BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2538/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài;
Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài
chính, Hợp tác quốc tế và Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2668/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch -Tài chính, Hợp
tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KHTC(3).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2538/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc vận động tài trợ, xây
dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các chương
trình, dự án, hoạt động (sau đây gọi chung là dự án) có sử dụng vốn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Vốn tài trợ nước ngoài nêu trong Quy chế này bao
gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính
phủ (sau đây gọi là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP), Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT) và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP).
3. Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Các hoạt động liên quan đến quản lý, thực hiện dự
án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài phải tuân thủ quy định của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP , Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên
quan khác của Nhà nước.
2. Các dự án vận động nguồn tài trợ nước ngoài do
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng phải dựa trên quy định
tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành hoặc lĩnh vực; kế hoạch trung, dài hạn, định hướng ưu tiên
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và năng lực tiếp nhận vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và sử dụng tài trợ của đơn vị để xuất.
3. Các dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt mới đủ điều kiện triển khai thực hiện.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Điều 3. Đề xuất dự án sử dụng
vốn tài trợ nước ngoài
1. Định kỳ hàng năm vào thời điểm xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế hoạch- Tài chính trình Bộ trưởng ký văn bản gửi các đơn vị trực thuộc hướng
dẫn việc đề xuất các dự án vận động nguồn tài trợ nước ngoài trong năm sau.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch vận động tài trợ
hàng năm, trên cơ sở tình hình và yêu cầu quản lý các dự án nguồn tài trợ nước
ngoài của Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và
các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch vận động tài trợ trung hạn (03 đến 05
năm) để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định làm căn cứ thực hiện hàng năm.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch làm việc với các nhà tài trợ và các đối tác quốc
tế; tổ chức hội nghị hoặc diễn đàn vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi để vận động
tài trợ và hợp tác cho từng hoạt động cụ thể theo quy định hiện hành. Nguồn
kinh phí cho hoạt động này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, căn cứ tiêu
chí để lựa chọn Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và các đơn vị liên quan trình Bộ
trưởng xem xét, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư- đề nghị tài trợ kèm theo đề xuất dự
án theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế báo
cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định đề xuất dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi trước khi trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Trên cơ sở thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các đề xuất dự án được lựa chọn, theo từng loại dự án, Vụ Hợp tác quốc tế hướng
dẫn đơn vị đề xuất lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục:
IIIa, IIIb, IIIc, IV Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
5. Đối với dự án vận động tài trợ không trùng với
thời điểm hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu tại khoản 1 Điều này,
đơn vị đề xuất dự án báo cáo Bộ để thực hiện các thủ tục theo quy định hiện
hành.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ phi Chính
phủ (PCP) nước ngoài, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Quyết định chủ trương đầu
tư' dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý cấp
trên của Chủ đầu tư của tất cả các dự án nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các
khoản viện trợ PCP nước ngoài do Bộ quản lý.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội hoặc Chính phủ, dự án nhóm A theo Điều
8 Luật Đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Bộ trưởng văn
bản để trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1, Điều
14, khoản 1, Điều 15 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự
án nhóm A, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo
cáo Lãnh đạo Bộ gửi văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
4. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình
Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
4.1. Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn
bản kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan về chủ trương đầu tư.
Căn cứ ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, ý
kiến thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án và
phương thức cho vay lại:
- Đối với dự án đầu tư: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư của các cơ quan, đơn vị liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan. Nội dung thẩm định
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án: Vụ Hợp
tác quốc tế hướng dẫn đơn vị đề xuất dự án hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
4.2. Đơn vị đề xuất dự án hoàn thiện Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, gửi về Vụ Hợp tác quốc tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị liên quan.
4.3. Sau khi Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được
chỉnh sửa theo các ý kiến thẩm định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Vụ Hợp
tác quốc tế dự thảo quyết định chủ trương đầu tư theo nội dung quy định tại Điều 20, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP trình Bộ trưởng phê duyệt.
