ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ cơ chế đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 256/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 6 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc và
báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan thuộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ban Chỉ đạo các CTMTQG TW (b/c);
- Các Bộ, ngành: KHĐT, TC,TP, NNPTNT, LĐTBXH,UBDT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV BCĐ các CTMTQG của tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các Phòng, đơn vị: KT, NNMT, KGVX, TTCB;
- Lưu: VT, TH (T.200 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
cơ chế phân cấp, phân công quản lý cho các sở, ban, ngành, địa phương trong việc
lập, phân bổ kế hoạch, quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giai đoạn
2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân liên quan
trong quá trình quản lý, thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý, thực hiện các chương trình MTQG
1. Phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư công, ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan;
2. Công khai, minh bạch
trong quản lý, thực hiện các chương trình MTQG; đảm bảo sự tham gia thực hiện,
giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện các chương trình MTQG;
3. Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước; phân định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa
phương trong triển khai thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân
cấp, đề cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở;
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên
quan trong quản lý, thực hiện các chương trình MTQG.
Chương
II
LẬP, GIAO KẾ
HOẠCH VÀ HUY ĐỘNG VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
4. Lập kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm của địa phương
1. Căn cứ Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và tổng nguồn vốn ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm; Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và các văn bản
liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban chủ trì chương trình MTQG, dự án thành phần thuộc chương trình MTQG xây dựng
kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm theo hướng dẫn tại
Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét, thông qua.
2. Căn cứ Nghị quyết của
HĐND tỉnh về kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chủ trì chương
trình MTQG, dự án thành phần thuộc chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chủ trì chương trình MTQG, dự
án thành phần thuộc chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh báo cáo về kế hoạch thực
hiện chương trình MTQG 5 năm của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và chủ chương trình MTQG trước ngày 31 tháng 01 năm đầu kỳ kế hoạch giai đoạn 5
năm để theo dõi, giám sát.
Điều
5. Lập kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG hằng năm
1. UBND các xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã) tổ chức triển khai lập kế hoạch thực hiện các chương
trình MTQG cùng với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
cấp xã; đề xuất các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các
dự án từ thôn, buôn, trình HĐND cấp xã thông qua; gửi UBND các huyện, thị xã,
thành phố (UBND cấp huyện) tổng hợp trước ngày 20 tháng 6 hằng năm theo quy định
tại Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng
dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các
chương trình MTQG tại Công văn số 1681/SKHĐT-KGVX ngày 12/9/2017 và các văn bản
hướng dẫn khác có liên quan.
2. UBND cấp huyện tổng hợp,
xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình MTQG của huyện, báo cáo và trình Thường
trực HĐND cấp huyện cho ý kiến trước khi gửi cơ quan chủ trì chương trình MTQG,
chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung toàn tỉnh.
3. Cơ quan chủ trì chương
trình MTQG, dự án thành phần có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các sở, ngành,
địa phương và xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của chương trình, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chủ trì chương trình MTQG, dự
án thành phần thuộc chương trình MTQG tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương
trình MTQG của tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến;
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình MTQG và cơ quan chủ
trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
Điều
6. Phân bổ kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG hằng năm
1. Đối với chỉ tiêu, nhiệm
vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển:
a) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch
và dự toán ngân sách Nhà nước do trung ương và HĐND tỉnh giao, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan chủ trì chương trình MTQG, dự
án thành phần thuộc chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực
HĐND tỉnh trước khi quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ; kế hoạch vốn thực hiện
nội dung, dự án thành phần; danh mục dự án đầu tư của chương trình MTQG cho các
đơn vị thực hiện chương trình.
b) Việc giao kế hoạch vốn,
mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị thực hiện chương trình MTQG phải
tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác về quản
lý thực hiện các chương trình MTQG; thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của
từng chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
của từng chương trình theo quy định.
2. Đối với kinh phí sự
nghiệp:
a) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch
và dự toán ngân sách Nhà nước do trung ương và HĐND tỉnh giao, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chủ trì chương trình MTQG,
dự án thành phần thuộc chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Thường
trực HĐND tỉnh trước khi quyết định giao dự toán chi thực hiện nội dung, dự án
thành phần thực hiện chương trình MTQG cho các đơn vị thực hiện chương trình.
b) Việc giao kế hoạch vốn
sự nghiệp hằng năm cho các đơn vị thực hiện chương trình MTQG phải tuân thủ
đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các Bộ quản lý chương trình, dự
án thành phần thuộc chương trình MTQG và Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều
7. Nguồn vốn thực hiện chương trình và trách nhiệm huy động nguồn lực
1. Nguồn vốn thực hiện
chương trình, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Đối ứng ngân sách địa
phương;
c) Nguồn lực huy động hợp
pháp từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng;
d) Nguồn vốn tín dụng;
đ) Nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án khác.
2. Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực theo
quy định để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình.
3. Đối với nguồn lực huy
động từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình phải được thực hiện trên
tinh thần tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó
khăn của từng địa phương; đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình theo quy định.
Chương
III
PHÂN CÔNG
TRONG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
8. Phân công trách nhiệm chủ trì chương trình MTQG, chủ trì dự án thành phần,
tiểu dự án thành phần và chủ trì nội dung thành phần thuộc chương trình
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan chủ trì chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020;
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan chủ trì chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
3. Ban Dân tộc tỉnh là cơ
quan chủ trì Dự án 2 “Chương trình 135”, thuộc chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020;
4. Các sở, ban, ngành
khác có liên quan theo chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chủ trì triển khai dự
án thành phần, tiểu dự án thành phần, các nội dung thành phần thuộc các chương
trình MTQG theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại các Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về phê duyệt chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 về phê duyệt
chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản có
liên quan.
5. UBND cấp huyện có
trách nhiệm quản lý, triển khai thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
Điều
9. Tổ chức thực hiện chương trình MTQG
1. Cấp tỉnh:
a) Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG của tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc
liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình MTQG;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh điều phối, tổng hợp
nội dung liên quan đến các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ;
c) Các sở, ban, ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG của tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thành
phần, tiểu dự án thành phần, nội dung thành phần thuộc chương trình MTQG;
d) Văn phòng điều phối
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp việc cho
Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh trong quá trình thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo cơ quan chuyên môn của mình để tham mưu quản lý, tổ chức thực hiện
chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh (không thành lập Văn
phòng điều phối).
2. Cấp huyện:
Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG cấp huyện giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức
thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
3. Cấp xã:
Ban Quản lý thực hiện các
chương trình MTQG cấp xã (Ban Quản lý xã) tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện
các chương trình MTQG trên địa bàn cấp xã.
Điều
10. Phối hợp trong quản lý, điều hành chương trình MTQG
1. Phối hợp trong xây dựng
các quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các chương trình
MTQG:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị
các cơ chế quản lý, điều hành chung các chương trình MTQG;
b) Cơ quan chủ trì chương
trình MTQG, chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng các quy
định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình MTQG;
c) Các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện chương trình MTQG có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình MTQG, chủ trì dự án thành phần
trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong xây dựng
kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng
dẫn lập kế hoạch; tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG 5 năm và hằng
năm trình UBND tỉnh quyết định;
b) Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình MTQG vào dự toán ngân sách hằng
năm của UBND tỉnh;
c) Các cơ quan chủ trì
chương trình MTQG phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần hướng dẫn xây dựng
kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương trình MTQG 5 năm và hằng năm;
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình trong giai đoạn 5 năm và hằng năm;
d) Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG 5 năm và hằng
năm.
3. Các sở, ban, ngành và
địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản
lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm
tra, giám sát, đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện các chương trình.
Chương
IV
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
11. Quyết định chủ trương đầu tư dự án
1. Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư thông thường:
a) Cấp Quyết định chủ
trương đầu tư dự án: Thực hiện theo Nghị quyết số 176/2015/NQ-HĐND ngày
03/12/2015 của HĐND tỉnh về ban hành tiêu chí dự án nhóm C trọng điểm của tỉnh
và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Cơ quan đề xuất
chủ trương đầu tư dự án: UBND cấp huyện là cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư dự
án, trên cơ sở đề xuất của UBND cấp xã và người dân hưởng lợi;
c) Cơ quan chủ trì thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì, tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; nguồn vốn, khả năng
cân đối vốn dự án đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và quy định
của từng chương trình, dự án thành phần.
d) Cơ quan phối hợp thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án: Sở Tài chính, sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành và sở, ban chủ trì chương trình MTQG, dự án thành
phần thuộc chương trình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư; nguồn vốn, khả năng cân đối vốn dự án đầu tư theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và quy định của từng chương trình, dự án thành phần.
2. Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư đặc thù:
a) Cấp Quyết định chủ
trương đầu tư danh mục dự án: UBND tỉnh là cấp quyết định chủ trương đầu tư
danh mục dự án áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong các chương trình MTQG;
b) Cơ quan đề xuất chủ trương
đầu tư danh mục dự án: UBND cấp huyện là cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư danh
mục dự án, trên cơ sở đề xuất danh mục dự án của UBND cấp xã và người dân hưởng
lợi;
c) Cơ quan chủ trì thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì, tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự
án; nguồn vốn, khả năng cân đối vốn danh mục dự án đầu tư theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và quy định của từng chương trình, dự án thành phần.
d) Cơ quan phối hợp thẩm
định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án: Sở Tài chính, sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và sở, ban chủ trì chương trình MTQG, dự án
thành phần của chương trình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án; nguồn vốn, khả năng cân đối vốn
danh mục dự án đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và quy định của
từng chương trình, dự án thành phần.
