Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
-
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Điều 56 Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số
cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là bộ, cơ quan trung ương và địa phương) tổ chức xây dựng kế
hoạch đầu tư công năm 2025 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024:
Căn cứ quy định tại Điều
56 Luật Đầu tư công và trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư công 06 tháng đầu năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo các nội dung
sau:
1. Tình hình giao, phân
bổ, điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công năm 2024 tại các văn bản giao kế hoạch đầu tư công năm
2024 của cấp có thẩm quyền theo từng nguồn vốn, từng dự án (kể cả nguồn
tăng thu ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 nếu có).
2. Tình hình thực hiện,
giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công 06 tháng đầu năm 2024, khả năng thực hiện,
giải ngân 09 tháng năm 2024, ước thực hiện, giải ngân cả năm 2024 theo từng nguồn
vốn, cụ thể: vốn ngân sách nhà nước (gồm: vốn ngân sách trung ương[1], vốn
ngân sách địa phương), vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong đó, báo cáo chi
tiết các nội dung sau:
a) Các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Báo cáo kết quả thực hiện từng dự án.
Đối với dự án không giải ngân hết vốn, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không giải ngân hết số vốn được giao. Đề
xuất, kiến nghị cụ thể về việc xử lý đối với số vốn thuộc Chương trình chưa giải
ngân hết theo quy định, dự án chưa hoàn thành theo tiến độ.
b) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
(chi tiết các khoản trước ngày 01/01/2015), thu hồi vốn ứng trước theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Báo cáo chi tiết số vốn còn lại phải bố
trí theo từng nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), căn cứ
xác định trách nhiệm bố trí vốn thuộc ngân sách trung ương hay ngân sách địa
phương, nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc, khả năng bố trí đủ vốn để thanh toán
toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định
trong năm 2025.
c) Thanh toán cho dự án đã hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2023; các dự án dự kiến hoàn thành
năm 2024.
d) Tình hình triển khai, thực hiện, giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền cho phép kéo
dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2024 (nếu có) của từng dự án.
đ) Các dự án chuyển tiếp phải bố trí đủ
vốn để hoàn thành trong năm 2024 và năng lực tăng thêm dự kiến đạt được sau khi
hoàn thành dự án; dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.
e) Các dự án quan trọng quốc gia, dự
án trọng điểm, đường ven biển, dự án đường cao tốc, dự án kết nối, có tác động
lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
g) Các dự án được bố trí vốn từ nguồn
tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 (nếu
có).
h) Đối với nhiệm vụ cấp bù chênh lệch
lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư
ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách, tình hình cho vay theo quy định,
báo cáo tình hình sử dụng vốn điều lệ được cấp từ nguồn vốn đầu tư công tại các
quyết định của cấp có thẩm quyền.
i) Đối với nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: báo cáo cụ thể
nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư, tình hình
thực hiện, giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự án. Các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong trường hợp không báo cáo đầy đủ,
chi tiết đối với nguồn vốn này.
3. Các giải pháp đã triển
khai thực hiện để thúc đẩy giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo chỉ
đạo tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo, điều
hành của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tình hình huy động
các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển,
tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
5. Đánh giá chính xác,
nêu bật các kết quả đạt được trong 06 tháng đầu năm 2024, tác động của kế hoạch
đầu tư công đối với kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Đánh giá tính
khả thi và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho cả năm 2024 theo từng nguồn vốn.
6. Làm rõ những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu
tư công năm 2024; phân tích rõ nguyên nhân, đưa ra bài học kinh nghiệm
trong triển khai thực hiện kế hoạch năm 2024 để có cơ sở khắc phục trong những
năm tiếp theo.
7. Các giải pháp, kiến
nghị để tiếp tục triển khai có hiệu quả và thực hiện thành công kế hoạch kế hoạch
đầu tư công trong những tháng cuối năm 2024.
