Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4213/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Đinh Viết Hồng
Ngày ban hành: 20/09/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4213/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 20 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIAO RỪNG, GẮN VỚI GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2018-2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp;

Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp &PTNT: Thông tư số 20/2016/TT-BNN ngày 27/6/2016; Thông tư số 08/2011/TT-BNNPTNT; Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT; Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT và Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT;

Căn cứ Quyết định số 112/2008/QĐ-BNN ngày 19/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định 1731/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Nghệ An;

Căn cứ Thông báo số 05/TB-HĐND ngày 11/01/2018 của HĐND tỉnh khóa XVII về thực hiện chính sách giao đất, gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Thông báo số 567/UBND-NN ngày 30/8/2018 về Thông báo kết luận cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh ngày 23,24/8/2018 thống nhất thông qua Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2021; Công văn số 7001/BNN-TCLN ngày 10/9/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững của tỉnh Nghệ An.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2284/TTr-SNN ngày 13/9/2018; Công văn số 2529/STC-QLG&CS ngày 15/8/2018 của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2018-2021 (có đề án kèm theo), gồm những nội dung chính như sau:

1. Tên Đề án: Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2018-2021 (sau đây gọi tắt là Đề án giao rừng).

2. Phạm vi, thời gian và đối tượng áp dụng:

a) Phạm vi: Thực hiện giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên diện tích 265.771 ha, cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

b) Thời gian thực hiện: Đề án giao rừng được thực hiện từ năm 2018 đến năm 2021.

c) Đối tượng áp dụng:

- Rừng và đất quy hoạch rừng sản xuất (265.771 ha) được giao bao gồm:

+ Đất có rừng tự nhiên;

+ Đất có rừng trồng bằng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước;

+ Đất chưa có rừng xen kẽ (trong trường hợp thửa đất giao của chủ hộ bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng trên cùng GCN-QSD đất lâm nghiệp).

- Đối tượng nhận đất, nhận rừng: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

3. Mục tiêu:

a) Từ năm 2018 đến năm 2021 hoàn thành cơ bản việc giao rừng, là đối tượng rừng sản xuất với tổng diện tích 265.771 ha cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý, sử dụng có hiệu quả vào mục đích lâm nghiệp.

b) Giao rừng để có chủ quản lý, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng; giảm thiểu các tác động tiêu cực đến diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng; ngăn chặn, góp phần hạn chế được hành vi chuyển nhượng, chuyển đổi, mua bán trái phép đất có rừng tự nhiên và rừng trồng nguồn vốn của Nhà nước.

c) Góp phần xây dựng được cơ sở dữ liệu quốc gia về hồ sơ quản lý rừng và đất lâm nghiệp, đến từng chủ quản lý, trạng thái rừng, trữ lượng rừng, chất lượng rừng.

4. Nhiệm vụ và nội dung Đề án giao rừng.

a) Khối lượng diện tích giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp, cấp GCN-QSDĐ là: 265.771 ha trong đó:

- Giao rừng trên đất đã giao, cấp GCNQSD đất: 108.234 ha (bao gồm 100.885 ha rừng tự nhiên và 7.349 ha rừng trng).

- Giao rừng đồng thời giao đất, cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp (giao lần đầu): 157.537 ha. (bao gồm 150.676 ha rừng tự nhiên và 6861 ha rừng trồng).

- Ngoài ra còn có diện tích đất chưa có rừng xen lẫn trong diện tích đất có rừng của một số chủ hộ được giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp.

b) Nguyên tắc giao rừng

- Giao rừng, phải gắn với giao đất và cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp.

- Giao rừng có sự tham gia của người dân và chính quyền địa phương, giải quyết hài hòa lợi ích của người dân và cộng đồng;

- Thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, chính xác và hiệu quả; phù hợp với quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của địa phương; ranh giới rõ ràng. Những khu rừng còn tranh chấp, ranh giới không rõ ràng thì chờ chính quyền địa phương giải quyết xong rồi mới giao nhưng phải giải quyết dứt điểm trước năm 2021.

