ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2018/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 31 tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÌNH HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VÀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng
nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ các vấn đề chung về pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu;
- Lưu: VT, NC, STP (7b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
30/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể
một số nội dung về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật để trình Ủy ban nhân dân (sau
đây viết tắt là UBND) tỉnh Lai Châu ban hành theo thẩm quyền hoặc để UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) tỉnh Lai Châu ban hành, bao gồm:
a) Lập danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh
và danh mục quyết định của UBND quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước;
b) Lập đề nghị xây dựng nghị quyết của
HĐND do UBND tỉnh trình; soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, hoàn thiện
hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra và để UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh;
c) Lập đề nghị xây dựng quyết định của
UBND tỉnh; soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ dự thảo
quyết định để trình UBND tỉnh ban hành.
2. Các nội dung khác liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND tỉnh không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sau đây gọi tắt là Luật) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác xây dựng dự thảo nghị quyết để
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lai Châu ban hành theo quy định
tại Điều 27 của Luật và trong công tác xây dựng dự thảo
quyết định để trình UBND tỉnh Lai Châu ban hành theo quy định
tại Điều 28 của Luật.
Điều 3. Nguyên
tắc tham mưu, xây dựng văn bản
Việc tham mưu, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị để trình UBND tỉnh ban hành hoặc để UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau đây:
1. Tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Đảm bảo phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong
việc chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động tham mưu, soạn thảo dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh.
3. Đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tế và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính hiệu lực, hiệu quả cao
khi tổ chức thực hiện.
Điều 4. Hình thức,
nội dung văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND tỉnh là văn bản do HĐND tỉnh Lai Châu ban hành dưới hình thức nghị quyết để quy định những nội dung thuộc thẩm
quyền của HĐND tỉnh quy định tại Điều 27 của Luật.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh là văn bản do UBND tỉnh Lai Châu ban hành dưới hình thức
quyết định để quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh quy định tại Điều 28 của Luật.
Điều 5. Thời điểm
có hiệu lực, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND tỉnh
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh phải tham mưu, dự kiến ngày,
tháng, năm có hiệu lực của văn bản để quy định cụ thể trong nghị quyết của HĐND
tỉnh và trong quyết định của UBND tỉnh theo nguyên tắc ngày có hiệu lực không
được sớm hơn 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua nghị quyết hoặc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh
ký ban hành quyết định.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
nghị quyết của HĐND và quyết định UBND tỉnh phải đảm bảo
văn bản được soạn thảo theo thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và quy định của Quy chế này.
Chương II
LẬP, BAN HÀNH
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI; PHÁP LỆNH,
NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI; LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 6. Đề xuất
và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
nghiên cứu văn bản của Sở Tư pháp gửi kèm theo văn bản thông báo của Bộ Tư pháp
về các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho HĐND và UBND tỉnh
quy định chi tiết để đề xuất, xác định danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh, danh
mục quyết định của UBND tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình theo
quy định sau đây:
a) Danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh
và danh mục quyết định của UBND tỉnh để quy định chi tiết luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước phải nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định
chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp; thời hạn trình dự thảo văn bản; (theo mẫu số 01 và mẫu số 02 kèm theo).
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh gửi Danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh và danh mục quyết định của UBND tỉnh
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này kèm theo văn bản đề xuất về Sở Tư pháp để
tổng hợp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Ngay sau khi nhận
được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp về các nội dung luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước giao cho HĐND và UBND tỉnh quy định chi tiết, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Gửi văn bản kèm theo thông báo của
Bộ Tư pháp về các nội dung giao cho HĐND và UBND tỉnh quy định chi tiết đến các
cơ quan chuyên môn có liên quan để nghiên cứu, đề xuất
danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh và danh mục quyết định của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp đề xuất của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh để lập và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình
Thường trực HĐND quyết định ban hành danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp đề
xuất của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành danh mục quyết định của UBND quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
d) Danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh
kèm theo Quyết định của Thường trực HĐND tỉnh quy định tại Điểm b Khoản này và danh
mục quyết định của UBND tỉnh kèm theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh quy định
tại Điểm c Khoản này do Sở Tư pháp soạn thảo, tổng hợp phải nêu rõ tên văn bản được quy định chi
tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến
tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời gian trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh (theo mẫu
số 03 và mẫu số 04 kèm theo).
3. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc lập và
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này;
b) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành danh mục quyết định của UBND quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại Khoản
1 và 2 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm
xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
văn bản quy định chi tiết:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn
thảo; trình văn bản quy định chi tiết đúng thời hạn đã được giao trong quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc quyết định của Thường trực HĐND tỉnh ban hành danh
mục văn bản quy định chi tiết;
b) Chậm nhất là
ngày 23 hằng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình
xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm
nhất là ngày 25 hằng tháng, Sở Tư pháp cập nhật thông tin
điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp;
c) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời
điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, Cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản đề nghị
nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trong việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản
quy định chi tiết.
Chương III
XÂY DỰNG NGHỊ
QUYẾT TRÌNH HĐND TỈNH
Mục 1. CÁC TRƯỜNG
HỢP UBND TỈNH TRÌNH HĐND TỈNH BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Điều 8. Trách nhiệm
trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết
Căn cứ vào tình hình thực tiễn nhiệm
vụ quản lý nhà nước của ngành mình, khi xác định những nội
dung thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh ban hành nghị quyết theo quy định tại Điều 27 của
Luật, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
ban hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm
thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế
- xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Mục 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Điều 9. Lập đề
nghị xây dựng nghị quyết.
1. Trước khi tiến hành soạn thảo nghị
quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải tham mưu UBND tỉnh lập đề
nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh gửi Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của
HĐND tỉnh có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này được thực hiện
như sau:
a) Đề nghị xây dựng nghị quyết quy định
chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được thực hiện theo
quy định tại Chương II của Quy chế này;
b) Đề nghị xây dựng nghị quyết của
HĐND tỉnh quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà
nước cấp trên, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải tham mưu cho UBND tỉnh
trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định, hồ sơ đề nghị bao gồm:
Công văn của cơ quan chuyên môn đề
nghị UBND tỉnh;
Dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh về đề
nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ tên văn bản
được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; căn cứ
ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung
chính của nghị quyết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời gian dự
kiến trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
c) Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh quy định
tại Điểm b Khoản này để trình UBND tỉnh xem xét, trình Trường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh có nội dung quy định
tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Quy chế này: Trước khi
trình Thường trực HĐND tỉnh phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều
116 của Luật và quy định từ Điều 10 đến Điều 15 của Quy chế này.
Điều 10. Xây dựng
nội dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết
Khi tham mưu UBND tỉnh đề nghị xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh quy định tại các Khoản 2, 3
và 4 Điều 8 của Quy chế này, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải xây dựng
nội dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách đề nghị xây dựng nghị quyết
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 11. Phương
pháp đánh giá tác động của chính sách
1. Tác động của chính sách được đánh
giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính.
Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng
thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
2. Đánh giá tác động của chính sách
theo phương pháp định lượng là phương pháp dựa trên các tính toán chi phí, lợi
ích cụ thể do giải pháp thực hiện chính sách tạo ra đối với từng nhóm đối tượng
chịu tác động của chính sách.
3. Đánh giá tác động của chính sách
theo phương pháp định tính là phương pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu nhằm
nhận diện và phân tích tác động của giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng của môi
trường tự nhiên, xã hội đối với hành
vi, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm đối tượng khi thực hiện chính sách.
Điều 12. Lấy ý
kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết có trách nhiệm xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến;
địa chỉ tiếp nhận ý kiến và chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị quyết theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 114 của Luật để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định tại Điều 113 của Luật và Điều 10 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cơ
quan, đối tượng lấy ý kiến bao gồm:
a) Các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lai Châu;
d) Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có liên quan và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh có liên
quan;
đ) Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết
có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải lấy ý kiến của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị quyết; (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này)
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách; (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy chế này)
c) Báo cáo tổng
kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
d) Đề cương dự
thảo nghị quyết.