8. Đối với 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc
gia 06 tháng đầu năm 2024, ước thực hiện, giải ngân 09 tháng và năm 2024; làm
rõ thuận lợi, khó khăn, vướng mắc phát sinh, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm,
kiến nghị (nếu có). Trong đó đề nghị:
a) Chủ chương trình chủ trì, phối hợp
với chủ dự án thành phần đánh giá:
- Kết quả xây dựng, ban hành, trình
ban hành các cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình
(bao gồm cả kết quả sửa đổi, bổ sung các văn bản theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền); Đánh giá việc áp dụng các quy định tại Nghị quyết số 111/2024/QH15
trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tình hình phân bổ, sử dụng vốn ngân
sách trung ương chi tiết đến dự án thành phần, vốn đầu tư, kinh phí chi thường
xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có); Cân đối, sử dụng vốn ngân sách
địa phương (bao gồm cả việc chấp hành quy định về bố trí vốn đối ứng); Kết quả
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tình hình thực hiện các Nghị quyết số
108/2023/QH15, Nghị quyết số 111/2024/QH15; Kết quả thực hiện kết
luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan trong thực hiện từng
Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Cơ quan chủ quản chương trình (các
bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) đánh giá:
- Tình hình ban hành văn bản quản lý,
tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền phân cấp.
Đối với các địa phương, đề nghị đánh giá tình hình tổ chức, thực hiện Nghị
quyết số 111/2024/QH15, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp cụ thể để
xử lý các khó khăn (đề nghị kiến nghị rõ cơ quan có thẩm quyền xử lý).
- Tình hình phân bổ, sử dụng, giải
ngân vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho các địa phương, vốn đối ứng của địa
phương theo quy định) chi tiết theo các dự án thành phần, vốn đầu tư,
kinh phí chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có); Kết quả
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các Chương trình mục tiêu quốc gia. Riêng các địa
phương tự cân đối ngân sách, đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng, giải ngân vốn ngân sách địa
phương chi tiết theo các dự án thành phần, vốn đầu tư, kinh phí chi thường
xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có).
- Kết quả thực hiện kết luận của Kiểm
toán nhà nước liên quan đến tổ chức thực hiện, sử dụng nguồn lực trong thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) tại bộ, cơ quan trung ương và các
cơ quan, đơn vị tại địa phương.
c) Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện: Đánh giá
tình hình phân bổ, sử dụng, giải ngân vốn ngân sách nhà nước chi tiết theo các
dự án thành phần, chi đầu tư, chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài
(nếu có); Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Kết
quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên
quan đến tổ chức thực hiện, sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
B. LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
LẬP KẾ HOẠCH:
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, năm cuối để thực hiện thắng lợi các mục tiêu tại các Nghị quyết của
Quốc hội về kế hoạch 05 năm 2021-2025[2], đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng
các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Việc lập kế
hoạch đầu tư công năm 2025 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Việc lập kế hoạch đầu tư công năm
2025 phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
nước, các Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước; Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm,
mục tiêu, 03 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm, 12 nhóm nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng[3],
mục tiêu, nhiệm vụ đã được Hội đồng nhân dân các cấp quyết nghị và Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
- Các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương xác định rõ mục tiêu, khả năng huy động và cân đối nguồn vốn, thứ tự ưu
tiên bố trí vốn, khả năng thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm
2025; Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí,
tránh đầu tư phân tán, dàn trải, manh mún, kém hiệu quả, giao vốn nhưng không
phân bổ hết nguồn vốn được giao; Đảm bảo tiến độ phân bổ, giao chi tiết kế hoạch
đầu tư công năm 2024 cho các nhiệm vụ, dự án, tiến độ triển khai, thực hiện, giải
ngân theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể: Thực hiện giao và phân bổ chi tiết
hết kế hoạch đầu tư công năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án trước ngày 31/12/2024
và phấn đấu giải ngân hết vốn kế hoạch
đầu tư công năm 2025 được giao. Hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện,
giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm.