- Giao rừng có sự kế thừa diện tích ranh giới mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định từ trước đến nay, đảm bảo ổn định, hạn chế tối đa việc xáo trộn, tránh xung đột và đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình cá nhân sống ven rừng.

c) Hạn mức giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp

- Đối với giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129, Luật Đất đai năm 2013, (không quá 30 ha/hộ), hạn chế tối đa việc giao quá manh mún nhỏ hơn 2,0 ha/hộ.

- Đối với diện tích đất, rừng chưa giao, do hộ gia đình quản lý, sử dụng ổn định nhưng được cộng đồng dân cư công nhận, chính quyền địa phương xác nhận thì giao theo ranh giới, diện tích thực tế các hộ dân đang quản lý, sử dụng nhưng phải được sự thống nht về ranh giới của các chủ hộ liền kề và không được quá 30 ha.

- Đối với diện tích đã giao đất lâm nghiệp, cấp GCN-QSDĐ đất, nhưng chưa giao rừng. Căn cứ hồ sơ giao đất, để xác minh rừng và làm các thủ tục giao rừng, để cập nhật bổ sung vào hồ sơ GCN-QSDĐ lâm nghiệp.

d) Biện pháp kỹ thuật xác định đặc điểm khu rừng được giao.

(Nội dung chi tiết được quy định cụ thể trong Đề án kèm theo Quyết định này và các hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ hiện hành)

đ) Xây dựng phương án giao rừng cấp xã.

* Bước 1: Công tác chuẩn bị.

- Cán bộ Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND xã thành lập Hội đồng giao đất, giao rừng cấp xã.

- UBND xã căn cứ quỹ đất, rừng của xã, dự kiến kế hoạch giao đất gắn với giao rừng, thông báo rộng rãi cho nhân dân về chủ trương giao đất, giao rừng, tiêu chuẩn, định mức, thời gian, các ưu tiên (nếu có)... và hướng dẫn các hộ có nhu cầu nộp Đơn đề nghị giao đất, giao rừng (theo mẫu) tại thôn, bản hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Hội đồng giao đất, giao rừng của xã thực hiện các nội dung theo phụ lục 2, Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT, cụ thể:

+ Tiếp nhận Đơn đề nghị giao đất, giao rừng của hộ gia đình, cá nhân.

+ Tiếp tục rà soát, kiểm tra quỹ rừng và đất lâm nghiệp dự kiến giao; xác định nhu cầu sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.

+ Lập phương án giao đất gắn với giao rừng; tổ chức họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của từng thôn để góp ý phương án; lấy ý kiến góp ý của các tổ chức đoàn thể ở xã trước khi báo cáo UBND cấp xã xem xét đ trình Hội đng nhân dân xã thông qua.

+ Thẩm tra về điều kiện giao đất gắn với giao rừng của từng hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao đất, rừng.

* Bước 2: Trình duyệt phương án:

UBND xã thống nhất phương án giao đất, giao rừng trình Hội đồng nhân dân xã thông qua, sau đó trình hồ sơ, phương án cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và hạt Kiểm lâm thẩm định, tham mưu UBND huyện phê duyệt.

* Trường hợp giao rừng trên đất lâm nghiệp đã được giao và cấp GCN-QSDĐ:

- UBND cấp xã thông báo cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bổ sung thông tin giao rừng.

- Ngành Tài nguyên và Môi trường bàn giao hồ sơ địa chính cho ngành Kiểm lâm thực hiện giao rừng, không phải xây dựng phương án giao rừng.

(Có mẫu phương án theo hướng dẫn tại Thông tư 38/2007/TT-BNN)

e) Trình tự các bước giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp

Quy trình giao rừng thực hiện theo Thông tư 20/2016/TT-BNN ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Chi tiết có trong Đề án giao rừng).

f) Hoàn thiện hồ sơ cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp

- Hạt Kiểm lâm cấp huyện tham mưu thực hiện các bước giao rừng theo quy định. Sau khi hoàn thành bước giao rừng, hạt kim lâm bàn giao hồ sơ giao rừng cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ bổ sung thông tin về rừng ghi vào GCN-QSDĐ lâm nghiệp giao cho chủ hộ được giao đất, giao rừng.