Trong dự thảo Quyết định chủ trương đầu tư trình Bộ
phê duyệt phải đề xuất cụ thể chủ dự án theo nguyên tắc sau:
- Các dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ dự
án;
- Các dự án khác do các đơn vị thuộc khối Văn phòng
Bộ thực hiện sẽ do Văn phòng Bộ làm chủ dự án.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng
phê duyệt, quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi và chuẩn bị
thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 5. Các hoạt động thực hiện
trước
1. Sau khi chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền
quyết định, các hoạt động thực hiện trước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 19 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ, chủ dự án
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các hoạt động thực hiện trước (nếu có).
3. Vụ Kế hoạch “ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan thẩm định các hoạt động thực hiện trước, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định hoặc giao chủ dự án quyết định những hoạt động được phân cấp
theo quy định hiện hành.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Điều 6. Xây dựng văn kiện dự án
(Báo cáo nghiên cứu khả thi)
1. Sau khi dự án ODA và vốn vay ưu đãi được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước
ngoài xây dựng văn kiện dự án theo các quy định tại Điều 26, Điều
27, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định.
2. Văn kiện dự án viện trợ PCP nước ngoài được lập
theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Điều 7. Thẩm định, quyết định đầu
tư dự án
1. Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư có cấu phần xây dựng sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan báo cáo Lãnh đạo Bộ thực hiện trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu
tư theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 26, Nghị định số
16/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt văn kiện dự
án ODA và vốn vay ưu đãi gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, bao gồm:
2.1. Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án.
2.2. Quyết định chủ trương đầu tư dự án kèm theo
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2.3. Văn kiện dự án.
2.4. Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính,
phương án trả nợ (đối với dự án thuộc đối tượng vay lại).
2.5. Văn bản ý kiến về dự án của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan (trong quá trình thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và xây dựng văn kiện dự án nếu có).
2.6. Bản sao tài liệu đàm phán với nhà tài trợ và
các tổ chức có liên quan.
2.7. Các tài liệu khác có liên quan.
3. Nội dung thẩm định văn kiện dự án thực hiện theo
quy định tại Điều 29, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định văn kiện dự án, báo cáo Lãnh
đạo Bộ gửi văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ theo
quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện dự
án và quyết định đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
báo cáo Lãnh đạo Bộ thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án để thực hiện các bước
tiếp theo.
5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác thẩm định được quy định tại
các khoản 6, 7, 8 Điều 26 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và
theo quy trình như sau:
5.1. Đối với dự án đầu tư:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi văn bản lấy ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự
án, (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế
tài chính trong nước áp dụng đối với dự án và các cơ quan khác về những nội
dung có liên quan;
- Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, chủ dự án hoàn
chỉnh văn kiện dự án và gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính trong thời hạn 15 ngày
làm việc;
- Không quá 20 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, thẩm định văn kiện dự án thông qua hình thức tổ chức Hội đồng thẩm
định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan; lập báo cáo kết quả
thẩm định và dự thảo quyết định đầu tư dự án, trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Sau khi Quyết định được Bộ trưởng ký ban hành,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, Quyết định đầu tư dự án kèm theo văn kiện dự
án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của Bộ phải được gửi đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan để giám sát và phối hợp
thực hiện.
5.2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật và các khoản viện
trợ phi dự án: Căn cứ Quyết định chủ trương đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo
cáo Bộ trưởng phê duyệt.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng
ban hành, quyết định đầu tư dự án kèm theo văn kiện dự án đã được phê duyệt có
đóng dấu giáp lai của Bộ phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ PCP nước
ngoài, hồ sơ thẩm định, nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thực
hiện theo quy định từ Điều 14 đến Điều 19, Nghị định số
93/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc ký
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt.
Quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện viện trợ phi
dự án có đóng dấu giáp lai được gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Chương IV
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Mục 1. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ
VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Đề xuất, ký kết điều ước
quốc tế cụ thể về vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về
ODA và vốn vay ưu đãi là văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
quyết định đầu tư dự án.
2. Trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
2.1. Trình Bộ trưởng ký văn bản trình Chính phủ việc
ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại đối với các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 32
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2.2. Trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Cơ quan đề xuất
tại Khoản 2, 3, 4 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trình
Chính phủ ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Nhà
tài trợ theo quy định.
Điều 9. Trình tự, thủ tục ký kết,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2. Đối với việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế, trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 2. KÝ KẾT THỎA THUẬN VỀ VỐN
TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Đề xuất, ký kết thỏa
thuận về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất, ký kết thỏa thuận về vốn ODA và vốn
vay ưu đãi là điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký
kết điều ước quốc tế), văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
quyết định đầu tư dự án.
2. Trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
2.1. Trình Bộ trưởng ký văn bản trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với
các dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP.
2.2. Trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Cơ quan đề xuất
tại Khoản 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trình
Chính phủ ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Nhà tài trợ theo quy
định.
Điều 11. Trình tự, thủ tục ký
kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia
hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà nước thực hiện
theo khoản 1, Điều 36 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện
theo khoản 2, Điều 36 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Bộ Tài nguyên và Môi
trường nhân danh Chính phủ: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trình Bộ trưởng theo quy định khoản 3, Điều 36 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP.
Điều 12. Đàm phán, ký kết viện
trợ PCP nước ngoài
Công tác đàm phán, ký kết viện trợ PCP nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy định hiện
hành khác của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 13. Hình thức tổ chức quản
lý dự án
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi có tổng mức trên 350.000 đô la Mỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Trường hợp còn lại, người quyết định đầu tư căn
cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực
tổ chức quản lý chương trình, dự án của chủ dự án, quy định về tổ chức quản lý
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để lựa chọn hình thức quản
lý dự án theo quy định hiện hành.
Điều 14. Ban quản lý dự án
1. Nguyên tắc chung trong việc thành lập Ban quản
lý dự án:
1.1. Việc thành lập Ban quản lý dự án (nếu có) phải
được nêu trong văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Xem xét khả năng sử dụng các Ban quản lý dự án
hiện có để giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ
máy và các cán bộ quản lý. Trường hợp Ban quản lý dự án hiện có không đủ điều kiện
để quản lý thêm dự án mới thì chủ dự án thành lập Ban quản lý dự án mới để quản
lý thực hiện dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi có quyết định
đầu tư, người có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án,
trong đó quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn
và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản
lý dự án. Các chức danh: Giám đốc, Kế toán của dự án (trường hợp dự án có nhiều
hơn một Kế toán thì Kế toán trưởng) phải là người thuộc biên chế của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.1. Đối với dự án do Bộ quyết định thành lập Ban
quản lý dự án: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với chủ dự án và các đơn vị
chức năng có liên quan, trình Bộ trưởng quyết định.
2.2. Đối với dự án còn lại: Chủ dự án, sau khi thống
nhất ý kiến bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Hợp
tác quốc tế, quyết định thành lập Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành.
Tại một thời điểm, mỗi cán bộ thuộc biên chế của Bộ
(biên chế của đơn vị chủ dự án) chỉ được tham gia (làm Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán hoặc Kế toán trưởng) không quá 02 dự án. Trường hợp đặc biệt, chủ dự án
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
thành lập Ban quản lý dự án, cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án có
trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ PCP nước
ngoài: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
5. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự
án, chủ dự án sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Chủ dự án phải có quyết định bằng văn bản phân công và giao nhiệm vụ bổ sung
cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự
án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ
đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị
trí đảm nhận.
Trong vòng 03 ngày làm việc, chủ dự án gửi văn bản
nêu trên cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để
phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý dự án.
6. Các quyết định của chủ dự án, chủ khoản viện trợ
PCP nước ngoài nêu tại Khoản 2 đến Khoản 5 Điều này, hợp đồng thuê tư vấn trong
trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án phải được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để theo dõi, quản lý.