- Phấn đấu giảm tối đa thời gian thực
hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời
gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công,
sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Hạn chế tối đa việc
phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án.
II. NỘI DUNG LẬP KẾ
HOẠCH:
1. Nội dung chính:
Căn cứ quy định tại Điều
48 Luật Đầu tư công, trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm
2024, mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực
và của từng địa phương, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025 theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ, khả
năng cân đối cân đối ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch 2025, đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025
theo các nội dung sau:
a) Định hướng, mục tiêu của kế hoạch đầu
tư công năm 2025.
b) Dự kiến nhu cầu kế hoạch đầu tư
công năm 2025 theo từng nguồn vốn.
c) Dự kiến khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cho đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn
đầu tư công.
d) Thuận lợi và khó khăn, vướng mắc
trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm 2025 để thực hiện
và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. Bài học kinh
nghiệm. Dự kiến các kết quả đạt được.
đ) Các đề xuất, kiến nghị và các giải
pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2025 của bộ, cơ quan trung
ương và địa phương. Dự kiến các kết quả đạt được.
2. Nguyên tắc bố trí
vốn:
Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công
năm 2025 phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều
51 Luật Đầu tư công, cụ thể:
- Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng
phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
đã được phê duyệt.
- Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị
quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí đủ vốn cho 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia theo các Nghị quyết của Quốc hội; Tập trung ưu tiên bố
trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng quốc gia, dự án
trọng điểm, quan trọng,
dự án lớn, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững của đất nước, của các cấp, các ngành.
- Đáp ứng điều kiện bố trí vốn hằng
năm theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công; Đảm bảo thời
gian bố trí vốn thực hiện dự án theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu
tư công; Hoàn thành việc giao, phân bổ chi tiết hết kế hoạch đầu tư công
năm 2025 trước ngày 31/12/2024.
- Mức vốn bố trí cho từng nhiệm vụ, dự
án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch là dự toán cho nhiệm vụ đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch được duyệt) trừ
đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2024 của nhiệm vụ, dự án và không
vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm
quyền giao cho nhiệm vụ, dự án trừ đi số vốn đã giải ngân các năm 2021, 2022,
2023 và dự kiến giải ngân năm 2024 (kể cả số vốn được cấp có thẩm quyền cho
phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2024). Mức vốn bố trí cho
từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện, giải ngân trong
năm 2025.
- Riêng đối với vốn nước ngoài, bố trí
đủ vốn cấp phát từ ngân sách trung ương và vốn nước ngoài vay lại cho các dự án
sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có cấu phần vay lại để đảm bảo khả năng giải ngân của dự án theo quy
định.
3. Dự kiến danh mục
nhiệm vụ, dự án và bố trí kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm
2025 cho từng nhiệm vụ, dự án:
3.1 Đối với nguồn vốn ngân sách trung
ương:
a) Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên
tắc bố trí vốn, khả năng cân đối vốn, khả năng thực hiện, giải ngân của từng
nhiệm vụ, dự án, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương dự kiến danh mục và mức
vốn chi tiết bố trí cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025, nhiệm vụ, dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự ưu tiên
cụ thể như sau:
(1) Bố trí đủ vốn để thanh toán toàn bộ
nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định của
pháp luật (nếu còn). Bảo đảm sau khi phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước năm 2025 thì không còn nợ đọng xây dựng cơ bản và số dư vốn ứng
trước trước phải thu hồi theo quy định tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày
22/6/2023 của Quốc hội.
