TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55519/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH hệ thống năng lượng tại Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô
13, khu công nghiệp Quang Minh, Thị trấn Quang Minh, Huyện Mê Linh, TP Hà Nội; MST: 2500240275)
Trả lời công văn số 230718/CV-SPS đề ngày 18/7/2023 cửa
Công ty TNHH hệ thống năng lượng tại
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
1) Về thuế suất thuế GTGT trường hợp doanh nghiệp nội
địa cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“ ...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ
mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
+ Tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định
thuế suất thuế GTGT 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;...
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật;
…”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
... Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh
không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao
nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
...- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường; văn phòng,
khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp nội
địa cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà để sử dụng làm nhà xưởng và văn phòng thì:
- Đối với hoạt động cho thuê văn phòng không áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
mà áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
219/2013/TT-BTC .
- Đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng hoạt động nêu trên; nếu doanh nghiệp không xác định
theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT
cao nhất là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Đề nghị đơn vị nghiên cứu các quy định pháp luật thuế
và căn cứ thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
2) Về chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
- Căn cứ Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
ngày 17/6/2020 của Quốc hội giải thích từ ngữ về dự án đầu tư mở rộng, dự án đầu
tư mới:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này; các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển
dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu
hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động. ”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày
06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, quy định về hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư:
“3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1... Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai
đoạn đầu tư có số
thuế trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
...2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu
tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư
từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số
thuế giá trị gia tăng lũy
kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP
ngày 29/07/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP , quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn
đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn
cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này và dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang
trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu
tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với
dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu
có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc, cơ sở kinh
doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư
có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá tri gia tăng theo quy định tại
Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội.
Trường hợp năm 2022 doanh nghiệp có xây dựng thêm nhà xưởng của dự án đầu tư đang thực
hiện thì đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định pháp luật về hoàn thuế
GTGT nêu trên và căn cứ thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy
định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH hệ thống năng lượng tại Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|