Điều 15. Ban chỉ đạo dự án
1. Ban chỉ đạo dự án được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường xem xét thành lập đối với dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp
và liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ hoặc theo yêu cầu của
nhà tài trợ. Trưởng ban là một Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; thành phần
Ban chỉ đạo dự án là đại diện lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị có liên quan; chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo dự án quy định cụ thể trong quyết định
thành lập.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ hướng dẫn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 4 Quy chế này, chủ
dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ trình phê duyệt thành lập Ban chỉ đạo
dự án, bao gồm:
- Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
thành lập Ban chỉ đạo dự án.
- Văn bản cử cán bộ tham gia Ban chỉ đạo dự án của
các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban chỉ đạo dự án.
Điều 16. Lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
trung hạn 5 năm và hàng năm
1. Kế hoạch thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Vụ Kế hoạch-Tài chính chủ trì hướng dẫn các đơn vị lập,
thẩm định, và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao Kế hoạch thực hiện dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm theo quy định hiện hành.
2. Kế hoạch thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để tổng hợp
vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ.
2.1. Trước thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm 30 ngày, căn cứ kế hoạch
thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng
thể thực hiện dự án đã được Bộ phê duyệt, chủ dự án trình Bộ phê duyệt kế hoạch
thực hiện dự án hàng năm. Nội dung của kế hoạch thực hiện dự án hàng năm theo
quy định tại khoản 2, Điều 47, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
2.2. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án
hàng năm bao gồm:
- Văn bản đề nghị Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện dự
án hàng năm;
- Quyết định đầu tư và văn kiện dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi trung hạn 05 và kế hoạch tổng thể thực hiện dự án;
- Ý kiến của nhà tài trợ về kế hoạch thực hiện năm
của dự án.
2.3. Vụ Kế hoạch-Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ
Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét
phê duyệt. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Quyết định
phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện dự án hàng năm phải được gửi đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ theo quy định.
Điều 17. Đấu thầu
Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP. Đối với công việc thuộc
trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt.
Điều 18. Điều chỉnh nội dung dự
án
Trong quá trình thực hiện, nếu dự án có điều chỉnh
thì thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP. Chủ dự án, chủ khoản viện trợ
PCP nước ngoài có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc điều chỉnh dự
án.
1. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
1.1. Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án dẫn đến
thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư
nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 1,
Điều 53 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
1.2. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Căn cứ nội
dung điều chỉnh, thực hiện theo mục a khoản này. Sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư, Vụ Hợp
tác quốc tế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ PCP nước
ngoài:
2.1. Dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: trên
cơ sở báo cáo của chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xử lý theo quy định.
2.2. Dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt: trên cơ sở báo cáo của chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài, Vụ Kế hoạch-Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Điều 19. Nghiệm thu, bàn giao
Nghiệm thu, bàn giao dự án nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP; các khoản viện trợ PCP nước ngoài thực hiện theo quy định
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy định do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc nghiệm thu,
bàn giao quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý đầu tư xây dựng, quy chế quản lý đầu tư công của Bộ và quy định
của nhà tài trợ.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, việc nghiệm thu,
thực hiện theo quy định kiểm tra, nghiệm thu của các lĩnh vực quản lý chuyên
môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của nhà tài trợ. Sau khi kết
thúc thực hiện dự án, chủ dự án tổ chức nghiệm thu hoàn thành và bàn giao sản
phẩm có sự tham gia của đại diện các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch-Tài chính, Tổ
chức cán bộ; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và đề xuất việc khai
thác và phát huy kết quả đạt được của dự án.
2.1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thực
hiện dự án, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, hướng dẫn chủ dự án lập báo cáo kết
thúc dự án theo quy định hiện hành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để phê duyệt
dự án hoàn thành theo Quy chế quản lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn của
Bộ.
2.2. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án hoàn thành,
chủ dự án gửi báo cáo kết thúc tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét,
thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện dự án. Chủ tịch Hội đồng là một
Lãnh đạo Bộ, các thành viên là đại diện lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch-Tài chính, Hợp
tác quốc tế, Tổ chức cán bộ và lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
liên quan đến dự án.