- Nội dung thông tin ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện rõ thông tin về đất và rừng theo Quyết định giao rng của UBND cấp huyện.

5. Các giải pháp chủ yếu

a) Công tác tổ chức thực hiện đề án.

- Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, giúp việc cấp tỉnh, Ban chỉ đạo cấp huyện, tổ giúp việc cấp huyện để chỉ đạo và triển khai Đề án giao rừng.

- Các Sở ngành, chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, Chi cục Kiểm lâm, Hạt kiểm lâm, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định triển khai thực hiện đề án.

b) Tuyên truyền về chủ trương chính sách giao rừng

- Tổ chức tuyên truyền cho các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là đối tượng được giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp;

- Nội dung tuyên truyền phổ biến dưới nhiều hình thức về chủ trương, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nắm vững về giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp.

c) Đào tạo, tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ

- Thông qua nội dung cơ bản của Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp tnh Nghệ An cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng.

- Hướng dẫn cho các địa phương xây dựng Phương án giao rừng gắn với với giao đất lâm nghiệp cấp xã.

- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Kiểm lâm, Tài nguyên và Môi trường, cán bộ cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ công tác giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp.

d) Ứng dụng khoa học kỹ thuật

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giao rừng và giao đất lâm nghiệp như: Ảnh viễn thám để xác định hiện trạng rừng; hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để xác định ranh giới khu rừng; Công cụ (forest tool) số hóa kết quả đo đạc ngoài thực địa lên bản đồ VN2000 tỷ lệ theo quy định và phần mềm Mapinfo để tính toán diện tích khu rừng; Phần mềm quản lý hồ sơ cơ sở dữ liệu giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện.

- Được phép sử dụng tài liệu bản đồ địa chính cơ sở cấp xã; Kết quả trích đo diện tích các loại đất loại rừng; tài liệu địa chính về giao đất lâm nghiệp; Tài liệu kết quả kiểm kê rừng tỉnh Nghệ An được phê duyệt tại Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 21/4/2016; Tài liệu ảnh viễn thám; đo đạc bằng máy định vị GPS để phân định ranh giới các thửa đất giao thực địa.

e) Giải pháp về tài chính:

- Lồng ghép các nguồn vốn Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và các chương trình dự án khác; Nguồn đóng góp của dân thông qua ngày công lao động giao rừng thực địa, đóng mốc, phát dọn ranh giới khu rừng.

- Công tác tập huấn nghiệp vụ giao rừng, sử dụng nguồn kinh phí tập huấn sử dụng nguồn kinh phí tập huấn được giao hàng năm của Chi cục Kiểm lâm và xin hỗ trợ từ các nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.

- Về máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, ngày công lao động trong công tác tuyên truyền, hội nghị tập huấn công tác giao rừng, chi phí quản lý, kiểm tra đôn đốc. Các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn kinh phí sự nghiệp thường xuyên của đơn vị để thực hiện.

- Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Đề án giao rừng.

6. Kinh phí thực hiện

a) Định mức đơn giá giao rừng

Định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

- Trường hợp giao rừng tự nhiên, đồng thời với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giao lần đầu): 442.056 đ/1ha;

- Trường hợp giao rừng trồng, đồng thời với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giao lần đầu): 374.151 đ/1ha;

- Trường hợp giao rừng tự nhiên, trên đất lâm nghiệp đã giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã giao): 366.555 đ/1ha;

- Trường hợp giao rừng trồng, trên đất lâm nghiệp đã giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã giao): 307.611 đ/1ha;

- Trường hợp thửa đất giao của chủ hộ bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng xen kẽ trên cùng GCN-QSD đất lâm nghiệp, đơn giá giao phần diện tích đất trống được tính bằng đơn giá giao diện tích rừng trồng.