Điều
12. Quyết định đầu tư dự án
1. Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư thông thường:
Thực hiện theo quy định của
UBND tỉnh tại Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 ban hành Quy định về
phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số
31/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về
phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk và văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư đặc thù:
UBND cấp xã quyết định đầu
tư dự án (phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình) trên cơ sở kết quả thẩm định của
cơ quan mình. Trong trường hợp UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm định thì UBND
cấp huyện giao cho cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định.
Điều
13. Chủ đầu tư dự án
a) Đối với các dự án đầu
tư áp dụng cơ chế đầu tư thông thường:
Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng cấp huyện làm chủ đầu tư các công trình, dự án đầu tư áp dụng cơ chế đầu
tư thông thường. Trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư đặc thù:
Ban Quản lý xã làm chủ đầu
tư các công trình, dự án áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù.
Chương
V
THEO DÕI,
BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. UBND cấp huyện và chủ
dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình MTQG và
việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hằng năm) theo mẫu hướng dẫn tại
Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT , ngày 14/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gửi về
cơ quan chủ trì chương trình MTQG:
a) Đối với báo cáo 6
tháng gửi chậm nhất trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.
b) Đối với báo cáo năm gửi
chậm nhất trước ngày 10 tháng 02 năm kế hoạch.
2. Các cơ quan chủ trì
chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng
và hằng năm) theo Mẫu báo cáo số 1, Mẫu biểu số 10, Mẫu biểu số 12, ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp theo quy định:
a) Đối với báo cáo 6
tháng gửi trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
b) Đối với báo cáo năm gửi
trước ngày 05 tháng 3 năm kế hoạch.
3. Trên cơ sở báo cáo của
các cơ quan chủ trì chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ các chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng
và hằng năm), trình Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh và UBND tỉnh xem
xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình MTQG và các
cơ quan chủ trì dự án thành phần trong từng chương trình theo quy định:
a) Đối với báo cáo 6
tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
b) Đối với báo cáo năm gửi
trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch.
4. Nội dung báo cáo định
kỳ và đánh giá chương trình MTQG phải đầy đủ, phù hợp với quy định tại Khoản 3
Điều 16 và Khoản 2 Điều 18 Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ. Ngoài ra cơ quan chủ trì chương trình MTQG phải đánh giá được
tiến độ thực hiện chương trình MTQG so với kế hoạch ban đầu đề ra theo từng mục
tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành
dự toán được giao. Trường hợp chương trình không đảm bảo tiến độ và chất lượng
so với dự kiến, trong báo cáo cần nêu rõ lý do chậm trễ, những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp khắc phục.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân vốn các chương trình, dự
án hằng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ trì chương trình
MTQG theo quy định hiện hành để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình MTQG và các cơ quan chủ trì
dự án thành phần thuộc chương trình theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Sở Tài chính cập nhật tình hình thực hiện các chương trình MTQG
trên địa bàn tỉnh vào Hệ thống thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
15. Kiểm tra thực hiện chương trình
1. Hằng năm, Ban Chỉ đạo các
chương trình MTQG của tỉnh có kế hoạch kiểm tra các đơn vị về tình hình thực hiện
các chương trình MTQG theo định kỳ (6 tháng, cả năm) hoặc đột xuất.
2. Các cơ quan chủ trì
chương trình MTQG, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình và các cơ
quan có thẩm quyền quản lý chương trình MTQG kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện
chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung kiểm tra
chương trình:
a) Tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về chương trình MTQG từ xây dựng chương trình; việc
lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình; công tác giám sát, đánh giá chương
trình tại các cấp;
b) Tình hình thực hiện kế
hoạch chương trình MTQG; kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; kết quả sử dụng
nguồn vốn, tình hình giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng xây dựng cơ bản; công tác
quản lý và sử dụng các nguồn vốn;
c) Công tác tổ chức, điều
phối thực hiện chương trình MTQG.
