hiện hành của Thành phố về sử dụng các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước, đặc biệt là về nguồn vốn tài trợ, viện trợ, đóng góp thiện
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Rà soát, hoàn thiện chính
sách xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn
có khả năng xã hội hóa cao.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích ưu đãi tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch
vụ sự nghiệp công.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì rà soát, tham mưu, đề
xuất hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai tạo điều
kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy
xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
- Tham mưu triển khai thực hiện
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc ưu tiên bố trí quỹ đất dành
cho giáo dục trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương; rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính liên quan đất đai, trong đó có thủ tục giao đất, cho thuê đất
phục vụ cho phát triển giáo dục tư thục.
6. Sở Ngoại vụ và Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch thành phố Hà Nội
- Tăng cường hoạt động thông
tin đối ngoại, hỗ trợ xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.
- Động viên, khuyến khích và đề
xuất chính sách tạo điều kiện cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
đầu tư, hỗ trợ phát triển giáo dục trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các sở ngành và
cơ sở giáo dục đào tạo trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi
tầng lớp xã hội về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố về
huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục, về quyền lợi và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ, đầu tư cho giáo dục; chú trọng phát hiện,
tôn vinh và nhân rộng những gương điển hình về tài trợ, đóng góp cho giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về quyền bình đẳng và công bằng
trong việc tiếp cận cơ hội giáo dục và hưởng lợi từ các chính sách phát triển
giáo dục giữa các cơ sở giáo dục công lập và các cơ sở giáo dục tư thục, giữa
người theo học tại cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục tư thục.
8. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thẩm định, trình phê duyệt/phê
duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo yêu cầu xác định, bố trí quỹ đất đầu tư
xây dựng hệ thống trường học phổ thông đảm bảo các tiêu chí theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCVN01:2021/BXD) hiện hành.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
trường học đảm bảo phù hợp với Luật Quy hoạch và thực tiễn, đảm bảo bố trí các
vị trí quy hoạch đất giáo dục đào tạo ở khu vực thuận lợi trong triển khai thực
hiện GPMB, đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng.
9. Cục thuế Hà Nội
Chủ trì nghiên cứu các quy định
pháp luật để rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định của Thành phố có liên quan về
thuế nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo tự chủ tài chính và có
tích lũy cho đầu tư.
10. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn với sự tham gia kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương để
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch theo đúng quy định. Định kỳ hàng năm, gửi
báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ ngành theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để
thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục tại địa phương; ưu tiên lồng
ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục tư thục trong các
chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh tế
- xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện và rà soát quy hoạch mạng
lưới các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp với quy định, đảm bảo cân đối phát triển
hệ thống trường công lập và tư thục.
- Có giải pháp cụ thể hỗ trợ
lãi suất tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ
trợ tài chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục cho các cơ sở giáo dục tư thục (đặc biệt là các cơ sở giáo dục mầm
non tại các địa phương đông dân, khu công nghiệp, khu chế xuất) từ nguồn ngân
sách địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đối với công tác xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh xã hội và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm
tra, giám sát các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng
các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng
đào tạo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ngành; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được
giao, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết
quả triển khai thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20 tháng 11 để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Thành phố về kết
quả triển khai thực hiện theo đúng tiến độ yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, ban ngành trong Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, Các Phó CVP; Các phòng: KGVX, NC, TH;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|