Điều 20. Giám sát, đánh giá dự
án
1. Nội dung, trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án của
cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư và chủ dự án thực hiện theo quy định hiện
hành về giám sát, đánh giá đầu tư và quy định về kiểm tra, nghiệm thu của các
lĩnh vực quản lý chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với việc giám sát, đánh giá thuộc trách nhiệm của
cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan khác tổ
chức kiểm tra tình hình thực hiện dự án và sự tuân thủ các quy định pháp luật
Việt Nam và quy định của nhà tài trợ về quản lý dự án ít nhất mỗi năm một lần.
2. Kinh phí cho việc giám sát và đánh giá đầu tư dự
án: bố trí từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi hoặc vốn đối ứng và phải được xác định
trong văn kiện dự án.
Điều 21. Báo cáo thực hiện dự
án
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì tổng hợp
báo cáo cấp cơ quan quản lý cấp trên để gửi các cơ quan liên quan theo quy định
hiện hành; là đơn vị đầu mối của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc cung cấp
thông tin cho các cơ quan liên quan về các dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài
viện trợ do Bộ quản lý. Các Vụ: Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ theo chức năng,
nhiệm vụ, phối hợp cung cấp thông tin.
2. Việc báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo các quy định tại Điều 23
Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT; chế độ báo cáo như sau:
2.1. Chủ dự án lập báo cáo quý, 6 tháng và cả năm
theo mẫu IV-GSĐG 1, báo cáo
giám sát đánh giá trước khi khởi công theo mẫu IV-GSĐG 2, báo cáo giám
sát đánh giá khi điều chỉnh dự án theo mẫu IV-GSĐG 3 và báo cáo kết
thúc dự án theo mẫu IV-GSĐG 4, Phụ
lục IV Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (Bộ quản lý ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ), đồng thời cập
nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương
trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Báo cáo quý, chậm nhất 08 ngày sau khi kết thúc
quý; báo cáo năm, chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc năm; báo cáo giám sát đánh
giá trước khi khởi công 15 ngày; báo cáo kết thúc dự án trong thời hạn 06 tháng
kể từ ngày kết thúc thực hiện dự án.
- Đối với báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường,
chủ dự án gửi đồng thời đến các Vụ: Kế hoạch-Tài chính, Hợp tác quốc tế và Tổ
chức cán bộ.
2.2. Đối với báo cáo hàng quý của Bộ Tài nguyên và
Môi trường gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các chủ dự án thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ
PCP nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ; chế độ
báo cáo như sau:
3.1. Chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài xây dựng và
gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo; báo cáo năm
chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau; báo cáo kết thúc, chậm nhất
không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCP nước ngoài
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3.2. Đối với báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả vận
động viện trợ, về tình hình thực hiện các khoản viện trợ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và các chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài thực
hiện theo quy định hiện hành.
3.3. Các biểu mẫu báo cáo quản lý, thực hiện các
khoản viện trợ PCP nước ngoài theo hướng dẫn tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Chương VI
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Điều 22. Kế hoạch tài chính
hàng năm của dự án
1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách
nhà nước (NSNN) theo quy định hiện hành, các chủ dự án căn cứ danh mục tài trợ/văn
kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ và khả năng thực hiện dự
án, các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước, các chế độ
và định mức chi tiêu hiện hành để tiến hành lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp
theo (gồm cả vốn tài trợ và vốn đối ứng) tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân
sách hàng năm của đơn vị gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung của Bộ.
Trong trường hợp dự án được xem xét tài trợ không
trùng với kỳ lập kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm, chủ dự án lập kế hoạch
bổ sung ngân sách năm của đơn vị, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử
lý từng trường hợp cụ thể.