đ) Bản đánh giá tác động của thủ tục
hành chính nếu đề nghị xây dựng nghị quyết có quy định chính sách liên quan đến
thủ tục hành chính;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
3. Việc lấy ý kiến được cơ quan đề nghị
xây dựng nghị quyết thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết theo quy định tại Khoản 2 đến cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều
này để lấy ý kiến trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
b) Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu và trên Trang
thông tin điện tử của ngành (nếu có) trong thời gian ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
c) Trong trường hợp cần thiết cơ quan
đề nghị xây dựng nghị quyết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng nghị
quyết; tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm tham gia ý
kiến bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị góp ý kiến.
Trường hợp đề
nghị xây dựng nghị quyết có quy định chính sách liên quan đến thủ tục hành
chính: Ngoài việc tham gia ý kiến đối với nội dung chính sách, Văn phòng UBND tỉnh
cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng nghị quyết
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ.
5. Cơ quan chủ trì lập đề nghị xây dựng
nghị quyết nghiên cứu ý kiến tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiếp thu, chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 13. Thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Sau khi lấy ý kiến tham gia và
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 12 của Quy
chế này, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định gồm:
a) Công văn của cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị quyết yêu cầu Sở Tư pháp thẩm định;
b) Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết quy định tại Điều 12 của của Quy chế này;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu thẩm định của cơ quan đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ yêu
cầu thẩm định không đầy đủ hoặc không đảm bảo theo quy định
của pháp luật: Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp ban hành văn bản đề nghị cơ quan
yêu cầu thẩm định bổ sung hồ sơ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết. Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa
đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết hoặc tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành
lập Hội đồng tư vấn thẩm định có sự
tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết
ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách
với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến,
tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả
thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực
hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị quyết
d) Tính tương thích của nội dung
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (nếu có);
đ) Sự cần thiết,
tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết nếu chính sách liên quan đến thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị quyết nếu chính sách liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập
đề nghị xây dựng nghị quyết.
4. Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày kết thúc thẩm định, thể hiện
rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại Khoản 3 Điều này và
về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh
theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 115 của Luật. Trường hợp chưa đủ điều kiện
trình UBND tỉnh, Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết và cơ quan có liên quan trong
việc thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết của HĐND tỉnh:
a) Gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Điều 13
của Quy chế này;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư
pháp, Văn phòng UBND tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh
lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan:
Cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do Sở Tư pháp thẩm định khi được yêu cầu.
Điều 15. Trình
UBND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng
nghị quyết và giải trình về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu, trình UBND tỉnh;
đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
đến Sở Tư pháp để theo dõi. Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết trình UBND tỉnh bao gồm:
a) Dự thảo Tờ trình
của UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b và c
Khoản 1 Điều 13 của Quy chế này;
c) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan lập đề nghị.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh lập và trình quy định tại
Khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định: Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị quyết hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng UBND tỉnh đề xuất đưa vào chương
trình phiên họp gần nhất của UBND tỉnh để UBND tỉnh xem xét, thông qua các
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 16. Trình
thường trực HĐND tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
Sau khi UBND tỉnh thông qua các chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết
hoàn thiện hồ sơ để UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trình Thường trực HĐND tỉnh
gồm:
1. Tờ trình của UBND tỉnh trình Thường
trực HĐND tỉnh;
2. Các tài liệu quy định tại Điểm b
và c Khoản 1 Điều 15 của Quy chế này;
3. Quyết định thông qua chính sách
trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của UBND tỉnh.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 17. Soạn thảo
dự thảo nghị quyết
1. Trường hợp đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại Khoản 2 Điều 9 và Điều 16 của
Quy chế này được Thường trực HĐND tỉnh
quyết định chấp thuận, Chủ tịch UBND tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo nghị quyết.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
nghị quyết quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 119 của
Luật và quy định từ Điều 18 đến Điều 21 của Quy chế này.