Điều
16. Giám sát cộng đồng đối với thực hiện chương trình MTQG
Việc giám sát cộng đồng đối
với thực hiện chương trình MTQG thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quyết định
số 41/2016/QĐ-TTg , ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của
tỉnh
1. Chỉ đạo, quản lý, điều
hành việc thực hiện các chương trình MTQG trên phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Điều phối hoạt động của
các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong
quản lý và điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
Điều
18. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan tổng hợp,
điều phối chung các chương trình MTQG. Tham mưu Ban Chỉ đạo các chương trình
MTQG của tỉnh, UBND tỉnh trong chỉ đạo quản lý chung, điều hành thực hiện các
chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch thực hiện các chương trình MTQG 5 năm và hằng năm.
3. Làm đầu mối tổng hợp
báo cáo và cập nhật thông tin theo dõi đánh giá các chương trình MTQG vào Hệ thống
thông tin sử dụng vốn Nhà nước theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các
Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 Quy định chế độ báo cáo trực tuyến
và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước và Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày
25/4/2017 Quy định chế độ lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư
công, theo các nội dung sau:
a) Kế hoạch thực hiện các
chương trình MTQG 5 năm; kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG hằng năm; báo
cáo phân bổ và sử dụng vốn hằng năm; báo cáo thực hiện các chương trình MTQG hằng
năm;
b) Hồ sơ, báo cáo thẩm định
dự án đầu tư, danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình MTQG hằng năm;
c) Các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh về quản lý điều hành
các chương trình MTQG.
4. Tổng hợp kết quả tình
hình thực hiện các chương trình MTQG theo định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ,
kết thúc chương trình), trình Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh xem
xét báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ
chương trình MTQG, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình theo quy
định.
5. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc
triển khai thực hiện các quy định được phân cấp thực hiện chương trình MTQG
trên địa bàn tỉnh.
Điều
19. Sở Tài chính
1. Làm đầu mối tổng hợp kết
quả phân bổ, giao kế hoạch vốn sự nghiệp (ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương). Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện giải ngân nguồn vốn đối với từng
chương trình MTQG.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc lập, tổng hợp, giao kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thực hiện
các chương trình MTQG 5 năm và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với
Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn việc sử dụng, quản lý kinh phí sự nghiệp, cơ chế
thanh toán, quyết toán các nguồn vốn thực hiện các chương trình MTQG.
4. Tổng hợp tình hình cấp
phát, quyết toán kinh phí hằng năm cho từng chương trình MTQG, báo cáo cấp có
thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG hằng năm, giữa kỳ,
kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định; cập nhật thông tin vào Hệ thống
thông tin theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
các chương trình MTQG của tỉnh, UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững 5 năm và hằng năm.
2. Hướng dẫn xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững 5 năm và hằng năm về nội
dung, mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình.
3. Trực tiếp triển khai
các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Thực hiện và hướng dẫn
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững 5 năm và hằng năm.
5. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 14 Quy định này.
Điều
21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
1. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
các chương trình MTQG của tỉnh, UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 5 năm và hằng
năm.
2. Hướng dẫn xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 5 năm và hằng năm về nội
dung, mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình.
3. Trực tiếp triển khai
các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Thực hiện và hướng dẫn
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới 5 năm và hằng năm.
5. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 14 Quy định này.
Điều
22. Các cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình MTQG
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình MTQG gửi cơ quan chủ
trì chương trình MTQG để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với cơ quan
chủ trì chương trình MTQG lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm
tra, theo dõi, giám sát thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh
giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện dự án thành phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai
các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Chịu trách nhiệm về việc
sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có
hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ (06 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 14 Quy định này.
Điều
23. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thường trực chương trình, cơ quan chủ
trì dự án thành phần và các địa phương trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội
dung thành phần có liên quan thuộc chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều
24. UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản
lý, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn theo mục
tiêu, nhiệm vụ quy định của từng chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế
hoạch, tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình MTQG trên địa bàn; đồng thời bố
trí kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực
hiện chương trình MTQG.
3. Đối với các dự án áp dụng
cơ chế đầu tư thông thường, khi gửi hồ sơ cho cơ quan chủ trì thẩm định thì
UBND cấp huyện gửi đồng thời 01 bộ hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án cho cơ
quan chủ trì chương trình MTQG để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
4. Chịu trách nhiệm quản
lý, hướng dẫn sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng
chương trình và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc chương trình) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì
chương trình MTQG, chủ trì dự án thành phần theo quy định.
Điều
25. UBND cấp xã
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện chương trình MTQG trên địa bàn theo đúng quy định; đồng thời
bố trí kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực
hiện chương trình MTQG.
2. Tuyên truyền, vận động
sự tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch;
đồng thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng
chương trình.
3. Quản lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn được phân bổ. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
công trình trên địa bàn thuộc chương trình MTQG sau khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
4. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) cho cấp có thẩm
quyền theo quy định./.