ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO THUỘC SỞ
NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 186/TTr-SNV ngày 15 tháng 5 năm 2024 và Công văn số 1705/SNV-VP ngày 20
tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Tôn giáo là tổ chức hành chính thuộc Sở Nội
vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; trong những trường hợp
cần thiết, Trưởng Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Đảng,
của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình thuộc lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của
tỉnh;
b) Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa
bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản
lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và những vấn
đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm
quyền quản lý;
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo
trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
4. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện việc hợp
tác quốc tế về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo.
6. Tham mưu tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp, nhiệm vụ, phương hướng phù hợp thực tế công
tác, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực tín ngưỡng,
tôn giáo. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ,
Ban Tôn giáo Chính phủ, Giám đốc Sở và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng, báo cáo Giám đốc Sở xem xét trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, kiện toàn
cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo.
9. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
phòng chuyên môn thuộc Ban Tôn giáo; mối quan hệ công tác và trách nhiệm của
người đứng đầu theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, người lao động thuộc Ban Tôn giáo theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nghiên cứu quy định của pháp luật, phối hợp tham mưu đề xuất chế độ, chính
sách, kinh phí đối với công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và đội
ngũ cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
12. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Ban Tôn giáo.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Ban Tôn giáo: gồm Trưởng ban và 01 Phó
Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Tôn giáo;
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
c) Việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
hiện hành.
2. Các phòng thuộc Ban Tôn giáo:
a) Phòng Tổng hợp - Hành chính;
b) Phòng Ki tô giáo;
c) Phòng Tôn giáo khác và Tín ngưỡng.
Các phòng có Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng và
các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.
3. Biên chế
a) Biên chế của Ban Tôn giáo là biên chế hành chính
nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, định mức
biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đề án vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng công chức và hợp
đồng lao động thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hiện
hành.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm
2024.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Trưởng Ban Tôn giáo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|