Việc xây dựng dự thảo nghị quyết phải
bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết nếu là nghị quyết được ban hành
trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 hoặc phải bảo đảm sự thống nhất của
dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua trong quá trình lập đề
nghị xây dựng nghị quyết nếu là nghị quyết được ban hành trong trường hợp quy
định tại Khoản 2, 3, và 4 Điều 8 của Quy chế này.
Điều 18. Lấy ý
kiến tham gia dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
xác định rõ những vấn đề, nội dung cần xin ý kiến để
lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định tại Điều 120 của Luật và Điều 25 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cơ quan, đối tượng lấy ý kiến bao gồm:
a) Các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lai Châu;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên địa
bàn tỉnh;
d) Đối với dự thảo nghị quyết có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Phải lấy ý kiến
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và tổ chức đại diện cho các doanh
nghiệp tỉnh Lai Châu.
đ) Đối với dự thảo nghị quyết có quy
định về thủ tục hành chính: Ngoài việc lấy ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến
của Văn phòng UBND tỉnh về thủ tục hành chính theo quy định.
e) Các chuyên gia, nhà khoa học (nếu
cần).
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi lấy ý
kiến tham gia bao gồm:
a) Công văn của cơ quan chủ trì soạn thảo
nghị quyết đề nghị các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
b) Dự thảo Tờ trình UBND tỉnh của cơ
quan chủ trì soạn thảo về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo nghị quyết; (theo mẫu số
16 hoặc mẫu số 17 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục hành chính khi được
Luật giao).
3. Việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
được cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện bằng các hình thức
sau đây:
a) Gửi hồ sơ dự
thảo nghị quyết quy định tại Khoản 2 đến cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1
Điều này để lấy ý kiến tham gia và phải đảm bảo thời gian
ít nhất là 15 ngày kể từ ngày gửi
công văn yêu cầu để các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến. Riêng đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì phải bảo
đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản;
b) Đăng tải hồ sơ dự thảo nghị quyết lên mục “VĂN BẢN DỰ THẢO” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu và đăng
tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan soạn thảo (nếu có) trong thời
gian ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia ý kiến;
c) Trong trường hợp cần thiết cơ quan
chủ trì soạn thảo nghị quyết có thể tổ chức họp để lấy ý
kiến tham gia của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp dự thảo nghị quyết có quy
định về thủ tục hành chính: Ngoài việc tham gia ý kiến đối với nội dung dự thảo
văn bản, Văn phòng UBND tỉnh cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự
thảo nghị quyết theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010,
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ.
Điều 19. Thẩm định
dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
nghiên cứu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo nghị quyết và hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị
quyết; gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi Sở Tư
pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo nghị quyết;
b) Tờ trình UBND
tỉnh của cơ quan chủ trì soạn thảo về dự thảo nghị quyết;
c) Dự thảo nghị quyết;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về
thủ tục hành chính khi được Luật giao);
e) Bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, trong đó có văn bản tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục hành chính khi được Luật
giao);
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại Điểm a, b, c và
đ Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản giấy hoặc
bản điện tử.
3. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày
UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết quy
định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định dự thảo nghị quyết; tổ chức thẩm định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, đúng quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
bổ sung hồ sơ của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ; thời gian thẩm định trong trường hợp này được
tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung thẩm định; báo cáo thẩm định;
trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo nghị quyết thực hiện theo quy định tại Khoản
3 và 4 Điều 121 của Luật và quy định tại Tiểu mục 3, Mục 2, Chương IV của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và
chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để trình UBND tỉnh.
Điều 20. Trình
UBND tỉnh dự thảo nghị quyết
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng UBND tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình UBND tỉnh của cơ quan soạn
thảo về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo Tờ trình
của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo nghị quyết đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo thẩm định dự thảo nghị quyết
của Sở Tư pháp;
đ) Báo cáo của cơ quan soạn thảo giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm
định;
e) Tài liệu quy định tại Điểm d, đ và
g Khoản 2 Điều 19 của Quy chế này.