(Có phụ lục 01 đơn giá đính kèm theo)

b) Tổng khái toán kinh phí dự kiến khoảng: 108,414 tỷ đồng,

Bằng chữ: (Một trăm linh tám phẩy bốn mốt tỷ đồng), trong đó:

TT

Phân theo nhóm đối tượng

Diện tích (ha)

Đơn giá (VNĐ)

Thành tiền (VNĐ)

Làm tròn (tỷ đồng)

Tổng cộng

265.771

 

108.414.814.281

108,414

I

Giao rừng trên đất đã giao và đã cấp GCN-QSDĐ

157.537

 

69.174.279.867

69,174

1

Rừng tự nhiên

150.676

442.056

66.607.229.856

66,607

2

Rừng trồng

6.861

374.151

2.567.050.011

2,567

II

Giao rừng đồng thời với giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ

108.234

 

39.240.534.414

39,240

1

Rừng tự nhiên

100.885

366.555

36.979.901.175

36,979

2

Rừng trồng

7.349

307.611

2.260.533.239

2,260

(Có phụ lục Biểu 4, khái toán kinh phí đính kèm theo)

c) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:

- Ngân sách Trung ương khoảng: 64,89 tỷ đồng, trong đó:

+ Nguồn kết dư chưa phân bổ của năm 2016, 2017 được giao tại Quyết định 2000/QĐ-BTC ngày 5/10/2017 của Bộ tài chính khoảng: 44,89 tỷ đồng.

(Theo công văn số 7001/BNN-TCLN ngày 10/9/2018 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững của tỉnh Nghệ An).

+ Trích từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bn vững khoảng 20,00 tỷ đồng, từ năm 2019 đến năm 2021, mỗi năm trích khoảng 6,7 tỷ đồng cho công tác giao đất, giao rừng.

- Kinh phí từ nguồn quỹ dịch vụ môi trường rừng khoảng: 12,43 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn tồn dư chưa có hồ sơ chi trả khoảng: 8,43 tỷ đồng.

+ Trích các nguồn thu từ quỹ bảo vệ, phát triển rừng từ năm 2019 - 2021 mỗi năm trích 1,33 tỷ đồng: Tổng khoảng 4 tỷ đồng;

- Nguồn ngân sách tỉnh khoảng: 31,09 tỷ đồng (cấp hàng năm từ năm 2019 đến năm 2021).

d) Quy định về sử dụng nguồn vốn

- Hàng năm, Chi cục Kiểm lâm lập Kế hoạch kinh phí giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp, trình Sở Nông nghiệp &PTNT và Sở Tài chính tổng hợp tham mưu, UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đảm bảo để thực hiện.

- Chi cục Kiểm lâm căn cứ kế hoạch nguồn vốn được giao, phối hợp với Sở Tài chính giao kinh phí cho các đơn vị hạt Kiểm lâm thực hiện. Các hạt Kiểm lâm cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đề án giao rừng, trình Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp &PTNT thẩm định, phê duyệt theo quy định.

- Đối với các nội dung các bước kỹ thuật giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Hạt Kiểm lâm hợp đồng với các đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân và năng lực để thực hiện theo quy định hiện hành.

7. Tiến độ thực hiện

- Đề án triển khai thực hiện từ năm 2018 đến năm 2021, thực hiện theo tiến độ cấp vốn. Trường hợp nguồn vốn không cấp đủ theo kế hoạch thực hiện Đề án, thì thời gian thực hiện Đ án tiếp tục triển khai đến năm 2024 (năm 2018 Chi cục Kiểm lâm, Sở nông nghiệp và PTNT căn cứ tình hình và khả năng triển khai đề án giao rừng trình UBND tỉnh quyết định để tổ chức thực hiện).

- Tập trung những địa phương có diện tích rừng lớn và các địa phương đã tiến hành thủ tục trích đo ngoài thực địa đang tiến hành hoàn thiện thủ tục cấp GCN-QSDĐ. Trong đó ưu tiên giao diện tích đất lâm nghiệp vùng di dân tái định cư, theo đề nghị của chính quyền địa phương.

(Có phụ lục biểu 5 đính kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh:

a) Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh: UBND tỉnh giao bổ sung nhiệm vụ thực hiện đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp cho Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bn vững tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (không thành lập mới Ban chỉ đạo).

b) Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp tnh:

- Tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của Đề án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh.

- Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đôn đốc, xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ cho tổ chức hộ, gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh có Tổ giúp việc do Sở Nông nghiệp &PTNT đề nghị thành lập, UBND tỉnh quyết định.

2. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

- Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án giao rng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2018-2021.

- Tham mưu UBND tỉnh bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Đề án cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bn vững tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 và thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Đề án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An; Ban hành Quy chế hoạt động của tổ giúp việc, để điều hành thực hiện Đề án giao rừng.

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kế hoạch kinh phí giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp hàng năm, phân b cho các hạt Kim lâm cấp huyện để triển khai thực hiện.

- Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện Đề án giao rừng, xử lý các vướng mắc liên quan thuộc trách nhiệm của các Sở.

- Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện Đề án giao rừng:

- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc; xử lý những tồn tại, khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện Đề án giao rừng tại các địa phương, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện Đề án hàng năm và đột xuất theo quy định.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài nguyên và Môi trường.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT chỉ đạo thực hiện Đề án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ về giao đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất lâm nghiệp.

- Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương thực hiện việc giao đất, gắn với giao rừng; hướng dẫn Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ giao đất lâm nghiệp và cách ghi chép trên GCN-QSDĐ lâm nghiệp.

- Cử cán bộ tham gia tổ công tác giao rừng giúp việc Ban chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí theo kế hoạch hàng năm, trình HĐND tỉnh thông qua theo quy định và giao cho đơn vị Chi cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện Đề án.

- Tham mưu nguồn kinh phí để thực hiện Đề án giao rừng trong thời gian còn lại của năm 2018.

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh toán, quyết toán việc sử dụng kinh phí giao rừng, gn với giao đất lâm nghiệp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

5. Tổ giúp việc cấp tỉnh

Tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tnh tổ chức thực hiện Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp tỉnh Nghệ An gồm những nội dung chính sau:

- Xây dựng kế hoạch giao rừng hàng năm tại các địa phương để phân bổ các nguồn lực cho các địa phương thực hiện;

- Tham mưu chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung Đ án này đến các địa phương cấp huyện, cấp xã và các thôn bản, t dân cư;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt tại các địa phương để triển khai thực hiện Đ án giao rừng.

- Tổ chức kiểm tra, xử lý những vấn đề vướng mắc liên quan đến thực hiện Đề án giao rừng tại địa phương.

- Thẩm định hồ sơ phương án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp của các địa phương cấp xã, khi có đề nghị các đơn vị cơ sở.

- Tổ chức kiểm tra đôn đốc định kỳ và kiểm tra nghiệm thu công tác giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp theo Phương án của cấp xã được duyệt.

- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh về tiến độ thực hiện Đề án giao rừng gn với giao đất lâm nghiệp của các địa phương.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

6. Chi cục Kiểm lâm

Chi cục Kiểm lâm có nhiệm vụ tham mưu cho Sở Nông nghiệp &PTNT thực hiện các nhiệm vụ tại Mục 1, Điều 2, Quyết định này; Là đơn vị chủ trì (chủ đầu tư), trin khai thực hiện Đề án, gồm các nhiệm vụ chính sau:

- Tham mưu Sở Nông nghiệp &PTNT và UBND tỉnh tổ chức hội nghị toàn tỉnh triển khai nội dung Đề án.

- Tham mưu Sở Nông nghiệp &PTNT thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Đề án; Ban hành quy chế hoạt động và tổ chức họp triển khai nhiệm vụ của tổ giúp việc Ban chỉ đạo.

- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các hạt Kiểm lâm cấp huyện thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn huyện;

- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm tại các địa phương để phân bổ các nguồn lực cho các địa phương thực hiện;

- Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung Đề án này đến các địa phương cấp huyện, cấp xã và các thôn bản, tổ dân cư;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt tại các địa phương để triển khai thực hiện Đề án giao rừng.

- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp &PTNT, phối hợp với UBND cấp huyện, Ban chỉ đạo kiểm tra, xử lý những vấn đề vướng mắc liên quan đến thực hiện Đề án tại địa phương.