(2) Bố trí đủ vốn hoàn trả cho các nhiệm
vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tiến
độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí đủ vốn cho 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(3) Bố trí đủ vốn từ nguồn tăng thu, cắt
giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 cho các nhiệm vụ,
dự án được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn vốn này (nếu có);
(4) Bố trí đủ vốn cho dự án đã hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025 nhưng chưa được bố trí đủ vốn,
các dự án hoàn thành năm 2025, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tham gia vào các dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (PPP). Đối với dự án hoàn thành trước năm 2025
nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án hoàn thành trong năm 2025, trường hợp
không còn nhu cầu vốn, đề nghị bộ, cơ quan trung ương, địa phương có văn bản
cam kết không tiếp tục bố trí vốn cho các dự này trong các năm tiếp theo, đồng
thời cam kết hoàn thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ, mục
tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
(5) Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển
tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(6) Bố trí vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nhiệm vụ quy
hoạch, nhiệm vụ cấp bù lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng
chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
(7) Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các
dự án đường cao tốc, dự án đường ven biển, dự án trọng điểm, các dự án đường
liên vùng của địa phương;
(8) Bố trí vốn theo tiến độ được phê
duyệt cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư. Trường hợp chưa kịp hoàn
thiện thủ tục đầu tư tại thời điểm lập kế hoạch thì trong báo cáo lập kế hoạch,
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phải cam kết hoàn thiện quyết định đầu
tư của các dự án trước khi giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2025 (trước ngày
31/12/2024).
b) Riêng đối với vốn nước ngoài, việc
bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó
làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ
cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với
các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp
phát và cho vay lại.
Việc bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp
với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà
tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ chương trình, dự
án và tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc
Hiệp định trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành
trong năm 2025;
(2) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp
theo tiến độ được duyệt;
(3) Bố trí vốn theo tiến độ được duyệt
và trên cơ sở khả năng giải ngân của dự án mới đã ký Hiệp định.
c) Đối với vốn bố trí để cấp bù lãi suất,
phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ tình hình thực hiện năm 2024, kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 được cấp có thẩm quyền quyết định, quy định
của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng đối với người
nghèo và đối tượng chính sách khác, dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính
sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy
động, cho vay,... để xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025.
3.2. Đối với vốn ngân sách địa phương:
- Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
công và Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự kiến khả năng cân đối
nguồn vốn cho đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư công trong
cân đối ngân sách địa phương năm 2025 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, bảo đảm
bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trong đó lưu ý:
ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu hồi toàn bộ số
dư vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 (nếu còn); bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng trước năm 2025, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các
dự án PPP, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2025, các dự án chuyển
tiếp theo tiến độ được duyệt, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, giảm
tối đa thời gian bố trí vốn của các dự án so với thời gian bố trí vốn quy định
của Luật Đầu tư công; ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án quan trọng
quốc gia, dự án đường cao tốc, dự án đường ven biển, dự án liên vùng theo tiến
độ thực hiện dự án; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu
tư công nguồn ngân sách địa phương năm 2025, đề nghị các địa phương ưu tiên
dành nguồn vốn phù hợp để làm công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến đề
nghị đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 nhằm rút ngắn
thời gian hoàn thiện thủ tục đầu tư và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án giai
đoạn 2026-2030.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết,
đề nghị địa phương báo cáo dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó
ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm
hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng
phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
- Đối với nguồn thu sử dụng đất: đề
nghị xây dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2025 sát khả năng thu thực
tế của địa phương.
- Đối với nguồn bội chi ngân sách địa
phương cấp tỉnh: theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách địa
phương chỉ được sử dụng để đầu tư
các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết nghị. Đề nghị các địa phương chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan
trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung các dự án sử
dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong năm kế
hoạch 2025; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch
vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
- Rà soát, làm rõ số vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 được giao (bao gồm
cả số vốn dự kiến giao trong năm kế hoạch 2025) cao hơn so với kế hoạch đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (nếu có).