Tài liệu quy định từ Điểm a đến Điểm
đ Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản giấy hoặc
bản điện tử.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ
dự thảo nghị quyết quy định tại Khoản 1 điều này, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ
sơ dự thảo nghị quyết đã đầy đủ, hợp
pháp: Đăng tải các tài liệu trong hồ sơ dự thảo kèm theo
giấy mời dự họp phiên họp UBND tỉnh trong chuyên mục “THÔNG BÁO MỜI HỌP” trên Trang tin điện tử Văn phòng UBND tỉnh để
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khai thác, sử dụng
tại phiên họp UBND tỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết chưa đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều này: Văn phòng UBND tỉnh ban
hành văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
để thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
Riêng đối với
trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết không có tài liệu quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này do cơ
quan soạn thảo chưa gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 19 của Quy
chế này thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra khỏi chương trình phiên họp UBND và trả lại hồ
sơ dự thảo để cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định, hoàn thiện hồ
sơ dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh vào phiên họp kế tiếp.
Điều 21. Gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết để Ban của HĐND tỉnh thẩm tra và chuẩn bị hồ sơ dự thảo
nghị quyết kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ kết quả
thảo luận, thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp UBND tỉnh, cơ quan chủ
trì soạn thảo nghị quyết chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và hoàn thiện
hồ sơ dự thảo nghị quyết để UBND tỉnh
ký trình, gửi trước ngày 20/6 đến Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra để thẩm tra nếu dự thảo
nghị quyết được trình tại kỳ họp thường lệ giữa năm của
HĐND tỉnh và trước 20/11 nếu dự thảo nghị quyết được trình tại kỳ họp thường lệ
cuối năm của HĐND tỉnh. Đối với kỳ họp bất thường của HĐND tỉnh, việc hoàn thiện
hồ sơ dự thảo nghị quyết để UBND tỉnh
gửi đến Ban của HĐND tỉnh thẩm tra được
thực hiện theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
Hồ sơ dự thảo
nghị quyết gửi đến Ban của HĐND tỉnh thẩm tra được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 124 của Luật.
2. Căn cứ kết quả thẩm tra dự thảo
nghị quyết của các Ban của HĐND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh chuẩn bị hồ
sơ dự thảo nghị quyết kỳ họp HĐND tỉnh theo chỉ đạo của Thường trực HĐND tỉnh.
Chương IV
XÂY DỰNG VÀ BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
Điều 22. Các trường
hợp UBND tỉnh ban hành Quyết định
Căn cứ vào tình hình thực tiễn nhiệm
vụ quản lý nhà nước của ngành mình, khi xác định những nội dung thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh ban hành quyết định theo quy định tại Điều 28 của Luật, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, trình
UBND tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương.
Điều 23. Trách
nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào các nội dung được giao
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc xuất phát từ nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh trong những trường hợp quy định tại Điều 22 của Quy chế
này, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh:
a) Đề nghị xây dựng quyết định của
UBND tỉnh quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này;
b) Đề nghị xây dựng quyết định của
UBND tỉnh quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà
nước cấp trên phải được các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện ngay
sau khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản và giao cho UBND tỉnh quy định
cụ thể, chi tiết và phải nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản,
điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên gọi của quyết định, cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời gian dự kiến trình UBND tỉnh ban hành;
c) Đề nghị xây dựng quyết định của
UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh trong những trường hợp quy định tại Khoản 2 và
3 Điều 22 của Quy chế này phải được các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm để
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh hoặc được thực
hiện khi có vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt động quản lý.
Đề nghị xây dựng quyết định của UBND
tỉnh trong trường hợp này phải nêu rõ cơ sở pháp lý và sự
cần thiết ban hành quyết định; tên gọi của quyết định; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của quyết định, nội dung chính của quyết định; cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời gian dự kiến trình UBND tỉnh ban
hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, xem xét, kiểm tra đề
nghị xây dựng quyết định của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 24. Phân công
soạn thảo quyết định và quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết
định của UBND tỉnh
1. Căn cứ đề nghị của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo quyết định
theo các nguyên tắc sau:
a) Dự thảo quyết định điều chỉnh các
quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm
chủ trì soạn thảo; cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời sẽ là cơ quan trình UBND
tỉnh dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định có phạm vi điều
chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều
lĩnh vực ở địa phương thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ
quan quản lý nhiều lĩnh vực liên quan đến dự thảo quyết định chủ trì soạn thảo.
2. Tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định lựa chọn phương thức xem xét,
thông qua dự thảo quyết định của UBND tỉnh, bao gồm:
a) Thảo luận, xem xét, thông qua dự
thảo quyết định tại phiên họp của UBND tỉnh;
b) Gửi hồ sơ dự
thảo quyết định xin ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ phân
công của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều này
và quy định Điểm b Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định đảm bảo chất lượng, thời gian, tuân thủ đầy đủ quy định trình tự, thủ tục của
Luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này.
Điều 25. Lấy ý
kiến tham gia vào dự thảo quyết định
1. Cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh
giao chủ trì soạn thảo quyết định có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, hồ sơ dự thảo quyết định lấy ý kiến
tham gia gồm:
a) Công văn của cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo quyết định đề nghị các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
b) Dự thảo Tờ trình
của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình UBND tỉnh (theo
mẫu số 10 ban
hành kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo quyết định (theo mẫu số 18 hoặc mẫu
số 19 của Phụ lục l ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính do được
Luật giao);
2. Đối tượng lấy ý kiến tham gia; hình thức lấy ý kiến tham gia; thời gian lấy ý kiến tham
gia và trách nhiệm tham gia ý kiến vào dự thảo quyết định được thực hiện như lấy
ý kiến tham gia đối với dự thảo nghị quyết quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản
4 Điều 18 của Quy chế này.
Điều 26. Thẩm định
dự thảo quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
nghiên cứu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiếp thu, chỉnh
sửa dự thảo quyết định và hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định
để gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh xem
xét, ban hành.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định gửi Sở Tư
pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định;
b) Dự thảo Tờ trình
của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình UBND tỉnh;
c) Dự thảo quyết định đã được chỉnh
lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nếu dự thảo quyết
định có quy định về thủ tục hành chính do được Luật
giao);
e) Bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến, trong đó có văn bản tham gia ý kiến về thủ
tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo quyết định có quy định về thủ tục
hành chính do được Luật giao);
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại Điểm a, b, c, d
và đ Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có
thể gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử.
3. Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự
thảo quyết định, tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định;
báo cáo thẩm định; trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo quyết
định được Sở Tư pháp thực hiện như đối với thẩm định dự thảo nghị quyết quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 của Quy chế này.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo quyết định và chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định để trình UBND tỉnh
Điều 27. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình UBND tỉnh; tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự thảo quyết định
trình UBND tỉnh.
1. Hồ sơ dự thảo
quyết định trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình UBND tỉnh của cơ quan soạn thảo về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo của cơ quan soạn thảo giải
trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Tài liệu quy định tại Điểm d, đ và
g Khoản 2 Điều 26 của Quy chế này;
Tài liệu quy định từ Điểm a đến Điểm
d Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được
gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
gửi hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều
này đến Văn phòng UBND tỉnh theo quy định sau:
a) Trường hợp dự thảo quyết định được
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xem xét, thông qua bằng
phương thức thảo luận, xem xét, thông qua phiên họp UBND tỉnh quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 24 của Quy chế này: Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ
dự thảo quyết định đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày tổ chức phiên họp UBND tỉnh.
b) Trường hợp dự thảo quyết định được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xem xét, thông
qua bằng phương thức gửi hồ sơ dự thảo quyết định xin ý kiến biểu quyết của các
thành viên UBND tỉnh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 của Quy chế này: Cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Văn phòng UBND tỉnh
sau khi đã có đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ
dự thảo quyết định quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do cơ
quan chủ trì soạn thảo gửi đến; kiểm tra tính hợp pháp, đầy
đủ của hồ sơ dự thảo quyết định và xử
lý như sau:
a) Đối với dự thảo quyết định phải
xem xét, thông qua tại phiên họp UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh xử lý như đối với
xử lý hồ sơ dự thảo nghị quyết quy định tại Khoản 2 Điều
20 của Quy chế này.