- Tham mưu Chương trình làm việc với các địa phương có diện tích rừng lớn, để phối hợp triển khai Đề án giao rừng tại địa phương, đồng thời giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.

- Tham mưu cho ý kiến thẩm định phương án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp của các địa phương cấp xã, khi có đề nghị các đơn vị cơ sở.

- Tổ chức kiểm tra đôn đốc định kỳ và kiểm tra nghiệm thu công tác giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp theo Phương án của cấp xã được duyệt.

- Tham mưu Sở Nông nghiệp &PTNT báo cáo tiến độ thực hiện Đ án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp của các địa phương.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

7. UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện)

UBND cấp huyện thực hiện thẩm quyền giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp, cấp GCN-QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; chịu trách nhiệm về việc thực hiện Đề án giao rừng trên địa bàn cấp huyện với các nội dung sau:

- Ban hành văn bản giao nhiệm vụ hạt Kiểm lâm, phòng Tài nguyên Môi trường và UBND cấp xã phối hợp thực hiện Đề án giao rừng, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng của địa phương.

- Ch đạo công tác phối hợp giữa hạt Kiểm lâm và phòng Tài nguyên Môi trường triển khai Đề án giao rừng. Kiểm tra xử lý những vướng mắc trong từng bước công việc của Đề án giao rừng.

- Tổ chức hội nghị quán triệt triển khai Đề án giao rừng trên địa bàn huyện và tuyên truyền chủ trương, giao đất, giao rừng đến từng địa bàn xã và thôn bản nơi có rừng.

- Chỉ đạo Tổ chức hội nghị tập huấn cho tổ công tác giúp việc của huyện và cán bộ Kiểm lâm, địa chính tại các địa phương làm công tác giao rừng.

- Chỉ đạo việc bàn giao tài liệu địa chính từ phòng Tài nguyên Môi trường cho hạt Kiểm lâm để xây dựng kế hoạch giao rừng.

- Tổ giúp việc giao rừng cấp huyện, phối hợp với UBND cấp xã xây dựng phương án giao rừng cấp xã, trình thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Thực hiện trình tự các bước giao rừng theo phương án giao rừng cấp xã được duyệt. Sau khi hoàn thành bước giao rừng, hạt Kim lâm bàn giao h sơ kết quả giao rừng cho Phòng Tài nguyên Môi trường, (có biên bản xác nhận bàn giao báo cáo UBND cấp huyện biết để chỉ đạo).

- Ký và cấp GCN-QSDĐ có ghi thông tin giao rừng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

8. Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện

a) Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện:

UBND huyện có quyết định giao và bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện cho Ban chỉ đạo cấp huyện về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững huyện giai đoạn 2016 - 2020, Ban hành quy chế hoạt động (không thành lập mới Ban chỉ đạo).

b) Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp huyện

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ trên địa bàn huyện.

- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa hạt Kiểm lâm và phòng Tài nguyên Môi trường triển khai thực hiện Đề án giao rừng. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc xử lý những vướng mắc trong từng bước công việc của Đề án giao rừng.

- Giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp huyện có Tổ giúp việc do UBND cấp huyện thành lập trên cơ sở đề xuất của hạt Kim lâm huyện.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

9. Tổ giúp việc cấp huyện

Tổ giúp việc có nhiệm vụ tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp huyện và hoàn thành công tác giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo mục tiêu Đề án đ ra gm những nội dung sau:

- Tổ chức hội nghị quán triệt triển khai Đề án trên địa bàn huyện và tuyên truyền chủ trương giao rừng đến từng địa bàn xã và thôn bản nơi có rừng.

- Tổ chức hội nghị tập huấn cho tổ công tác giúp việc của huyện và cán bộ Kiểm lâm, địa chính tại các địa phương làm công tác giao rừng.

- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án giao rừng hàng năm báo cáo Chi cục Kiểm lâm tổng hợp tham mưu Sở Nông nghiệp &PTNT và Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện.