2. Việc giao dự toán ngân sách (gồm cả vốn tài trợ
và vốn đối ứng) cho các chủ dự án (đơn vị dự toán trực thuộc Bộ) được thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
3. Việc phê duyệt kế hoạch và dự toán chi tiết hàng
năm được thực hiện như sau: trong trường hợp văn kiện dự án chưa phân khai kế
hoạch tài chính chi tiết theo năm, hoặc trong quá trình thực hiện có sự thay đổi
kế hoạch tài chính năm, chủ dự án có trách nhiệm căn cứ vào dự toán được giao
và khả năng triển khai thực tế để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
(hoặc phê duyệt điều chỉnh) kế hoạch tài chính vốn tài trợ chi tiết theo năm,
phê duyệt dự toán chi tiết làm căn cứ thực hiện. Việc phê duyệt dự toán chi tiết
vốn đối ứng thực hiện theo các quy định tại Quy chế quản lý dự án đầu tư công
và Quy chế quản lý tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Vốn đối ứng và vốn
tài trợ
1. Vốn đối ứng
1.1. Trong quyết định phê duyệt văn kiện dự án phải
xác định rõ về mức vốn, nguồn vốn đối ứng đóng góp bằng tiền và hiện vật trong
dự án theo nguyên tắc: ngân sách Trung ương đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án
hoặc hợp phần dự án do các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là chủ
dự án trực tiếp quản lý và thực hiện; ngân sách địa phương đảm bảo bố trí vốn đối
ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án do các cơ quan địa phương là chủ dự án.
Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
1.2. Căn cứ văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Vụ Kế hoạch-Tài chính dự kiến cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Vốn tài trợ
2.1. Vốn tài trợ nước ngoài phải được hạch toán đầy
đủ vào ngân sách và quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2. Cơ chế tài chính trong nước sử dụng các nguồn
vốn tài trợ cho dự án (cấp phát từ NSNN, cho vay lại từ NSNN, hoặc cấp phát một
phần, cho vay lại một phần từ NSNN) và tính chất sử dụng vốn của dự án (dự án
xây dựng cơ bản, dự án hành chính sự nghiệp, dự án cho vay lại/tín dụng hay dự
án hỗn hợp cả cấu phần chi xây dựng cơ bản và cấu phần chi hành chính sự nghiệp)
phải được xác định theo từng dự án và quy định trong quyết định phê duyệt văn
kiện dự án.
2.3. Ngoại trừ những quy định được thoả thuận riêng
trong các hiệp định với nhà tài trợ, các khoản chi tiêu và mua sắm từ nguồn vốn
tài trợ, đặc biệt đối với các khoản chi tiêu và mua sắm tại Việt Nam, phải do
phía Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm.
Điều 24. Quản lý tài sản và
quyết toán
1. Việc quản lý tài sản hình thành từ nguồn tài trợ
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số
111/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Điều 15 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hoặc
các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế (nếu có) và Quy chế quản lý tài sản của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quyết toán dự án
2.1. Các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư số
85/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2.2. Quyết toán các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước
ngoài thuộc nguồn vốn sự nghiệp (kể cả phần vốn sự nghiệp của dự án hỗn hợp):
- Quyết toán năm: Chủ dự án có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán nguồn tài trợ tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán năm của đơn
vị và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu biểu, thời gian báo cáo quyết toán
kinh phí của các dự án thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), kèm theo bản thuyết
minh chi tiết kinh phí quyết toán theo từng nguồn vốn (vốn vay, viện trợ không
hoàn lại, vốn đối ứng). Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông
báo quyết toán theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có).
- Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào
thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
- Quyết toán khi kết thúc dự án: Trong vòng 60 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc dự án, trên cơ sở báo cáo quyết toán hàng năm của
dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm
lập báo cáo tài chính của toàn bộ dự án (chi tiết theo từng nguồn vốn nước
ngoài, vốn đối ứng) và báo cáo tài sản, công nợ và các vấn đề tồn tại khác; kiểm
tra và đề xuất phương án xử lý tài sản, công nợ và các vấn đề khác có liên quan
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vụ Kế hoạch-Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng phê duyệt
và gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về NSNN.
2.3. Quyết toán các khoản viện trợ theo hình thức
phi dự án: đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm tổng hợp các nhiệm vụ chi từ
nguồn tài trợ nước ngoài vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị mình, gửi
đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra, xét duyệt theo quy định hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch-Tài chính
và Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
triển khai và kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng các quy định trong Quy chế
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi về Vụ Kế hoạch “ Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.