Riêng đối với
trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định không có tài liệu quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này do cơ quan soạn thảo chưa gửi Sở Tư pháp thẩm định
theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này: Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh để đưa ra khỏi chương trình phiên họp UBND. Văn
phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ dự thảo quyết định để cơ
quan soạn thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định, hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định để
trình UBND tỉnh vào phiên họp kế tiếp.
b) Đối với dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua bằng phương thức lấy phiếu ý kiến của các thành viên UBND tỉnh
Trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định
đã đầy đủ, hợp pháp: Văn phòng UBND tỉnh thông báo để cơ
quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến thành viên UBND tỉnh để
lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định còn thiếu tài liệu
theo quy định tại Khoản 1 Điều này: Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để lấy ý kiến. Riêng đối
với trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định không có tài liệu
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này do cơ quan soạn thảo chưa gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này: Văn phòng UBND tỉnh
trả lại hồ sơ dự thảo quyết định để cơ quan soạn thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định, hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định để
trình UBND tỉnh.
Điều 28. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định, trình ký, phát hành văn bản
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
quyết định được thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình tự xem xét, thông
qua được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 132 của
Luật;
b) Trường hợp dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua bằng phương thức gửi hồ sơ dự thảo quyết định để xin ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo quyết định
do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến,
các thành viên UBND tỉnh xem xét, gửi ý kiến biểu quyết bằng
văn bản đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
Ý kiến biểu quyết
của các thành viên UBND tỉnh phải thể hiện rõ tán thành hoặc không tán thành với
nội dung dự thảo văn bản, các nội dung cần sửa đổi, bổ sung và nêu rõ lý do.
2. Căn cứ kết quả thảo luận, thông
qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND tỉnh hoặc kết quả ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh, trường hợp dự thảo quyết định đã
được qua nửa tổng số thành viên UBND tỉnh nhất trí thông
qua theo quy định của pháp luật thì cơ quan soạn thảo dự
thảo quyết định chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện
dự thảo quyết định để Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan soạn thảo phát hành Quyết định đã được Chủ
tịch UBND tỉnh ký ban hành đến địa chỉ nơi
nhận đảm bảo kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; cơ quan có trách nhiệm đăng Công báo, đăng tải, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan, tùy thuộc vào
nội dung văn bản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được phân bổ trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Mức phân bổ kinh
phí đảm bảo cho công tác xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và xây dựng quyết định
của UBND tỉnh Lai Châu thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
27/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Lai Châu quy định mức phân bổ
kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí; nội
dung và mức chi cho các hoạt động liên quan đến xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
và xây dựng quyết định của UBND tỉnh thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC
ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Trường hợp các văn bản quy định về
kinh phí nêu trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 30. Trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi
ngành, địa phương mình. Khi được giao soạn thảo dự thảo quyết định
để tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc soạn thảo dự thảo nghị quyết để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh về đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định về trình tự, thủ tục lập đề nghị, soạn thảo,
lấy ý kiến tham gia, thẩm định, thẩm tra và các quy định
khác có liên quan của Luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này, trường hợp
chậm trễ, không tham mưu hoặc tham mưu không đúng quy định dẫn đến hậu quả xảy ra sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử của tỉnh chỉ đạo việc đăng tải
hồ sơ dự thảo nghị quyết và hồ sơ dự thảo quyết định do
các cơ quan, đơn vị soạn thảo chuyển đến lên mục “VĂN BẢN
DỰ THẢO” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu để lấy ý kiến tham gia của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Thực hiện
đăng tải, cập nhật kịp thời, đầy đủ các nghị quyết do HĐND tỉnh Lai Châu ban
hành và các quyết định do UBND tỉnh Lai Châu ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của Luật, Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
…………..
….