4. Lập kế hoạch thực
hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia:
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025, thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
2024-2025 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng kế hoạch, mục tiêu,
nhiệm vụ, nhu cầu cân đối vốn từ ngân
sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác và giải pháp tổ thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2025. Trong đó:
a) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia
chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần thực hiện:
- Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ cho từng
địa phương;
- Đề xuất nhu cầu vốn cân đối từ ngân
sách trung ương (bao gồm: vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên) cho các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương chi tiết đến dự án, thành phần và thuyết minh rõ
các nhiệm vụ cần đảm bảo nguồn lực thực hiện trong năm 2025; Mức vốn đối ứng cần
bố trí từ ngân sách địa phương theo quy định.
b) Cơ quan chủ quản Chương trình (các
bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) thực hiện:
- Dự kiến các mục tiêu, chỉ tiêu theo
từng chương trình;
- Đề xuất nhu cầu vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương (bao gồm: vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên) chi tiết theo
từng nội dung, dự án thành phần, thuyết minh cơ sở đề xuất;
- Dự kiến cân đối vốn ngân sách địa
phương (trong đó làm rõ số vốn đối ứng theo quy định) chi tiết theo vốn đầu tư,
kinh phí chi thường xuyên, dự án thành phần từng Chương trình; kế hoạch huy động,
sử dụng các nguồn vốn khác (gồm: vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác,
vốn tín dụng, vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác);
- Danh mục dự án đầu tư (nếu có).
c) Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thực hiện các Chương trình đề xuất nhu cầu vốn ngân sách nhà nước
thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ, hoạt động thuộc từng Chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
(Thực hiện thuyết minh chi tiết số liệu, thông
tin báo cáo về các Chương trình mục tiêu quốc gia
theo các Phụ lục mẫu biểu kèm theo văn bản này)
5. Lập kế hoạch đầu
tư công năm 2025 đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư theo quy định của pháp luật:
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư công
vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật năm 2025 theo các nội dung dưới đây:
a) Dự kiến khả năng nguồn vốn, kế hoạch
sử dụng đối với từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản
thu này.
b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch sử dụng
các khoản thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến số vốn để lại cho đầu
tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối
với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục 1 trên đây và phù hợp với
khả năng thu, khả năng triển khai thực hiện, giải ngân năm 2025.
III. KẾT QUẢ DỰ KIẾN
ĐẠT ĐƯỢC CỦA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Dự kiến kết quả đạt được trên cơ sở
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được giao (đánh giá riêng đối
với từng Chương trình mục tiêu quốc gia - nếu có).
2. Khó khăn, hạn chế, vướng mắc.
Nguyên nhân. Bài học kinh nghiệm.
3. Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
IV. TIẾN ĐỘ LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025:
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư
công, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các nội
dung hướng dẫn tại văn bản này, Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025[4]
theo tiến độ sau:
1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 và
xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025 đảm bảo quy định của Luật Đầu tư công và
theo hướng dẫn tại văn bản này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công (riêng đối với nhiệm vụ,
dự án thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thì gửi bằng văn bản) trước ngày
15/7/2024.
2. Riêng đối với 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia, đề nghị:
- Các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình gửi báo cáo đến cơ quan quản lý cấp trên để
tổng hợp chung tại báo cáo của cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cơ quan chủ quản chương trình tổng hợp,
gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ chương trình,
chủ dự án thành phần bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
công trước ngày 15/7/2024.
- Cơ quan chủ chương trình thực hiện
rà soát, tổng hợp và gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công (theo hướng dẫn của
Hệ thống) trước ngày 31/7/2024.
Trên đây là nội dung
hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2024 và xây
dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2025. Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương căn cứ quy định tại Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn tại văn bản này và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, tình hình, đặc điểm cụ thể của cơ
quan, địa phương, đơn vị mình, thực hiện các nội dung nêu trên, gửi báo cáo về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đúng thời hạn quy định để có cơ sở tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về các nội
dung, thông tin, số liệu và tiến độ báo cáo.
Trong quá trình triển khai, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối
hợp xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTg Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính;
- Bộ KH&ĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị trong Bộ: KTHT, LĐVX, KTNN, KTĐPLT,
PTHTĐT, TCTT, QPAN, KTCNDV,
KHGDTNMT, KTĐN, Văn phòng Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT, Vụ TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|