ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 951/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 01
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH LAI
CHÂU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/ 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
438/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 985/TTr-SNV ngày 27/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh
Lai Châu đã được Đại hội thành lập của Hội thông qua ngày 14/6/2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Công Thương; Chủ tịch Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các Sở: Công Thương, Nội vụ;
- BQL Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng;
- Văn phòng UBND tỉnh: V, CB;
- Lưu: VT, TH2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên Việt Nam: Hội Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu.
2. Tên nước ngoài: Lai Chau
Import - Export Business Association.
3. Tên viết tắt: LC IEA.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích của Hội
Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các
thương nhân, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tự nguyện thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm tập hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và tỉnh Lai Châu không
phân biệt thành phần, dân tộc, giới tính, tôn giáo hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trong và ngoài nước nhằm mục đích thúc đẩy
phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh, đoàn kết hội viên, phối hợp hoạt
động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên. Tập hợp, đoàn kết thống
nhất đưa ra phương hướng hoạt động, giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thông tin và mở rộng thị trường, thúc
đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các tổ chức trong nước và quốc
tế trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh và đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại Trung tâm
thương mại cửa khẩu Ma Lù Thàng, xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Phạm
vi hoạt động, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Lai Châu, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất, nhập khẩu.
2. Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
là thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lai Châu.
3. Hội chịu sự quản lý toàn diện
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các
cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia đóng góp ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan đến
các doanh nghiệp, thương nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh và thực thi
các chính sách pháp luật của Nhà nước. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Thực hiện các hoạt động của
Hội để góp phần phát triển lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa một cách
hiệu quả và bền vững. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án,
cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, củng cố và phát
triển tổ chức, mạng lưới hội viên; bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của hội
viên và là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, giữa
doanh nghiệp với các đối tác khách hàng và giữa hội viên với nhau theo quy định
của pháp luật.
6. Tiến hành các hoạt động xây
dựng, quảng bá và nâng cao uy tín doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hoá, dịch vụ của
Việt Nam; thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại biên giới; hỗ trợ
doanh nghiệp, thương nhân phát triển quan hệ kinh doanh, hợp tác và đầu tư ở
trong nước và nước ngoài.
7. Tư vấn, hỗ trợ hội viên đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử.
8. Đại diện cho hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Hoà giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên; tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự
a) Hội viên chính thức: Là các
doanh nghiệp và thương nhân, các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động
xuất nhập khẩu được thành lập theo quy định của Nhà nước, đang sản xuất kinh
doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu, có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được Hội
xem xét, công nhận trở hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Là các
doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu ở ngoài tỉnh và các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại tỉnh Lai Châu,
có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem
xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự : Là những
tổ chức và cá nhân có uy tín, có đóng góp đặc biệt vào việc thực hiện mục đích
và nhiệm vụ của Hội; những chuyên gia, các tổ chức chuyên môn khác ở trong và
ngoài tỉnh có khả năng đóng góp cho hoạt động của Hội mà không có điều kiện hay
không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ của
Hội thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
- Là Công dân Việt Nam.
- Tổ chức, doanh nghiệp có trụ
sở đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu và ngoài tỉnh. Có người đại diện pháp lý là
công dân Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu phải đảm bảo các điều kiện, quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu và
các cam kết của Việt nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Mặt hàng xuất nhập khẩu phải
đảm bảo tiêu chuẩn, quy cách, mẫu mã, bao bì theo yêu cầu và có truy xuất nguồn
gốc đầy đủ theo quy định.
- Tự nguyện tham gia, tán thành
điều lệ của Hội, có đơn xin gia nhập và được Ban Chấp hành Hội đồng ý.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, biểu
quyết các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử và bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu
có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, Hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ,
quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội ngày
càng vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng Hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên:
Các tổ chức, cá nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều lệ này,
tán thành Điều lệ Hội muốn trở thành hội viên phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia hội
gồm
a) Đơn đăng ký làm hội viên của
Hội;
b) Bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh;
c) Cung cấp thông tin giới thiệu
về tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia;
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên
Ban Chấp hành Hội xem xét hồ sơ
đăng ký tham gia hội và quyết định công nhận hội viên sau khi các cá nhân, tổ
chức nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
3. Thủ tục ra khỏi Hội, khai trừ
và xóa tên hội
a) Tự nguyện ra khỏi Hội: Hội
viên nộp đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định;
b) Hội viên là các cá nhân từ
trần, mất năng lực hành vi dân sự thì Ban Chấp hành Hội xem xét xóa tên hội
viên trong danh sách của Hội;
c) Hội viên bị tước quyền công
dân bởi một bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách của Hội;
d) Hội viên là tổ chức, doanh
nghiệp bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động; giải thể hoặc phá sản bởi quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Hội viên bị khai trừ, xóa tên
có quyền khiếu nại lên Đại hội và quyết định của Đại hội là quyết định cuối
cùng;
e) Hội viên bị khai trừ trong
những trường hợp sau
- Hội viên làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi, uy tín của Hội.
- Cá nhân không có hoặc hạn chế
năng lực hành vi, tổ chức doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
- Vi phạm các nghị quyết, quy định
của pháp luật, của Hội và Điều lệ Hội.
- Ban Chấp hành Hội ra nghị quyết
khai trừ hội viên trong các trường hợp trên.
g) Ban Chấp hành Hội xem xét
các điều kiện, nghị quyết và công bố công khai danh sách các hội viên xin rút
khỏi Hội, danh sách hội viên bị xóa tên và danh sách hội viên bị khai trừ. Quyền
và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt kể từ ngày Ban Chấp hành Hội ra Nghị quyết
xóa tên hoặc khai trừ hội viên ra khỏi Hội.
4. Đối với Ủy viên Ban Chấp
hành Hội muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc
họp Ban Chấp hành gần nhất; Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét, quyết định và phải tiến
hành bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách (nếu có)
cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành giao tiếp nhận.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hội
không tham dự liên tục 03 (ba) kỳ họp Ban Chấp hành mà không có lý do chính
đáng thì bị xóa tên trong danh sách Ban Chấp hành, đồng thời phải có trách nhiệm
bàn giao công việc, cơ sở, vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức thuộc Hội (nếu
có).
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ Hội; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra Hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết tại Đại
hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra Hội. Số Ủy viên Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành Hội
a) Ban Chấp hành Hội hoạt động
theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội mỗi năm họp
02 lần, có thể hợp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành Hội là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành Hội được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ Hội
a) Giúp Ban Chấp hành Hội triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành Hội;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội; Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ Hội
a) Ban Thường vụ Hội hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của Pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội mỗi năm họp
02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ Hội là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ Hội được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số uỷ viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra Hội: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành Hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban
Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được uỷ quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định
Phó chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; Chịu
trách trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc uỷ quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 19.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ; ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
2. Tài sản của Hội bao gồm: Trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội (nếu
có), hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội (nếu
có), hội viên vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế, không thực hiện nghị quyết của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội, gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Hội
thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xoá tên
trong danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 8 chương, 24
điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ nhất Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh
Lai Châu thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2022 tại thành phố Lai Châu và có hiệu lực
thi hành sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.