- Bàn giao tài liệu địa chính từ phòng Tài nguyên Môi trường cho hạt Kiểm lâm để xây dựng kế hoạch giao rừng.

- Phối hợp với UBND cấp xã xây dựng phương án giao rừng cấp xã, trình thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Thực hiện trình tự các bước giao rừng theo phương án giao rừng cấp xã được duyệt.

- Thực hiện và hoàn thành việc giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp, cấp được GCN-QSDĐ đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng trên địa bàn huyện theo đúng tiến độ và yêu cầu chất lượng đề ra.

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đ án giao rừng trên địa bàn huyện, định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác.

10. Hạt Kiểm lâm cấp huyện

- Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì về thực hiện Đ án trên địa bàn huyện, trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện công tác giao rừng và tiến độ thực hiện đề án trên địa bàn huyện.

- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo và tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo; Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và tổ công tác giao rừng cấp huyện. (T giúp việc cho Ban chỉ đạo giao rừng cấp huyện do hạt trưởng Kim lâm làm Tổ trưởng, Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường làm T phó và các thành viên cử cán bộ hạt Kiểm lâm và chuyên viên phòng Tài nguyên Môi trường tham gia).

- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án hàng năm báo cáo UBND huyện và Chi cục Kiểm lâm để Chi cục kiểm lâm tổng hợp tham mưu Sở Nông nghiệp &PTNT và Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện.

- Trên cơ sở nguồn kinh phí được giao hàng năm, xây dựng dự toán chi tiết, trình Sở Nông nghiệp &PTNT phê duyệt; lựa chọn đơn vị tư vấn đủ năng lực thực hiện công tác giao rừng theo phương án được duyệt.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác do Chi cục Kiểm lâm và UBND huyện, ban chỉ đạo cấp huyện giao.

11. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

- Chủ trì tham mưu cho UBND huyện thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ.

- Thực hiện việc bàn giao tài liệu địa chính cho hạt Kiểm lâm thực hiện việc giao rừng.

- Cử cán bộ có trình độ năng lực tốt để tham gia Tổ giúp việc giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp do UBND huyện thành lập.

- Căn cứ hồ sơ được bàn giao của hạt Kiểm lâm, hoàn thiện hồ sơ cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân; Trình UBND cấp huyện ký GCN-QSDĐ lâm nghiệp cho các chủ hộ được giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp; Tổng hợp kết quả báo cáo UBND cấp huyện.

- Các nhiệm vụ phát sinh liên quan khác do UBND huyện và Ban chỉ đạo cấp huyện giao.

12. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)

Hạt Kiểm lâm cấp huyện tham mưu trực tiếp cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp gồm nội dung sau:

- Thành lập Hội đồng giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã do Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch và các thành viên có liên quan do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.

- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp; tuyên truyền vận động nhân dân tham gia công tác giao rừng; ph biến quán triệt về quyền lợi và nghĩa vụ của chủ hộ được giao rừng đến mọi người dân biết hưng ứng thực hiện.

- Xây dựng phương án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn phạm vi địa giới hành chính của xã trình hạt Kiểm lâm và Phòng Tài nguyên Môi trường thẩm định; Trình thông qua HĐND cấp xã xem xét cho ý kiến; Hoàn thiện phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.

- Thực hiện các bước giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp tại địa phương. Tiếp nhận đơn và hồ sơ xin giao rừng, thẩm định đơn xin giao rừng. Phối hợp với t giao đất, giao rừng cấp huyện để thực hiện phương án giao rừng, gắn với giao đất và cấp GCN-QSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn xã.

- Ký xác nhận các loại hồ sơ giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp của các chủ hộ nhận đất, nhận rừng theo quy định.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (để b/c)
;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Phó Chủ tịch NN UBND tỉnh;
- Chánh VP, PCVPKT UBND tỉnh;
- Phòng NN VP UBND tỉnh ( A Canh);
- Lưu VT, CVNN ( D. Hùng).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4213/QĐ-UBND ngày 20/09/2018 phê duyệt Đề án giao rừng, gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2018-2021

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.221.120
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!